ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MÁY ĐÀO THỦY LỰC GẦU NGHỊCH DUNG TÍCH 1,9 MÉT KHỐI LẮP TRÊN MÁY KÉO CAT-345C

Mã đồ án MXD&XD202450
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 180MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể máy đào thủy lực gầu nghịch Cat-345C, bản vẽ chi tiết chế tạo gàu máy); file word (Bản thuyết minh, đề tài đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... THIẾT KẾ MÁY ĐÀO THỦY LỰC GẦU NGHỊCH DUNG TÍCH 1,9 MÉT KHỐI LẮP TRÊN MÁY KÉO CAT-345C.

Giá: 550,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC……………………………………….…………………........1

I. Xác định các thông số cơ bản

1. Khối lượng của máy ……………………………………...………...5

2. Xác định thông số của máy…………………………………….…..5

3. Xác trọng lượng của máy ……………………………………….....8

II. Sơ đồ bố trí xilanh

Sơ đồ ……………………………………………………………....…...9

III. Xác định các lực tác dụng lên bộ công tác.

1. Xác định lực của xilanh tay gầu ………………………….….…...10

2. Xác định lực của xi lanh cần………………………………..……..12

3. Xác định lực của xi lanh gầu ……………………………..……....13

4. Chọn xi lanh thuỷ lực và tính công suất ………………….….….14

IV. Tính toán lực kéo bộ di chuyển bánh xích.

1. Tính lực kéo …………………………………………………...…..16

2. Tính công suất và chọn động cơ thuỷ lực ………………….…..19

V. Tính toán cơ cấu quay ………………………………….…..…..20

VI. Chọn bơm và động cơ …………………………………...……22

VII. Tính toán tĩnh máy đào.

1. Xác định đối trọng ……………………………………………...…24

2. Tính ổn định ……………………….……………………….….......26

VIII. Tính bền tay gầu ……….………………………………..…....29

IX. Tính bền chốt ……..……………………………………….…....33

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................35

ĐẦU ĐỀ THIẾT KẾ

THIẾT KẾ MÁY ĐÀO THUỶ LỰC GẦU NGHỊCH LẮP TRÊN MÁY KÉO CAT-345C

I. Số liệu cho trước:

1. Máy kéo cơ sở: CAT -345C.

2. Dung tích gầu:1,9 m3.

3. Làm việc ở đất cấp: IV.

4. Vận tốc di chuyển: 3,6 km/h.

5. Tốc độ nâng cần: Vxc= 0,12 m/s.

6. Tốc độ làm việc của xi lanh tay gầu: Vxt= 0,13m/s.

7. Tốc độ làm việc của xi lanh gầu: Vxg= 0,11 m/s.

8. Vận tốc vòng: nq= 6,2 v/p.

II. Thuyết minh tính toán.

1. Tính  toán chung máy đào.

2. Tính toán bền tay gầu của bộ công tác.

3. Bản vẽ:

- Bản vẽ chung của máy : Ao.

- Bản vẽ chi tiết tay gầu  : A1.

LỜI NÓI ĐẦU

Thiết kế máy thuỷ lợi là môn học khong thể thiếu đối với mỗi sinh viên nghành máy xây dựng và thiết bị thuỷ lợi, nó giúp sinh viên củng cố những kiến thức về nguyên lý làm việc, về kết cấu và phương pháp tính toán máy thuỷ lợi.

Trong cuộc sống phát triển đất nước theo công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xây dựng dân dụng và công nghiệp, thuỷ lợi không thể thiếu được máy xây dựng, đặc biệt các công trình thuỷ lợi rất cần thiết cố máy móc vì công trình thuỷ lợi có khối lượng lớn, vốn đầu tư nhiều, đòi hỏi thi công đúng tiến độ thời vụ, có tầm quan trọng với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, du lịch…

Những công trình thuỷ lợi đòi hỏi phải có công tác đất, xử lý nền móng rất khắt khe, điều đó dẫn đên sự cần thiết của máy làm đất như máy ủi, máy san, máy đào.

Trong quá trình học em được giao đề tài thiết kế: “Máy đào thuỷ lực gầu nghịch lắp trên máy cơ sở CAT - 345C”. Máy đào thủy lực được dùng chủ yếu trong công tác làm đất, khai thác mỏ lộ thiên, bốc xếp vật liệu, nó làm việc thao chu kỳ, nó có thể đổ vật liệu lên phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống..

Hiện nay, có rất nhiều máy được nhập vào nước ta, của các nước Nga, Nhật, Mỹ... để sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, bền nhất chúng ta phải nắm vững kỹ thuật, tính năng của máy, biết thiết kế chế tạo các bộ công tác của máy, để khắc phục sửa chữa máy khi gặp sự cố hoặc bị hỏng. Đồ án Máy thuỷ lợi sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn, và giải quyết tốt hơn những vấn đề trên.

Em xin chân thành cảm ơn!

                                                                                   Hà nội, ngày ... tháng ... năm 20...

                                                                             Sinh viên thực hiện

                                                                             .....................

I. XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ CƠ BẢN.

1. Khối lượng của máy.

Khối lượng của máy được xác định thao công thức sau:

G=kG.q.

Trong đó:

KG: Hệ số trọng lượng, với cấp đất lám việc III lấy kG = 21.

Q: Dung tích gầu q = 1,9m3.

G= kG.q= 21*1,9 = 40 (T)

2. Xác định thông số của máy.

a. Xác định kích thước của máy.

+ chiều cao buồng máy:

A1 = 3,81 (m)

Với máy cỡ nhỏ lấy k1= 0,85.

+ Bán kính thành sau vỏ máy:

A2 = 3,6 (m).

+ Chiều cao khớp chân cần

A= 2,223 (m).

c. Kích thước của gầu

+ Khối lưọng của gầu:

Gg=k.G=1,4 (T).

Với: k: hệ số trọng lưọng lấy theo % trọng lượng của máy: k=3,5%

+ Chiều dài gầu :

Lg » 1,24 (m).

+Chiều cao gầu:

H » 1,19 (m).

+ Chiêu rộng gầu:

B » 1,488 (m).

d. Bộ di chuyển xích nhiều điểm tựa.

+ Chiều rộng cơ sở:

A10 = 3,078 (m).

+ Chiều dài cơ sở:

A11= 4,104 (m).

+ Chiều rộng dải xích:

A12 = 0,5814 (m).

+ Chiều cao dải xích:

A13 = 0,7524 (m).

+ Đường kính bánh chủ động:

A14 = 0,5814 (m).

Bảng tổng hợp các thông số cơ bản như bảng 1.

3. Trọng lượng của từng cơ cấu.

a. Trọng lựng của bộ công tác:

+ Trọng lượng gầu và thanh kéo:

G1= k1.G = 0,035.40= 1,4 (Tấn).

+ Trọng lưọng tay gầu:

G2 = k2.G = 0,03.40= 1,2 (Tấn).

+ Trọng lưọng cần:

G3 = k3.G =0,07.40= 2,8 (Tấn).

+ Trọng lượng xi lanh gầu:

G4 =k4.G= 0,003.40= 0,12 (Tấn).

b. Trọng lượng bàn quay và các cơ cấu.

+ Trọng lưọng động cơ và khung máy:

G7= k7.G =0,06.40 = 2,4 (Tấn).

+ Trọng lượng thiết bị thuỷ lực và thiết bị phụ:

G8= k8.G =0,06.40 =2,4 (Tấn).

+ Trọng lượng cơ cấu quay:

G9 =k9.G = 0,01.40 =0,4 (Tấn).

+ Trọng lượng bàn quay:

G10 =k10.G =0,10.40= 4,0 (Tấn).

c. Trọng lưọng phần di chuyển.

+ Trọng lưọng phần ổ quay:

G14 =k14.G = 0,01.40 = 0,4 (Tấn).

+ Trọng lượng khung dưới và phần bánh răng:

G15= k15.G = 0,07.40= 2,8(Tấn).

+ Trọng lượng ngõng trục trung tâm:

G16= k16.G= 0,006.40= 0,24 (Tấn)

+ TRọng lưọng cơ cấu di chuyển:

G17= k17.G =0,03.40= 1,2 (Tấn).

Bảng thống kê trọng lượng các bộ phận như bảng 2.

II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ XI LANH

1. Bố trí xi lanh cần.

Theo (h.a), xi lanh không bị va đập trong quá trình làm việc nhất là khi đào sâu và khi đổ đất. Do xi lanh được đặt ở trên nên tránh được bụi bẩn rơi vào xi lanh. Tuy nhiên lực do xi lanh sinh ra để nâng toàn bộ bộ công tác lên chiều cao đổ đất nhỏ. Để khắc phục nhược điểm này ta sử dụng phương án như ở (h.b).

3. Bố trí xi lanh gầu.

Theo (h.e) xi lanh gầu được nối với gầu thông qua cơ cấu 6 khâu. Ta bố trí theo phương án như ở (h.e)

III. XÁC ĐỊNH CÁC LỰC TÁC DỤNG LÊN BỘ CÔNG TÁC.

1. Xác định lực của xy lanh tay gầu.

Vị trí tính toán:  ở cuối quá trình đào, tay gầu nằm ngang, gầu đầy đất, cần nghiêng 1 góc 45o.

Lực cản đào tiếp tuyến lớn nhất:

P01=k1.b.CMax=0,35.1,488.0,133=0,06927 Mpa.m2 =69,27 KN.

Với k1 hệ số cản đào, với đất cấp IV lấy k1=0,35 Mpa.

=> Pxtg = 584,46 KN.

2. Xác định lực của xy lanh cần.

Xét ở vị trí kết thúc  quá trình đào, gầu lên mép của khoang đào, tay gầu nằm ngang.

Ta có:

Gc: Trọng lượng cần, Gc = 28 KN.

Gg+đ: Trọng lượng gầu đầy đất, Gg+đ= 42,15 KN.

Gtg: Trọng lượng tay gầu, Gtg= 12 KN.

Gxg: Trọng lượng xy lanh gầu, Gxg= 1,2 KN.

Gxtg: Trọng lượng xy lanh tay gầu, Gxtg= 3,2 KN.

Gxc: Trọng lượng xy lanh cần, Gxc= 4,8 KN.

=> Pxc = 591,76 KN.

3. Xác định lực của xy lanh gầu.

Lực lớn nhất của xy lanh gầu sẽ xuất hiện khi đào bằng xy lanh gầu .

Ta có:

q: Dung tích gầu, q= 1,9 m3.

b: Chiều rộng gầu, b= 1,488 m.

H1: Chiều sâu đào H1= 1,24 m.

ktx :Hệ số tơi xốp lấy đối đất IV ktx= 1,35.

Lực cản đào tiếp tuyến lớn nhất:

P01 = k1.b.Cmax= 0,02.1,488.0,8= 0,0238 Mpa.m2.

=> P01= 28,8 KN.

Lực lớn nhất của xy lanh gầu khi răng gầu tiến đến mép của khoang đào, cánh tay đòn rxg là nhỏ nhất.

P’xg = 138,36 KN.

Pxlg = P’xg/cos300 = 138,36/ cos300 = 159,76 KN.

4. Chọn xy lanh thuỷ lực và tính công suất.

a. Chọn xy lanh cần và tính công suất bơm phục vụ cho xy lanh cần.

Với lực của xy lanh cần Pxc = 591,76 KN. vì theo sơ đồ  hệ thống thuỷ lực dùng hai xy lanh để nâng cần, nên ta coi gần đúng mỗi xy lanh chịu một nửa lực của xy lanh cần.

P’xc = 0,5.Pxc = 0,5. 591,76 = 295,88 KN.

Công suất của bơm phục vụ cho xy lanh cần là:

N1 = Pxc.Vc = 591,76.0,12 = 71,0112 kw.

Với:

Pxc: Lực trên cán piston, Pxc= 591,76 KN.

Vxc: Vận tốc của xy lanh gầu, Vxc= 0,12 m/s.

b. Chọn xy lanh tay gầu và tính công suất bơm phục vụ cho xy lanh tay gầu.

Hành trình của xy lanh tay gầu là:

S = Lmax - Lmin = 3,215 - 2,5= 0,715 m.

Với lực của một xy tay gầu là Ptg = 584,46 KN, với áp suất của hệ thống

Tra bảng ta chọn  xy lanh tay gầu có các thông số :

+ Đường kính xy lanh: D = 200 mm

+ Đường kính cán piston: d= 100 mm.

+ Đường kính ngoài xy lanh: D1= 240 mm.

Công suất của bơm phục vụ cho xy lanh cần là:

N2 = Pxtg.Vtg = 584,46.0,13 = 76 kw.

Với:

Pxtg: Lực trên cán piston, Pxtg= 584,46 KN.

Vxtg: Vận tốc của xy lanh tay gầu, Vxtg= 0,13 m/s.

c. Chọn xy lanh gầu và tính công suất bơm phục vụ cho xy lanh gầu.

Với lực của một xy lanh là Pxg =159,76 KN.

Tra bảng ta chọn xy lanhcó các thông số sau:

+ Đường kính xy lanh: D = 100 mm

+ Đường kính cán piston: d= 50 mm.

+ Đường kính ngoài xy lanh: D1= 130 mm.

Công suất của bơm phục vụ cho xy lanh gầu là:

N3 = Pxg.Vg = 159,76.0,11 = 17,57 kw.

Với:

Pxg: Lực trên cán piston, Pxg= 159,76 KN.

Vg: Vận tốc của xy lanh gầu, Vg= 0,11 m/s.

IV. TÍNH TOÁN KÉO BỘ DI CHUYỂN BÁNH XÍCH.

1. Tính lực kéo.

Trong thiết kế nếu động cơ chính đã biết  thì tính toán kéo có ý nghĩa kiểm tra khả năng di chuyển của máy trong điều kiện đã cho.

Trong mọi trường  hợp lực kéo có thể xác định theo công thức:

Pk = W1+W2+W3+W4+W5+W6

- Lực cản do ma sát trong của bộ di chuyển xác định  theo công thức:

W1 = (5,2 - 9,8) G

W1 = 9,8.40= 39,2 KN

- Lực cản di chuyển W2 :

Lực cản di chuyển tỷ lệ với trọng lượng máy và hệ số cản di chuyển.

W2 = f.G = 0,07 .40 = 2,8 tấn = 28 KN.

- Lực cản di chuển trên dốc W3:

W3 = G(f.cosa + sina) = 40(0,07cos200 + sin200) =  16,31=163,1 KN.

Trong đó:

G : Trọng lượng của máy, G = 40KN.

f : Hệ số cản vhuyển động của bánh xích, f = 0,07.

a : Góc dốc lớn nhất của đường di chuyển, a = 200.

- Lực cản gió khi máy di chuyển:

W4 = q.F

Trong đó:

q:  áp lực gió khi làm việc, q = 400N/m2

F: diện tích chịu gió

F = A1.A2 =3,18.3,6 = 11,45 m2

W4 = q.F = 400.11,45 = 4580N = 4,58 KN.

Vậy lực cản ma sát trong của bộ di chuyển là:

Pk = W1+W2+W3+W4+W5+W6

Pk= 39,2+ 28+ 163,1 +4,58+ 8 + 19,8= 262,7 KN

- Tổng lực cản khi chuyển động thẳng lên dốc với góc dốc lớn nhất là:

W’ = W1 + (W2 +W3 )+W4 +W5

W’ = 39,2 + 28 + 163,1 + 4,58 + 8 = 242,9 KN.

- Tổng lực cản khi máy chuyển động quay vòng trên mặt phẳng nằm ngang là:

W” = W1 + W2 +W4 +W6

W”= 39,2 + 28 + 4,58 + 19,8 = 91,58  KN.

Ta thấy trường hợp khi máy động thẳng lên dốc với góc dốc lớn nhất có lực cản lớn nhất W’ = 242,9 nên ta chọn Pk = 243 KN, để tính cơ cấu di chuyển.

2. Tính công suất và chọn động cơ  thuỷ lực.

Vì theo sơ đồ hệ thống thuỷ lực ta dùng hai mô tơ di chuyển, nên lực kéo của một mô tơ di chuyển là:

Pk1= Pk2 = 0,5.Pk =0,5.243 = 121,5 KN.

Với:  N4 = N5 = 132,06 KN tra bảng ta chọn môtơ di chuyển có các thông số sau:  MR Size 36400

+ Công suất 160 KW

+ Số vòng quay n = 195 v/p.

+ Khối lượng 539 kg

V. TÍNH TOÁN CƠ CẤU QUAY.

Thời gian quay của máy đào chiếm tới 2/3 thời gian chu kỳ làm việc thậm chí tới 80%. Do đó việc xác định hợp lý các thông số của cơ cấu quay là những nhiệm  vụ quan trọng khi thiết kế máy.

Các thông số cơ bản là: mô men quán tính của phần quay máy đào khi gầu đầy đất J và khi gầu không có đất J0(kN.m.s2), tốc độ góc lớn nhất của bàn quay wmax(1/s), gia tốc góc lớn  nhất max(1/s2), thời gian khởi động tk và phanh tp, góc quay của bàn quay b(rad), hiệu suất cơ cấu quay hq, dạng đường   đặc tính ngoài của động cơ M=f(n). Các thông số này xác định thời gian quay tq(s), công suất cần thiết lớn nhất của động cơ Nmax(Kw) hay mô men lớn nhất của động cơ Mmax(kN.m)

Với: G = 40 tấn = 400 KN ta có Jt =400 KN.m.s2

Jn = 0,9.400 = 360  KN.m.s2.

b : góc quay của bàn quay, b =1800 = 3,14 rad.

hq: hiệu suất cơ cấu quay:

h =  h3br. h4ôl. hk.hbrd = 0,973.0,994.0.99.096 = 0,88.

=> Nmax = 90 KW.

Với: Nmax = 90KW tra bảng ta chọn môtơ di chuyển MRE size 2100 có các thông số sau:

+ Công suất 100 KW

+ Số vòng quay n = 245 v/p.

Thời gian quay nhỏ nhất được tính theo công thức:

tqmin = 6,5s (s).

VI. CHỌN BƠM VÀ ĐỘNG CƠ.

Dựa vào hệ thống thuỷ lực ta thấy bơm A phục vụ cho một mô tơ di chuyển và một mô tơ cơ cấu quay, do cơ cấu quay và di chuyển không làm việc đồng thời nên ta chọn công suất của bơm là công suất lớn nhất của một trong các công suất của cơ cấu trên, ở đây chọn công suất cơ cấu di chuyển (bỏ qua tổn thất). Ta có công suất của bơm A là:

NA = Nmax = 132,06 KW.

Với: NA = 132,06 KW tra bảng ta chọn được bơm  MR Size 36400  có các thông số sau:

+ Công suất 160 KW

+ Số vòng quay n = 195 v/p.

+ Khối lượng 539 kg

VII. TÍNH TOÁN TĨNH MÁY ĐÀO.

1. Xác định trọng lượng đối trọng.

Nhiệm vụ của tính toán tĩnh là xác định trọng lượng đối trọng đảm bảo cân bằng bàn quay máy đào với  mọi  vị trí của bộ công tác khi không đào đất và tính toán ổn định của máy khi làm việc cũng như khi di chuyển.

Đại bộ phận các cơ cấu của máy đào đều bố trí trên bàn quay, do đó khi thiết kế máy, việc cân bằng bàn quay là một nhiệm vụ không thể thiếu được.

Cân bằng bàn quay nhằm mục đích loại trừ hay giảm bớt trọng lượng vượt ra ngoài chu vi vòng tựa của bàn quay. Kích thước của vòng tựa được xác định bởi kích thước bộ di chuyển.Do khi thiết kế nên bố trí các cơ cấu lùi về phía sau, gần thành sau của máy để giảm trọng lượng của đối trọng.

Vị trí thứ nhất: bàn quay lật ở con lăn tựa giới hạn trước, gầu đầy đất được nâng lên khỏi hố đào, máy bắt đầu quay để dỡ tải.

Ga = 2,4+2,4+0,4+4+0,2+0,8 = 10,2 tấn.

Ga = 102 KN.

Chọn a = 0,8 m.

rg : khoảng cách từ trọng lượng gầu đến trục quay của máy đào, rg= 6,05 m.

rtg: khoảng cách từ trọng lượng tay gầu đến trục quay của máy đào, rtg=5,55m.

=> Gđt1 = 33,16 KN.

Vị trí thứ hai: bàn quay lật ở con lăn tựa giới hạn sau, gầu không có đất vươn ra xa nhất và hạ trên mặt đất.

=> Gđt2 = 19,05 KN.

Ta thấy Gđt1 > Gđt2 nên ta chọn trọng lượng đối trọng Gđt = 3,316 tấn

2. Tính ổn định

Ổn định của máy đào là một trong những chỉ tiêu sử dụng quan trọng mà người thiết kế và sử dụng đều phải quan tâm để đảm bảo an toàn khi máy làm việc nặng nhọc nhất.

a. Vị trí thứ nhất:

Máy đào nằm ngang trên xích, gầu được nâng lên khỏi mép hố đào nhờ xy lanh cần với lực lớn nhất.

Máy có thể bị lập theo đường mép ngoài các bánh tỳ - điểm A, momen lật xác định theo công thức sau.

rxc= 0,5 m, rc= 3,02 m, rg= 5,42 m,rtg=6,04 r’0 = 5,2m.

Ml = Gc(rc-b) + Gtg(rtg-b) + Gg+đ(rg-b) + P01.r0

Ml = 28(3,02 -1,25) + 12 (6,04-1,25) +42,15 (5,42-1,25) + 75,63.2,5

Ml = 471,88 KN.m

Mômen giữ :

Mg = Gdt(rdt+b) + Ga(ra+b) +G0.b

Trong đó : G0 :  Trọng lượng của các cơ cấu dưới bàn quay  bao gồm: trọng lượng vòng ổ quay, khung dưới và bánh răng, ngõng trục trung tâm, cơ cấu di chuyển, khung xích, bánh chủ động và bánh tỳ, dải xích.

G0 = 4+28+2,4+12+26+20+32 = 124,4KN.

ra= 1,32 m, rdt = 2 m , b= 1,25m.

Mg = Gdt(rdt+b) + Ga(ra+b) +G0.b

Mg = 33,16(2+1,25) + 102(1,32+1,25) + 124,4.1,25

Mg = 525,41 KN.m.

b. Vị trí thứ hai:

Máy đào gầu nghịch đổ đất ở độ vươn xa nhất:

Máy có thể bị lật theo đường mép ngoài các bánh tỳ - điểm B, mômen lật xác định theo công thức sau:

Ml = Gc(rc-b) + Gtg(rtg-b) + Gg+đ(rg-b)

Với: rc= 2,5 m, rtg = 6,5 m, rg= 9,3 m, b= 1,25 m.

Ml = Gc(rc-b) + Gtg(rtg-b) + Gg+đ(rg-b)

Ml = 28(2,5 -1,25) + 12 (6,5-1,25) + 42,15(9,3-1,25).

Ml = 437,3 KN.

VIII. TÍNH BỀN TAY GẦU

Để tính bền tay gầu, ta khảo sát 2 vị trí mà tại đố có lực quay tay gầu P đạt giá trị lớn nhất, tức là nội lực do Pt gây ra trong tay gầu tại tiết diện nguy hiểm là lớn nhất.

1. Vị trí thứ nhất:

Trong quá trình đào đất, gầu gặp chướng ngại vật, xi lanh tay gầu vuông góc với tay gầu. Lực xi lanh tay gầu lớn nhất.

Điều kiện tính toán:

+ Tay gầu ở vị trí mà trục dọc của tay gầu vuông góc với trục dọc của xilanh quay tay gầu hay phương của lực Pt vuông góc với trục dọc của tay gầu.

+ Gầu đang tiến hành cắt đất, răng gầu gặp chướng ngại vật.

+ Khi này ta xem xi lanh nâng cần và xilanh quay tay gầu không làm việc.

+ Gầu vẫn chưa được tích đất.

+ Khi tính dựa trên hệ trục XO2Z, trong đó trục Z có phương song song với trục dọc của tay gầu.

Mơmem uốn do P max gây ra tại tiết diện m-m

Mx=Pmax.rp= 584,46.1,28=746,57 KNm.

* Mô men uốn trong mặt phẳng nằm ngang.

My  =  K .  rđ = 34,85.6,37= 222 KNm

*  Nội lực trong trường hợp này:

N =Gg+đ + Gttg = 42,15 + 12 =64,15 KN

* Kiểm tra bền tại tiết diện nguy hiểm  (n - n)

Chọn bề rộng 40 cm, chiều dài 117 cm và độ dày tay gầu 2 cm

Tay gầu thường được chế tạo từ thép CT5 có s­ gh  = 26 KN/ cm 2 gh = 260 000 KN/ m 2.

IX. TÍNH BỀN CHỐT

Trong quá trình làm việc, chốt chịu mô men uốn trong mặt phẳng thẳng đứng do trọng lượng bộ công tác. tính bền chốt ta tính trong trường hợp chịu tải trọng lớn nhất:

* Tải trọng trong mặt phẳng đứng

P = Z0 = Gt + P02 + Gg+đ

Vậy:

P = Z0 = Gt + P02 + Gg+đ =  12 + 17,8 + 42,15 =  71,95   KN

* Chọn vật liệu chốt

Đối với chốt máy đào nói chung và chốt của giữa cần và tay gầu nói riêng thì vật liệu chế tạo chốt thì ta dùng thép CT3 có sb = 160  (MPa)

* Điều kiện bền:

stt  <  [s]  =160 MPa

Ta thấy stt = 117,118 MPa  < [s] =160 MPa Đảm bảo điều kiện bền.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Máy Thuỷ Lợi - Trường đại học Thuỷ Lợi.

Vũ Văn Thinh - Vũ Minh Khương - Nguyễn Đăng Cường.

2. Máy Làm Đất - Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp.

3. Máy xúc một gầu vạn năng - Nhà xuất bản công nhân kỹ thuật Hà Nội - Việt Nam.

Người dịch : Nguyễn Văn Trọng - Nguyễn Xuân Chính.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"