ĐỒ ÁN THIẾT KẾ KHUÔN MẪU. THIẾT KẾ BÁT ĂN CƠM NHỰA

Mã đồ án CKKM020240031
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 210MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D, 3D (Bản vẽ xuát 2d chi tiết sản phẩm bát ăn cơm nhựa (pdf), bản vẽ xuất 2d chi tiết khuôn âm (pdf), bản vẽ xuát 2d chi tiết khuôn dương (pdf), bản vẽ xuất 2d tổng thể khuôn (pdf), bản vẽ 3d sản phẩm bát ăn cơm nhựa, bản vẽ 3d các chi tiết khuôn, bản vẽ 3d chi tiết khuôn âm, bản vẽ 3d chi tiết khuôn dương, bản vẽ 3d phân rã khuôn, bản vẽ 3d tổng thể khuôn...); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án, mã nguồn thiết kế khuôn bát ăn cơm nhựa, video mô phỏng lắp khuôn, mở khuôn ...). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, catalogue các loại khuôn...........  THIẾT KẾ BÁT ĂN CƠM NHỰA

Giá: 690,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC………………………………………………………………………….…....….1

LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………….........….3

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ KHUÔN MẪU………………….......…….4

I. Tên chi tiết thiết kế khuôn……………………………………………………….......…5

II. Số liệu cho trước………………………………………………………………...……..5

III. Nội dung thiết kế…………………………………………………………………....….6

Chương I. TỔNG QUAN VỀ KHUÔN NHỰA…………………………………......…..7

1.1. Tổng quan về khuôn nhựa trên thế giới………………………………….…..……7

1.1.1. Lịch sử ngành nhựa trên thế giới qua các giai đoạn …………………...…......7

1.1.2. Tổng quan sản xuất nhựa tại Việt Nam ……………………………………......12

1.1.3. Thông số máy ép phun…………………………………………………….....….14

1.2. Tính chọn số lòng khuôn……………………………………………………..…….15

1.2.1. Tính theo số lượng lô sản phẩm…………………………………………...…...15

Chương II. THIẾT KẾ CHI TIẾT SẢN PHẨM………………………..…………....…16

2.1. Các lưu ý khi thiết kế sản phẩm nhựa……………………………………………16

2.2. Thiết kế sản phẩm bằng phầm mềm NX 11.0……………………………..…….16

2.3. Chọn vật liệu nhựa cho sản phẩm………………………………………….....….19

Chương III. THIẾT KẾ KHUÔN……………………………………………….…....…21

3.1. Giới thiệu tổng quát về khuôn, phân loại khuôn, chọn loại khuôn …….……...21

3.1.1. Khái niệm khuôn……………………………………………………………….…21

3.1.2. Phân loại khuôn ép phun………………………………………….………....….22

3.1.3. Kết cấu chung của một bộ khuôn………………………………………………25

3.2. Chọn vật liệu làm khuôn…………………………………………………….….….27

3.3. Các bước thiết kế……………………………………………………………….....28

3.3.1. Thiết kế phần Cavity, Core…………………………………………….………..28

3.3.2. Thiết kế vỏ khuôn và các chi tiết phụ…………………………………...….....34

Chương IV. KẾT LUẬN……………………………………………………...………..39

4.1. Quá trình thiết kế khuôn……………………………………………………....…..39

4.2. Những vấn đề tồn tại……………………………………………………..….……39

4.3. Đánh giá đồ án…………………………………………………………….…....…39

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….........40

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ rất cao, là nhân tố quyết định trong các ngành sản xuất. Trong đó ngành cơ khí đã và đang có những thành tựu to lớn, tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc nghiên cứu công nghệ để thiết kế và chế tạo chi tiết máy ngày càng hiệu quả cả về số lượng và chất lượng.

Ngày nay sản phẩm nhựa đang ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như: đồ gia dụng, đồ điện tử, cơ khí… Trong khi đó các vật liệu khác như vật liệu tự nhiên, vật liệu kim loại tổng hợp chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng cao của con người. Do vậy, ngành công nghiệp nhựa đã phát triển nhanh trong thời gian qua kéo theo đó là sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của ngành thiết kế, sản xuất khuôn mẫu.Khi nghiên cứu công nghệ khuôn ép phun các sản phẩm nhựa, em đã thực hiện đề tài “Thiết kế bát nhựa”.

Thiết kế và chế tạo khuôn nhựa không phải là một đề tài mới, tuy nhiên cùng với sự phát triển của các phần mềm CAD/CAM công nghệ làm khuôn đã có những thay đổi rõ rệt. Độ chính xác của khuôn ngày được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Em xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                                                          Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                                                         Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                      ……………….

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC

THIẾT KẾ KHUÔN MẪU

Tên đề tài:

THIẾT KẾ KHUÔN ÉP PHUN BÁT ĂN CƠM NHỰA

I. Số liệu cho trước:        

- Sản lượng: 65000 chiếc/tháng

- Điều kiện thiết bị: tự chọn máy ép phun.

II. Nội dung thiết kế:

1. Tổng quan về khuôn nhựa

a. Tổng quan về khuôn nhựa trên thế giới và Việt Nam

b. Giới thiệu về vật liệu nhựa

c. Các thông số của máy ép phun

2. Thiết kế chi tiết sản phẩm.

a. Các lưu ý khi thiết kế sản phẩm nhựa

b. Thiết kế sản phẩm nhựa bằng các phần mềm 3D. Sản phẩm tự chọn và được sự đồng ý của GV hướng dẫn.

c. Chọn vật liệu nhưa cho sản phẩm.

3. Thiết kế khuôn:

a. Giới thiệu tổng quát về khuôn, phân loại khuôn, chọn loại khuôn cho đồ án.

b. Chọn vật liệu làm khuôn

c. Các bước thiết kế khuôn bằng phần mềm Unigraphics NX 11.0

4. Kết luận:

Nêu lại quá trình thiết kế sản phẩm và thiết kế khuôn, đồ án còn những vấn đề gì cần làm tiếp. Đánh giá khuôn đã được thiết kế đạt được bao nhiêu phần trăm để hoàn thiện bộ khuôn.

III. Các bản vẽ

- Bản vẽ chi tiết sản phẩm:………………………...............….......…1 bản (A3)

- Bản vẽ khuôn âm, khuôn dương (đầy đủ kích thước, dung sai): 1 bản (A1)

- Bản vẽ các chi tiết phụ (liệt kê):………..............................………1 bản (A1)

Chương I

TỔNG QUAN VỀ KHUÔN NHỰA

1.1. Tổng quan về khuôn nhựa trên thế giới

1.1.1. Lịch sử ngành nhựa trên thế giới qua các giai đoạn 

Lịch sử của vật liệu nhựa có từ hơn 100 năm trước, so với các vật liệu truyền thống khác, vật liệu nhựa tương đối hiện đại. Việc sử dụng vật liệu nhựa vào cuối thế kỷ trước đã giúp xã hội loài người đạt được những tiến bộ công nghệ quan trọng. Những bước đi đầu tiên của những vật liệu nhựa bán tổng hợp- “cellulose nitrate” xuất hiện vào cuối những năm 1850 bằng việc kết hợp và biến đổi những sợi cellulose cùng axit nitric. “Cellulose nitrate” đã gặp nhiều thất bại tại thời gian đầu, khi mới được phát minh bởi Alexander Parkesine, trước khi được công chúng biết đến như vật liệu nhựa đầu tiên của thế giới vào năm 1862.

* Những năm 1900:

Tuy nhiên, sự phát triển của “cellulose nitrate“ không được bao lâu, đặc tính dễ cháy của loại vật liệu này đã cản trở ứng dụng của nó trong việc sản xuất hàng loạt các thiết bị bằng kỹ thuật đúc. Những năm 1900 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của loại hợp chất mới mang tên “cellulose acetate” đã khắc phục được nhược điểm của “cellulose nitrate“. Hợp chất mới này sau đó được sử dụng rộng rãi trong sản xuất những sản phẩm như màng bọc cứng và vải không thấm nước hay các bộ phận thân máy bay.

* Những năm 1920:

Năm 1922, một nhà hóa học người Đức, Hermann Staudinger đã có những khám phá làm thay đổi bộ mặt của ngành công nghiệp nhựa. Trong quá trình làm việc với chất dẻo tổng hợp, ông đã phát hiện ra rằng vật liệu nhựa được hình thành từ chuỗi hàng ngàn phân tử liên kết với nhau, được gọi là "superpolymers" – mở ra bước ngoặt phát minh ra nhiều loại vật liệu nhựa mới sau này. 

Năm 1921, máy ép phun đầu tiên được thiết kế, đây là nền tảng cho những máy móc sản xuất nhựa ngày nay.

* Những năm 1950:

Trong suốt những năm 50, nhựa đã trở thành vật liệu chính trong ngành công nghiệp may mặc. Vật liệu liệu Polyester, Lycra và nylon dễ tẩy rửa, không nhăn và thường rẻ hơn so với vật liệu có nguồn gốc thiên nhiên tương tự.

* Những năm 1960 - 1970:

Giai đoạn 1960-1970 là thời kỳ thay đổi mạnh mẽ trong ngành thời trang, việc chất dẻo phát triển mạnh mẽ là một lợi thế rất lớn, với sự ra đời của một loạt các vật liệu thay thế trong ngành thời trang. Trang trí nội thất cũng được biết đến với những sản phẩm đột biến như ghế bơm hơi hay đèn acrylic. 

* Giai đoạn 1990 - nay:

Ngành công nghiệp nhựa hiện nay tuy đang tăng trưởng chậm lại và có dấu hiệu bão hòa tuy nhiên các công nghệ mới vẫn không ngừng được phát minh giúp đưa vật liệu nhựa trở thành vật liệu của tương lai điển hình như công nghệ in 3D hay công nghệ Nano.

* Sự phát triển của ngành nhựa thế giới:

- Sản lượng nhựa sản xuất toàn cầu năm 1950 là 1,7 triệu tấn, đến năm 2017 sản lượng nhựa đã tăng lên đến 348 triệu tấn, tương đương với CAGR = 8,3% một năm. Những năm 1950 - 1960, ngành nhựa bắt đầu hình thành và phát triển ở hai khu vực chính là Mỹ và Châu Âu. Trong suốt gần 70 năm phát triển, những giai đoạn mà ngành nhựa ghi nhận mức tăng trưởng âm đều có nguyên nhân chủ yếu đến từ các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng dầu mỏ toàn cầu.

- Nhựa sinh học sẽ là xu hướng chiếm lĩnh trong tương lai, thay thế cho các sản phẩm nhựa có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch. Hiện tại, nhựa sinh học mới chỉ chiếm 1% tổng sản lượng nhựa toàn cầu, tuy nhiên được dự báo sẽ tăng trưởng từ 15-35%/năm trong giai đoạn 2015-2020. 

1.1.2. Tổng quan sản xuất nhựa tại Việt Nam

- Ngành nhựa Việt Nam là một trong các ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh so với nền kinh tế nói chung. Trong giai đoạn từ 2012 đến 2017, ngành nhựa Việt Nam tăng trưởng trung bình 11,6% một năm nhanh hơn so với mức tăng trưởng 3,9% của ngành nhựa thế giới và nhanh hơn so với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 6,2% của Việt Nam trong cùng giai đoạn. Các sản phẩm đầu ra của ngành nhựa Việt Nam được ứng dụng trong rất nhiều các lĩnh vực khác nhau từ tiêu dùng, thương mại cho đến xây dựng, lắp ráp và được phân chia làm bốn mảng chính là các sản phẩm nhựa bao bì, nhựa dân dụng, nhựa xây dựng và nhựa kỹ thuật.

- Quy mô ngành nhựa năm 2017 ước đạt 15 tỷ USD, tương đương với khoảng 6,7% GDP của Việt Nam năm 2017. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là hai mảng nhựa bao bì và mảng nhựa xây dựng. Ngoài phụ vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước, sản phẩm của ngành nhựa Việt Nam hiện đang có mặt tại hơn 160 quốc gia trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu năm 2017 ước đạt 2,5 tỷ USD, tăng trưởng 14,3% so với năm 2016 và chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2017.

- Năm 2017, ngành nhựa Việt Nam tiêu thụ khoảng 5,9 triệu tấn nguyên liệu nhựa nguyên sinh tương đương tỷ lệ tiêu thụ chất dẻo bình quân đầu người ở mức 63 kg/người/năm. Tỷ lệ này của Việt Nam trong năm 1990 chỉ mức 3,8 kg/người/năm; như vậy trong giai đoạn từ 1990 đến 2017, tỷ lệ tiêu thụ chất dẻo bình quân đầu người của Việt Nam tăng trưởng trung bình 10,6% một năm.

* Giai đoạn 2007 - nay:

Đây là giai đoạn tiếp tục phát triển nhanh sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007. Ngành nhựa phát triển mạnh, đa dạng hóa sản phẩm của mình trong cả bốn mảng sản phẩm là nhựa bao bì, nhựa dân dụng, nhựa xây dựng và nhựa kỹ thuật. Việc duy trì chính sách mở cửa khiến dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam nhiều hơn tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp chế biến, thực phẩm, đồ uống tạo động lực giúp mảng nhựa bao bì phát triển mạnh mẽ.

1.1.3. Thông số máy ép phun

Dựa trên các thông số của khuôn đã thiết kế, ta chọn máy ép phun phù hợp như sau:

Thông số máy J140AD 180HB như bảng 1.1.

1.2. Tính chọn số lòng khuôn

1.2.1. Tính theo số lượng lô sản phẩm

n : là số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn

L : là số sản phẩm trong một lô sản phẩm

K : là hệ số do phế phẩm (%)

k : là tỷ lệ phế phẩm (tùy từng công ty) (%)

tc : là thời gian chu kỳ ép phun của một sản phẩm (s)

tm : là thời gian yêu cầu phải hoàn thành 1 lô sản phẩm (ngày)

Do là đồ án môn học, nên em chọn một số thông số như sau: số sản phẩm đặt hàng L= 6000 sản phẩm, hoàn thành trong 30 ngày; theo kinh nghiệm chọn tỷ lệ phế phẩm k = 2%, ta tính được hệ số phế phẩm K=1.02, thời gian cho một chu kỳ ép phun tối đa là tc = 20 giây; giả sử máy làm việc 20 giờ mỗi ngày.

Từ đó tính được: n = 1,625

Chương II

THIẾT KẾ CHI TIẾT SẢN PHẨM

2.1. Các lưu ý khi thiết kế sản phẩm nhựa

* Làm cho dòng chảy đồng hướng :

Hướng của dòng chảy có ảnh hưởng đến sự co rút sản phẩm theo các hướng, dẫn đến sự co rút sản phẩm theo các hướng khác nhau. Khi thiết kế sản phẩm nên bố trí cho dòng nhựa chảy theo cùng một hướng và cùng trên một đường thẳng.

* Phân bố đều áp suất trong lòng khuôn :

Muốn sản phẩm tốt phải tạo cho phân bố áp xuất đều từ đầu dòng đến cuối dòng chảy.

* Ứng suất trượt cực đại :

Khi ép phun, ứng xuất trượt không vượt quá một giá trị cho phép, giá trị này phụ thuộc vào vật liệu ép phun.

* Tránh nghẽn dòng : Đảm bảo điền đầy sản phẩm, tránh khuyết tật từ đó nâng cao chất lượng và năng suất.

2.2. Thiết kế sản phẩm bằng phầm mềm NX 11.0

Các bước thiết kế sản phẩm bằng phần mềm NX 11.0: Vẽ cái bát theo các bước sau :

* Bước 1: Tạo sketch

Kích vào biểu tượng sketch trên thanh công cụ để tạo mặt phẳng vẽ cho chi tiết.

* Bước 3: Sử dụng lệnh Revole để quay thành hình khối 3D

Sử dụng lệnh Revole để quay thành hình khối 3D như hình 2.3.

* Bước 5: Dùng lệnh Shell để tạo độ rộng cách hình vừa tạo

Dùng lệnh Shell để tạo độ rộng cách hình vừa tạo như hình 2.5.

* Bước 7: Dùng lệnh bo các cạnh nhọn lại

Bo các cạnh nhọn lại

2.3. Chọn vật liệu nhựa cho sản phẩm

* ABS (Arylonitrile Butadiene Styrene):

- Nhựa ABS được sử dụng nhiều trong các sản phẩm điện tử, vỏ hộp bảo vệ máy móc, đồ chơi trẻ em, phụ kiện ô tô… Các sản phẩm thường được làm từ nhựa ABS dễ nhận thấy thường ngày như là phíc cắm điện, ổ cắm điện. Là một trong những loại nhựa nguyên sinh được ưu chuộng nhất thị trường hiện nay.

- Tính chất: đồng trùng hợp, độ kết tinh thấp, độ bền nhiệt và độ bền va đập tốt hơn PS

- Có đặc tính cứng, rắn nhưng không giòn, cách điện, không thấm nước, bền với hoá chất và nhiệt độ vì vậy không làm biến dạng sản phẩm.

Nhận xét: Nhờ những đặc tính cũng như tính chất của nhựa ABS nên trong đồ án lần này với sản phẩm là ‘‘cái bát nhựa”, em đã chọn loại nhựa này.

Chương III

THIẾT KẾ KHUÔN

3.1. Giới thiệu tổng quát về khuôn, phân loại khuôn, chọn loại khuôn

3.1.1. Khái niệm khuôn

- Khuôn là dụng cụ (thiết bị) dùng để tạo hình sản phẩm theo phương pháp định hình, khuôn được thiết kế và chế tạo sử dụng cho một số lượng chu trình nào đó, có thể là một lần và cũng có thể là nhiều lần.

+ Phần cavity (phần khuôn cái, khuôn cố định) : được gá trên tấm cố định của máy ép nhựa.

+ Phần core (phần khuôn đực, phần khuôn di động) : được gá trên tấm di động của máy ép nhựa.

Ngoài ra, khoảng trống giữa cavity và core (phần tạo sản phẩm) được điền đầy bởi nhựa nóng chảy. Sau đó, nhựa được làm nguội, đông đặc lại rồi lấy ra khỏi khuôn bằng hệ thống lấy sản phầm hoặc thao tác bằng tay. Sản phẩm thu được có hình dáng của lòng khuôn.

- Trong một bộ khuôn phần lõm vào sẽ xác định hình dạng bên ngoài của sản phầm được gọi là lòng khuôn (hay còn gọi là khuôn âm, khuôn cái, côi, cavity), còn phần lồi ra sẽ xác định hình dạng bên trong của sản phẩm được gọi là lõi (hay còn gọi là khuôn dương, khuôn đực, chày, core) một bộ khuôn có thể có một hoặc nhiều lòng khuôn và lõi. Phần tiếp xúc giữa lòng khuôn và lõi khuôn được gọi là mặt phân khuôn.

3.1.2. Phân loại khuôn ép phun

- Theo số tầng lòng khuôn :

+ Khuôn 1 tầng.

+ Khuôn nhiều tầng.

- Theo số màu nhựa tạo ra sản phẩm :

+ Khuôn cho sản phẩm một màu.

+ Khuôn cho sản phẩm nhiều màu.

- Tóm lại, có các loại khuôn ép phun sau : khuôn hai tấm, khuôn ba tấm, khuôn có kênh dẫn nóng, khuôn nhiều tần, khuôn có sản phầm nhiều màu loại này đòi hỏi máy ép có nhiều đầu phun. Ngoài ra còn có các cách phân loại như sau :

+ Theo lực đóng khuôn chia ra loại : 7,..50,…100,…8000 tấn.

+ Theo lượng nguyên liệu cho một lần phun tối đa : 1, 2, 3, 5, 8,…, 56, 120oz (ounce-1 ounce - 28,349 gram)

* Khuôn ba tấm:

Khuôn 3 tấm dùng kênh dẫn nguội là một loại khuôn ép nhựa có kết cấu với 3 tấm chính: tấm cố định, tấm di động và tấm giữ đuôi keo. Khi mở khuôn để lấy sản phẩm ra ngoài thì khuôn sẽ tách ra 2 khoảng hở. Một khoảng dùng để lấy sản phẩm ra còn một khoảng dùng để lấy đuôi keo ra ngoài.

* Khuôn nhiều tầng:

Khuôn nhiều tầng là khuôn ép phun do hai hay nhiều bộ khuôn ghép lại với nhau, để tăng năng xuất (tăng số lượng sản phẩm trong một chu kỳ).

Khuôn nhiều tầng là khuôn ép phun có thể dùng hệ thống kênh dẫn nguội hoặc kênh dẫn nóng. Hiện nay, khuôn nhiều tầng dùng kênh dẫn nóng được sử dụng rộng rãi hơn do chiều dài kênh dẫn trên khuôn nhiều tầng quá dài, khó điều khiển nhiệt độ và áp xuất nếu dùng kênh dẫn nguội.

* Khuôn cho sản phẩm nhiều màu:

Kết cấu cơ bản của khuôn nhiều màu yêu cầu các cụm chi tiết như khuôn cơ bản. Đặc trưng rõ ràng nhất của khuôn nhiều màu là có nhiều cổng phun. Sản phẩm tạo ra có nhiều màu sắc khác nhau.

Khác với khuôn 2 tấm hay khuôn 3 tấm, khuôn nhiều màu ngoài chuyển động mở khuôn cơ bản, khuôn nhiều màu thường còn có chuyển động quay, hay tịnh tiến theo phương vuông góc với phương mở khuôn.

3.1.3. Kết cấu chung của một bộ khuôn

Ngoài core và cavity ra thì trong bộ khuôn còn có nhiều bộ phận khác. Các bộ phận này lắp ghép với nhau tạo thành những hệ thống cơ bản của bộ khuôn, bao gồm :

+ Hệ thống dẫn hướng và định vị : Gồm tất cả các chốt dẫn hướng, bạc dẫn hướng, vòng định vị, bộ định vị, chốt hồi,… có nhiệm vụ giữ đúng vị trí làm việc của hai phần khuôn khi ghép với nhau để tạo lòng khuôn chính xác.

+ Hệ thống dẫn nhựa vào lòng khuôn : gồm bạc cuống phun, kênh dẫn nhựa và miệng phun làm nhiệm vụ cung cấp nhựa từ đầu phun máy ép vào trong lòng khuôn.

+ Hệ thống đẩy sản phẩm : gồm các chốt đẩy, chốt hồi, chốt đỡ, bạc chốt đỡ, tấm đẩy

+ Hệ thống làm nguội : gồm các đường nước, các rãnh, ống dẫn nhiệt, đầu nối,… có nhiệm vụ ổn định nhiệt độ khuôn và làm nguội sản phẩm một cách nhanh chóng.

3.2. Chọn vật liệu làm khuôn

- Ở đồ án lần này, em sử dụng thép C45 để làm khuôn với những ưu điểm rất tốt của loại thép này.

- Thép C45 là một loại thép hợp kim có hàm lượng carbon cao lên đến 0,45%. Ngoài ra loại thép này có chứa các tạp chất khác như silic, lưu huỳnh, mangan,crom…. Có độ cứng, độ kéo phù hợp cho việc chế tạo khuôn mẫu. Ứng dụng trong cơ khí chế tạo máy, các chi tiết chịu tải trọng cao và sự va đập mạnh.

- Chữ “C” trong tên thép C45 là kí hiệu của nhóm thép carbon. Con số 45 có nghĩa hàm lượng carbon trong thép là khoảng 0,45%

3.3. Các bước thiết kế

3.3.1. Thiết kế phần Cavity, Core

Các bước thiết kế phần Cavity, Core bằng phần mềm NX 11.0 thứ tự theo các bước sau đây:

* Bước 1: Chọn vật liệu

Vào Mold Wizard, sau đó chọn Initialize Project

Sau đó chọn vật liệu ABS

* Bước 3: Tạo kích thước cho Cavity và Core

- Chọn Workpiece.

- Có thể thay đổi kích thước cho 2 phần trên.

* Bước 5: Chọn Design Parting Surface

- Ấn OK

* Bước 6: Define Regions

- Chọn All Faces, rồi tích chọn Create RegionsCreate Parting Lines

* Bước 8: Mở phần Cavity và Core sau khi đã hoàn thành

- Chọn Window, sau đó chọn mở phần Cavity và Core.

Ra kết quả như hinh 3.13.

3.3.2. Thiết kế vỏ khuôn và các chi tiết phụ

Các bước thiết kế vỏ khuôn và các chi tiết phụ bằng phần mềm NX 11.0.

* Bước 1: Tạo vỏ khuôn.

-Chọn Mold Base Library, sau đó sẽ chọn hãng, các Object và kích cỡ .

* Bước 3: Thiết kế hệ thống làm mát

- Chọn Direct Channel, sau đó điểm đặt hệ thống làm mát, rồi vẽ đường đi cho đường ống. Có thể thay đổi đường kính ống.

- Sau đó chọn cửa vào và của ra cho hệ thống.

- Chọn Cooling Cicuits rồi chọn cửa vào, phầm mềm sẽ tự chọn cửa ra cho hệ thống làm mát

* Bước 5: Thiết kế hệ thống thoát khí

- Hoàn thành ta sẽ được bộ khuôn hoàn chỉnh.

Khuôn hoàn thiện như hình 3.19.

Chương IV

KẾT LUẬN

4.1. Quá trình thiết kế khuôn

Trong quá trình làm đồ án, ban đầu em còn rất nhiều hạn chế về việc sử dụng phầm mềm NX 11.0, do trước đó chưa từng tiếp cận với phầm mềm này.

Nhưng được sự giúp đỡ của : TS………...……. và các anh khoá trên, trong 1 tuần đầu tiên em đã thiết kế sơ bộ được chi tiết sản phầm cái bát nhựacủa riêng mình.

Sau khi được thầy đồng ý chi tiết, em đã được học thêm phầm thiết kế khuôn.

Trong những tuần tiếp theo em đã biết thiết kế khuôn sơ bộ theo yêu cầu mà chi sản phẩm mình đã có sẵn.

Qua những buổi đi thông đồ án, em được thầy chỉnh sừa cho cách thiết kế xem còn sai, còn thiếu sót ở đâu.

4.2. Những vấn đề tồn tại

 Do thời gian làm đồ án còn hạn chế và kiến thức còn hạn hẹp nên đồ án này em đã không tính toán được quá nhiều mà chủ yếu là chọn các chi tiết cấu thành một bộ khuôn hoàn chỉnh.

Vấn đề chưa sử dụng tốt phần mềm NX 11.0 cũng là một hạn chế rất lớn trong quá trình làm đồ án này

Sau khi hoàn thành đồ án nhờ sự giúp đỡ của TS………...……. em đã cải thiện được khá nhiều hạn chế khi sử dụng phầm mềm NX 11.0

4.3. Đánh giá đồ án

Trong đồ án này, em tự đánh giá mình đã hoàn thành được 80% để hoàn thiện được một bộ khuôn hoàn chỉnh cho sản phẩm cái bát nhựa.

Do còn thiếu nhiều về mặt tính toán cụ thể và kiến thức thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Giáo trình thiết kế và chế tạo khuôn phun ép nhựa, TS. Phạm Sơn Minh, Ths. Trần Minh Thế Uyên - Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Dung sai và lắp ghép và kỹ thuật đo lường, PGS. TS. Ninh Đức Tốn - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

[3]. Giáo trình khuôn mẫu, ThS. Hoàng Tiến Dũng

[4]. Bài giảng Thiết kế khuôn mẫu, TS. Nguyễn Công Nguyên

[5]. FUTABA Standard Component for Plastic Mold Catalog

[6]. MISUMI Standard Components for Plastic Mold Catalog

[7]. Báo cáo ngành nhựa FPT Securities tháng 8/2019

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"