ĐỒ ÁN KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THỦY LỰC TRÊN MÁY ĐÀO PC240LC-8

Mã đồ án MXD&XD202582
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 290MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ tổng thể máy đào KOMATSU PC 240LC-8, bản vẽ sơ đồ điện điều khiển, bản vẽ sơ đồ cơ điện thủy lực, bản vẽ các phần tử điện điều khiển, bản vẽ bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực quay toa máy đào KOMATSU PC 240LC-8); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THỦY LỰC TRÊN MÁY ĐÀO PC240LC-8.

Giá: 990,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

Mở đầu…………………….……...………………………………………..............................................................................…….….................…..1

Chương I: Tổng quan về máy đào PC240LC-8………………………..............................................................................……...…..................2

1.1 Giới thiệu chung về máy đào KOMATSU PC 240LC-8…..………..............................................................................……..……..........…2

1.1.1.Đặc tính kỹ thuật .……………………………………………………..............................................................................…….…................…3

1.1.1.1 Kích thước bao .……………………………………………………..............................................................................……............….……3

1.1.1.2 Bán kính và quỹ đạo làm việc….…………………………….……..............................................................................…….…..........…….4

1.1.1.3 Các thông số cơ bản….……………………………………….………..............................................................................…..........….……5

1.1.1.4 Bảng trọng lượng các cụm công tác………………………..…………..............................................................................…….........……7

1.2 Kết cấu, chức năng và nguyên lý làm việc của các hệ thống trên máy đào  240LC -8……………………………..………...….………8

1.2.1 Hệ thống truyền động. …………………………………………………..............................................................................…….…...........….8

1.2.2. Hệ thống truyền động thủy lực…………………………………………..............................................................................……..........…..13

Chương II: Hệ thống điều khiển điện thủy lực máy đào PC240LC- 8…………………………………………………………………...……...17

2.1 Sơ đồ khối hệ thống điện điều khiển trên máy đào  PC240LC-8…………………………………………………………………….……...17

2.2. Chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện điều khiển thủy lưc……………………………………………………….…....17

2.2.1 Chức năng và điều khiển phối hợp công suất động cơ đốt trong và công suất bơm thủy lưc………………………..……………………17

2.2.2. Chúc năng và điều khiển phối hợp bơm và van thủy lực…………..............................................................................…….…..............20

2.2.3. Chức năng tăng công suất……………………………………………..............................................................................…….…........…..24

2.2.4. Chức năng ga tự động …………………………………………………..............................................................................…….…............25

2.2.5. Chế độ sấy nóng và chức năng ngăn ngừa quá nóng tự động……………………………………………………………………………….26

2.2.6. Chức năng điều khiển quay sàn………………………………………..............................................................................…….........…….28

2.2.7. Chức năng điều khiển di chuyển ………………………………………..............................................................................……...........…32

2.3. Kết cấu và nguyên lý làm việc các phần tử điện trong hệ thống điều khiển điện thủy lực…………………….............……………35

2.3.1. Hộp điều khiển bơm………………………………………………..............................................................................…….……...........…..35

2.3.2. Chiết áp ga…………………………………………………………..............................................................................…….…...........…….36

2.3.3. Điện trở van PC-EPC………………………………………………..............................................................................…….…..........…....37

2.3.4. Công tắc áp suất điều khiển………………………………………..............................................................................…….……........…...38

2.3.5. Hệ thống màn hình ……………………………………………..............................................................................…….………..........…...39

2.3.6. Màn hình hiển thị ………………………………………………..............................................................................…….…….........….…..40

2.3.7. Phần hiển thị trên màn hình…………………………………………..............................................................................…….……...........41

2.3.8. Cảm biến nhiệt độ dầu thủy lực……………………………………...............................................................................…….…......….….43

2.3.9. Cảm biến áp suất dầu bơm trước…………………………………..............................................................................…….……....….....43

2.3.10. Cảm biến áp suất dầu bơm sau …………………………………..............................................................................…….……........….44

2.3.11. Cảm biến áp suất dầu hệ thống điều khiển………………………..............................................................................…….……...........44

2.3.12. Cảm biến góc nghiêng bơm trước……………………………………..............................................................................……........…...45

2.3.13. Cảm biến góc nghiêng bơm sau ……………………………………..........................................................................................…....….46

Chương III: Chẩn đoán kĩ thuật và bảo dưỡng phần tử trong hệ thống điện điều khiển thủy lực trên máy đào 240LC- 8 ……....…49

3.1. Chức năng tự chuẩn đoán và chức năng chẩn đoán của hệ thống máy đào điện điều khiển thủy lực…………………...…........49

3.1.1. Bố trí chung khối màn hình hiển thị và công tác điều khiển …………...............................................................................................…49

3.1.2. Các chế độ làm việc được cài đặt và hiển thị trên màn hình đa chức năng………………………………………………….…........…….50

3.1.3. Các chế độ được cài đặ và hiển thị trên màn hình đa chức năg………………………………………………………….…….….......……55

3.2. Phân loại quy trình xử lý lỗi………………………………………....................................................................................................…….65

3.3. Hướng dẫn kiểm tra và điều chỉnh áp suất các động tác quay sàn và di chuyển …………………………………….…….….......…66

3.4. Hướng dẫn kiểm tra và điều chỉnh áp suất điều khiển…………............................................................................................…….69

3.5. Phương pháp sửa chữa hệ thống……………………………….......................................................................................…..….......…..69

3.5.1. Lỗi tất cả các động tác di chuyển quay sàn không hoạt động……………………………………………………………….………........….69

3.5.2. Lỗi cấc động tác di chuyển quay sàn bị chậm yếu…………………….......................................................................................….....…71

3.5.3. Lỗi cảm biến áp suất điều khiển động tác ra tay ………………….........................................................................................…….....…71

3.5.4. Lỗi cảm biến áp suất bơm trước…………………………………….........................................................................................…….....…72

Kết luận…………………………………………………...…………….................................................................................................….....……73

Tài liệu tham khảo……………………………………..……………..….............................................................................................…….....…74

MỞ ĐẦU

Trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay, ngành xây dựgn thực hiện thi công cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cho tất cả các tổ chức, hoạt động, các ngành kinh tế xã hội trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, công tác thi công là một ngành nặng nhọc đòi hỏi phải được cơ giới hoá trong các hạng mục thi công cũng như từng nguyên công để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng thi công theo yêu cầu trong các bản vẽ thiết kế. Do đó việc đưa máy móc vào thi công thay cho sức lao động của con người là một hoạt động rất cần thiết cả về mặt kinh tế cũng như là mặt xã hội.

Trong những năm qua, các máy làm đất nói chung và máy đào hãng Komatsu của Nhật Bản có chi nhánh tại Việt Nam được phân phối và đưa vào làm việc ở các công tác làm đất cũng như xây dựng khác nhau nhưng khả năng khai thác chúng còn gặp nhiều khó khăn do đó muốn trong ngành xây dựng đạt năng suất cao, chất lượng tin cậy, an toàn trong sử dụng thì việc nắm chắc cấu tạo, nguyên lý hoạt động, tính năng máy đào của các hãng mới là vấn đề cấp bách đặt ra đối với ngành máy xây dựng. Đặc biệt đối với dòng máy đào thuỷ lực thế hệ mới đòi hỏi người khai thác và sử dụng nó phải có sự hiểu biết chuyên sâu và rộng rãi.

Từ yêu cầu thực tiễn đó nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng máy đào theo điều kiện khai thác tại Việt Nam em được giao nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp: “Khai thác kỹ thuật hệ thống điện điều khiển thuỷ lực trên máy đào KOMATSU PC 240LC-8”.

Trong quá trình làm đồ án do trình độ còn hạn chế, tài liệu tham khảo được còn ít nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được các thầy cô trong bộ môn giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt hơn.

Cuối cùng cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô nhà trường đã truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Em xin cảm ơn thầy: TS…………….. và thầy: ThS……………. đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện đề tài này.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO PC 240LC-8

1.1 Giới thiệu chung về máy đào KOMATSU PC 240LC-8

Komatsu là tập đoàn chuyên sản xuất máy xây dựng của Nhật Bản có uy tín trên thế giới đặc biệt là các loại máy làm công tác đất. Được thành lập từ năm 1921 dựa trên những kinh nghiệm được tích luỹ lâu dài nên Komatsu đáp ứng được những yêu cầu cao về công nghệ và tính kinh tế.

Là một công ty của Nhật Bản nên Komatsu hiểu rõ những tính chất về địa lí, địa chất cũng như môi trường của các nước châu Á, do đó loại máy do Komatsu chế tạo rất phù hợp với điều kiện sử dụng và bảo quản ở các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng.

Do PC240 được sử dụng nhiều ở Việt Nam nên việc sửa chữa thay thế những phần hư hỏng của máy nếu được thực hiện bởi các cơ sở trong nước thì giá thành sẽ giảm đi đáng kể. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về máy PC240 sửa chữa và tiến tới chế tạo một số bộ phận thay thế của máy là một yều cầu thực tế và cần thiết.

- Công dụng của máy đào :

Máy đào là máy có thể làm được nhiều công việc khác nhau, cụ thể là:

+ Trong xây dựng dân dụng và công nghiệp: Đào hố móng, đào rãnh thoát nước, đào rãnh để lắp đặt đường ống cấp thoát nước, dây cáp điện… Bốc xúc vật liệu ở các bãi, kho chứa …

+ Làm việc thay cần trục khi lắp đặt các cấu kiện, thiết bị, thay thế các búa đóng cọc thi công móng cọc, phục vụ thi công cọc nhồi…

1.1.1 Đặc tính kỹ thuật

1.1.1.1 Kích thước bao

kích thước bao như hình 1.1.

1.1.1.2 Bán kính và quỹ đạo làm việc.

Bán kính và quỹ đạo làm việc như hình 1.3.

1.2 Kết cấu,chức năng và nguyên lý làm việc của các hệ thống trên máy đào 240LC -8

1.2.1 Hệ thống truyền động.

a. Sơ đồ hệ thống truyền động.

b. Hệ thống truyền động cơ khí quay vòng sàn quay :

* Cấu tạo:

Kết cấu quay sàn 240LC-8 như hình 1.7.

1.2.2 Hệ thống truyền động thủy lực.

a. Bố trí chung các phần tử hệ thống truyền động thủy lực

Bố trí hệ thống thủy lực trên máy như hình 1.11.

c. Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động thủy lực.

Sơ đồ thủy lực của máy đào 240LC-8 nhu whinfh 1.13.

CHƯƠNG II: HỆ THỐNG ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN THỦY LỰC MÁY ĐÀO PC 240LC-8

2.1 Sơ đồ khối hệ thống điện điều khiển trên máy đào  PC240LC-8

Sơ đồ khối hệ thống điện điều khiển thủy lực điện điều khiển trên máy đào KOMATSU PC 240LC-8 như hình 2.1.

2.2. Chức năng và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện điều khiển thủy lực

2.2.1. Chức năng điều khiển phối hợp công suất động cơ đốt trong và công suất bơm thủy lực

a. Sơ đồ nguyên lý

Sơ đồ nguyên lý của chức năng điều khiển phối hợp bơm thủy lực và động cơ dẫn động như hình 2.2.

b. Chức năng

Hệ thống điều khiển phối hợp công suất của bơm thuỷ lực và công suất của động cơ dẫn động có chức năng tự động lựa chọn mô men của động cơ đốt trong và mô men của bơm thuỷ lực cho phù hợp với các chế độ làm việc của máy.

Máy 240LC-8 có 5 chế độ làm việc

+ Chế độ làm việc P: Chế độ tải trọng nặng dùng khi máy đào đất rắn, xúc quăng, v.v…được chọn khi ấn phím công tắc P trên màn hình.

+ Chế độ ATT: Chế độ di chuyển máy được cài đặt mặc định khi máy di chuyển.

+ Chế độ E: Chế độ làm việc chung được chọn khi ấn phím công tắc E trên màn hình ( Chế độ E thường được hãng chế tạo cài đặt mặc định khi bật khoá điện ON )

c. Nguyên lý làm việc  

- Điều khiển bơm ở chế độ P, E, B, L, ATT

+ Ở chế độ P, E hoặc ATT tốc độ động cơ luôn được kiểm soát để nó được giữ ở xung quanh điểm làm việc của từng chế độ.

+ Ở chế độ B hoặc L, công suất động cơ được giữ cố định.

Bộ điều khiển sẽ kiểm soát sự truyền mô men xoắn của bơm để giảm tốc độ động cơ trong khi giữ mô men xoắn của động cơ ở mức không đổi dọc theo đường cong công suất động cơ.

- Chức năng điều khiển khi công tắc khẩn cấp bơm lái bật

Ngay cả khi có bất kỳ sự bất thường nào xảy ra trong bộ điều khiển hoặc cảm biến, công tắc khẩn cấp bơm khiển được cài đặt chuyển sang vị trí bật sẽ kích hoạt máy có mô men truyền xấp xỉ tương đương với mômen khi ở chế độ E. Trong trường hợp này, một dòng điện không đổi chạy từ nguồn vào van EPC cho PC và do đó, áp suất dầu chỉ được van EPC cảm nhận cho PC

2.2.3 Chức năng tăng công suất.

a. Sơ đồ khối.

Sơ đồ nguyên lý và chức năng tăng công suất của động cơ và công suất bơm thủy lực như hình 2.7.

b. Chức năng.

+ Khi bấm công tắc tăng lực ở Tđk trái (One-touch power maximizing), công suất sẽ được tăng lên trong một khoảng thời gian giới hạn

- Chức năng này có thể được sử dụng để tăng lực đào trong khoảng thời gian giới hạn khi gặp tải lớn ví dụ như dùng gầu đào đá, v.v...

+ Khi bấm công tắc tăng lực ở Tđk trái (One-touch power maximizing) ở chế độ làm việc P , E , ATT-P , ATT-E khi áp suất tải lớn , lực thủy lực ( áp suất * diện tích )sẽ tăng lên 7% và công suất ( lưu lượng * áp suất ) sẽ tăng lên 12% để tăng lực đào

2.2.5. Chế độ sấy nóng và ngăn quá nóng tự động

a. Sơ đồ khối

Sơ đồ nguyên lý chức năng sấy nóng và ngắn quá nhiệt tự động như hình 2.10.

b. Chức năng

- Chức năng sấy nóng động cơ và hệ thống truyền động thủy lực: hệ thống tự động điều khiển tăng số vòng quay động cơ khi mới khởi động để nhiệt độ động cơ  và dầu thủy lực nhanh đạt định mức.

- Chức năng ngăn quá nóng: Hệ thống tự động điều khiển giảm công suất bơm khi nhiệt độ quá nóng.

2.2.7. Chức năng điều khiển di chuyển

a. Sơ đồ nguyên lý

Sơ đồ nguyên lý chức năng điều khiển di chuyển như hình 2.13.

b. Chức năng

* Chức năng lựa chọn tốc độ di chuyển :

+ Thay đổi tốc độ di chuyển bằng tay :

Công tắc chọn chế độ di chuyển trên màn hình , Hi ; Mi ; Lo sẽ thay đổi thể tích công tác riêng của mô tơ d/c, làm thay đổi tốc độ di chuyển của máy.

+ Thay đổi tốc độ di chuyển tự động

Tự động thay đổi tốc độ di chuyển theo tốc độ động cơ :

Nếu xoay chiết áp ga chỉnh tốc độ động cơ xuống 1500v/ph hoặc thấp hơn thì tốc độ di chuyển của máy sẽ không chuyển sang chế độ  Hi khi máy đang di chuyển ở chế độ Mi và tự động thay đổi sang Mi khi máy đang di chuyển ở chế độ Hi

2.2.9. Chức năng điều khiển lưu lượng búa đập.

a. Sơ đồ nguyên lý

Chức năng điều chỉnh lưu lượng đập búa thể hiện như hình 2.15.

b. Chức năng.

- Chức năng này chỉ có tác dụng với chế độ đập búa. Hoạt động tương ứng với lưu lượng và chế độ được cài đặt trên màn hình

- Chức năng này sẽ làm giảm áp suất điều khiển đến bàn đạp điều khiển búa đập và sẽ điều khiển bàn đạp bơm khi bàn đạp ấn hoàn toàn, búa đạp sẽ hoạt động tương ứng với chế độ làm việc bên dưới

2.3. Kết cấu và nguyên lý làm việc của các phần tử trong hệ thống điều khiển điện thủy lực

2.3.1 Hộp điều khiển bơm

- Điều khiển công suất bơm theo các chế độ cài đặt và chế độ của người lái chọn trên màn hình.

2.3.3. Điện trở của van PC - EPC

PC- Viết tắt của từ presure compensation ( bù áp)

EPC - viết tắt của từ electromagnetic proportional control (điều khiển điện tỉ lệ)

- Thông số kĩ thuật : Điện trở 20 Ω

- Khi máy làm việc bình thường không có điện đi qua

2.3.5 Hệ thống màn hình

- Các thông tin hiển thị trên màn hình của máy bao gồm :

+ Báo lỗi hệ thống

+ Hiển thị trạng thái máy bao gồm : nhiệt độ nước làm mát ; nhiệt độ dầu thủy lực ; mức nhiên liệu , …

+ Hiển thị hình ảnh camera

- Các nút bấm trên màn hình có chức năng hoạt động để điều khiển máy.

2.3.7. Phần hiển thị trên màn hình

Các mục hiển thị trên màn hình như hình 2.23.

2.3.9. Cảm biến áp suất dầu bơm trước

- Cảm biến được lắp trên van điều khiển dùng để kiểm tra thông số áp suất của bơm trước và đầu ra tín hiệu điện áp thay đổi

- Đặc tính đầu ra : Thể hiện như hình dưới.

2.3.11. Cảm biến áp suất dầu hệ thống điều khiển

- Cảm biến áp suất dầu hệ thống điều khiển , 8 trong số đó được lắp để nối các khối trong mạch điều khiển giữa các van điều khiển và van hệ thống điều khiển tay , và 4 trong số đó được lắp để điều khiển van hệ thống di chuyển , phát hiện áp suất tay điều khiển và xuất điện áp biến đổi tương ứng

- Đặc tính đầu ra : Thể hiện như hình dưới.

2.3.13. Cảm biến góc nghiêng bơm sau

- Cảm biến này được lắp vào khoang bơm trước của bơm chính , dùng để cảm nhận hành trình của piston servo và xuất tín hiệu điện áp thay đổi

- Các điện áp đầu ra được gửi đến hộp điều khiển bơm để chuyển đổi điện áp thành góc nghiêng của bơm

CHƯƠNG III: CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT VÀ BẢO DƯỠNG PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN ĐIỀU

KHIỂN THỦY LỰC TRÊN MÁY ĐÀO 240LC-8

3.1. Chức năng tự chẩn đoán và chức năng chẩn đoán của hệ thống điều khiển điện - thủy lực.

Hệ thống điện điều khiển của máy có chức năng thông thường và chức năng đặc biệt để mô tả các nhóm chế độ làm việc và hiển thiện trên màn hình đa chức năng.

Một số danh mục các nhóm chế độ làm việc được tự động hiển thị, một số nhóm chế độ làm việc khác muốn hiển thị trên màn hình đã chức năng phải sử dụng các công tắc chức năng.

3.1.1. Bố trí chung khối màn hình hiển thị và công tắc điều khiển.

- Phần hiển thị trên màn hình

a : màn hình đa thông tin

+ Khi khởi động động cơ, điện áp acquy có thể giảm đột ngột tùy thuộc vào nhiệt độ xung quanh và tình trạng của acquy, lúc này màn hình hiển thị của màn hình máy có thể tắt trong giây lát, việc này hết sức bình thường.

- Phần trên màn hình ( Phần phím bấm chức năng)

+ F1, F2, F3, F4, F5, F6 là các phím bấm chức năng, chức năng của mỗi phím bấm được biểu thị bằng biểu tượng hiển thị ngay phía trên phím bấm chức năng trên màn hình hiển thị của màn hình máy này

+ Màn hình máy tự động đánh giá chức năng của từng phím hiện đang được bật hiển thị thông qua màn hình đa thông tin

3.1.2 Các chế độ làm việc được cài đặt và hiển thị trên màn hình đa chức năng ở chức năng thông thường

* Hiển thị cảnh báo trước khi khởi động động cơ :

- Khi màn hình chuyển sang chế độ màn hình kiểm tra trước khi bắt đầu, quá trình kiểm tra trước khi bắt đầu được thưc hiện trong vòng 2s

+ Nếu phát hiện ra lỗi trong quá trình kiểm tra trước khi bắt đầu, màn hình sẽ chuyển thành màn hình “ cảnh báo sau khi kiểm tra trước khi bắt đầu ” hoặc màn hình “ quá giới hạn bảo trì ”

+ Đối với những hiển thị cảnh báo sau kiểm tra trước khi khởi động, nếu phát hiện ra bất thường thì màn hình cảnh báo sẽ hiện biểu tượng thông tin lỗi.

* Hiển thị kiểm tra chế độ làm việc và chế độ di chuyển :

- Sau khi quá trình kiểm tra trước khi khởi động kết thúc bình thường, màn hình kiểm tra chế độ làm việc và chế độ di chuyển sẽ hiển thị trong 2s

+ Sau khi màn hình kiểm tra chế độ làm việc và tốc độ di chuyển kết thúc, màn hình sẽ chuyển sang màn hình chuẩn

* Lựa chọn chế độ di chuyển  (phím 3)

- Để lựa chọn tốc độ di chuyển phù hợp, trong khi màn hình tiêu chuẩn hiển thị lái máy ấn phím 3 thì sau 2s màn hình sẽ hiển thị tốc độ di chuyển nó sẽ thay đổi tuần tự từ LO- MI- HI

* Chức năng dừng còi báo động (Phím 4)

- Nhấn phím 4 để hủy còi báo động nếu còi báo động kêu, phím này không làm thay đổi màn hình hiển thị

3.1.3 Các chế độ làm việc được cài đặt và hiển thị trên màn hình đa chức năng ở chức năng đặc biệt

- Chức năng đặc biệt dùng để cài đặt và hiển thị các chế độ sửa chữa và bảo dưỡng:

- Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa không cài đặt và hiển thị ở chức năg thông thường. Các nhân viên kĩ thuật bảo dưỡng và sửa chữa muốn cài đặt và hiển thị các chế độ này phải sử dụng các công tắc đặc biệt. Chức năng này cũng dùng để cài đặt đặc biệt, cài đặt kiểm tra, điều chỉnh, sửa chữa.

- Khi màn hình menu dịch vụ hiển thị , hãy chọn thông tin mà mình mong muốn bằng cách sử dụng các phím chức năng hoặc phím số

+ F3 : di chuyển đến mục dưới ; F4 : di chuyển đến mục trên ; F5 : Trả về màn hình chuẩn ; F6  : Xác nhận lựa chọn

* Chức năng monitor/pre-fined (giám sát / xác định trước):

- Màn hình máy có thể theo dõi tình trạng của máy trong thời gian thông qua các tín hiệu nhận từ công tắc , cảm biến , thiết bị truyền dẫn được lắp cho nhiều bộ phận của máy và thông tin từ bộ điều khiển chúng

- Trong phần này những mục thường xuyên được sử dụng trong công việc hằng ngày sẽ được trọn trước

* Chức năng cài đặt chế độ bảo trì ( maintenance mode setting ) :

- Có thể cài đặt và thay đổi điều kiên kích hoạt của chức năng nhắc nhở bảo trì trong chế độ người vận hành bằng cách sử dụng menu này

+ Để bật / tắt chức năng

+ Để thay đổi khoảng thời gian đã đặt trước theo mục

- Sau khi đã vào được mục cài đặt chế độ bảo trì , hãy chọn một mục mà mình mong muốn thay đổi hoặc cài đặt lại bằng cách sử dụng các phím chức năng hoặc phím số ( phím chức năng để thay đổi tuần tự , lần lượt ) ( phím số dùng để nhập mã dành cho những người đã thông thuộc các mã ở đây gồm 2 chữ số )

3.2 Phân loại và quy trình xử lí lỗi

* Phân loại xử lí lỗi :

+ Khi hiển thị mã lỗi : khắc phục sự cố bằng mã lỗi

+ Chế độ E : xử lí sự cố hệ thống điện

+ Chế độ H : xử lí sự cố thủy lực và cơ khí

* Quy trình khắc phục sự cố :

-  Nếu sảy ra sự cố trên máy , hãy chuyển đến phần khắc phục sự cố tương ứng theo quy trình sau :

1. Quy trình khắc phục sự cố được thực hiện khi mức cảnh báo và mã lỗi được hiển thị trên màn hình máy :

+ Nếu mức cảnh báo và mã lỗi được hiển thị trên màn hình , hãy tiến hành khắc phục sự cố theo phần mã lỗi hiển thị tương ứng theo mã lỗi được ghi lại

3. Thao tác thực hiên sau khi sửa chữa hư hỏng

- Xóa tất cả các mã lỗi trong hồ sơ bản ghi bất thường của hệ thống điện

+ Trên màn hình hoạt động bình thường của máy , nhấn giữ 4 và nhấn tuần tự 1,2,3 để vào màn hình dịch vụ

+ Sau khi đã vào thì sẽ hiển thị 2 mục là hệ thống cơ khí và hệ thống điện :

Lỗi điện thì có thể xóa được, còn lỗi cơ khí thì không thể xóa chỉ có thể dựa vào đấy để khắc phục cơ khí

3.3 Hướng dẫn kiểm tra và điều chỉnh áp suất các động tác , quay sàn và di chuyển

* Kiểm tra bằng phương pháp đo thông thường:

- Cắm đồng hồ đo áp 700kg/cm2 vào vị trí 1 bơm sau và 2 bơm trước ở trên bơm 

- Nổ máy cho đến khi nhiệt độ dầu thủy lực đạt chuẩn ở 45-55 độ ( thông thường thì ở điều kiện thời tiết nước ta thì chỉ cần cứ cắm xong đồng hồ đo áp và nổ máy để kiểm tra luôn áp của bơm trước và bơm sau )

- Kiểm tra áp suất không tải :

+ Nổ máy , cài đặt chế độ làm việc về chế độ P và tắt ga tự động

+ Để tất cả cần điều khiển và bàn đạp di chuyển ở vị trí trung gian , và đo áp suất khi chạy không tải

* Kiểm tra bằng phương pháp kiểm tra trên màn hình :

- Nổ máy và nhấn giữ [4] + (1) (2) (3) , sau đó có thể vào mục ‘monitoring/pre-defined’ hoặc ‘ monitoring’

+ Mã đọc thông tin của bơm trước : 01100 “ F pump pressure ”

+ Mã đọc thông tin của bơm sau : 01101 ‘ R pump pressure ’

3.5 Phương pháp sữa chữa hệ thống

Sau đây là một vài ví dụ cho phương pháp sữa chữa hệ thống

3.5.1 Lỗi tất cả các động tác, di chuyển , quay sàn không hoạt động

* Nguyên nhân :

+ Do lỗi van điện PCC

+ Do khối van định áp điều khiển

* Khắc phục :

+ Đối với lỗi van điện PCC : Nổ máy và kiểm tra với điều kiện nhiệt độ dầu trong phạm vi hoạt động , với cần khóa thủy lực ở vị trí khóa thì cho áp suất đầu ra van điện từ bằng 0 kg/cm2 ; với cần khóa thủy lực ở vị trí mở thì cho áp suất đầu ra van điện từ bằng 30kg/cm2

+ Đối với lỗi khối van định áp điều khiển : Nổ máy kiểm tra với điều kiện nhiệt độ dầu trong phạm vi hoạt động , với tất cả các tay điều khiển ở vị trí chưa hoạt động sẽ cho ra áp suất điều khiển bằng 29kg/cm2 đến 35kg/cm2

3.5.3 Lỗi cảm biến áp suất điều khiển động tác ra tay

* Nhận biết lỗi :

 - Với hiển thị mã lỗi DHSCMA và mức cảnh báo L01 trên màn hình thì người vận hành có thể tra tài liệu và nhìn ra được đây là lỗi do công tắc áp thấp điều khiển động tác ra tay

- Tín hiệu điện áp của công tắc áp suất này sau khi đo được ở dưỡi 0,3v hoặc trên 4,5v là bị lỗi

* Nguyên nhân :

+ Bị lỗi nguồn 5v ở trên hộp

+ Cảm biến áp suất điều khiển ra tay có vấn đề

+ Lỗi đứt dây nối từ CP01 đến P08

* Khắc phục :

- Khi bị lỗi nguồn 5v trên hộp , nếu như đồng thời lúc đấy mã lỗi DA25KP cũng hiển thị thì phải xử lí lỗi này trước

Sau đó cần phải tháo giắc P08 với công tắc áp suất cho động tác ra tay , để tiến hành đo điện áp giữa (1) và (3) ở giắc cái ( tức là đầu P08 ) điện áp phải đạt từ 4.5 đến 5.5v

3.5.4 Lỗi cảm biến áp suất bơm trước

* Nhận biết lỗi :

 - Với hiển thị mã lỗi DHAMPA và mức cảnh báo L01 trên màn hình thì người vận hành có thể tra tài liệu và nhìn ra được đây là lỗi do cảm biến áp suất bơm trước

- Tín hiệu điện áp của công tắc áp suất này sau khi đo được ở dưỡi 0,3v hoặc trên 4,5v là bị lỗi

* Khắc phục :

-  Khi bị lỗi nguồn 5v trên hộp đồng thời mã lỗi DA25KP cũng hiển thị thì phải xử lí lỗi này trước

- Sau đó tháo giắc P25 để đo điện áp giữa (3) vs (1) nếu điện áp từ 4.5 đến 5.5v thì bình thường

- Để xác có phải lỗi do cảm biến áp suất bơm trước hay không thì ta đảo 2 cảm biến áp suất của 2 bơm cho nhau

KẾT LUẬN

Sau thời gian làm đề tài, dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật của máy đào PC240LC-8 và một số tài liệu tham khảo khác cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy trong bộ môn Máy xây dựng, trong Đồ án tốt nghiêp này em đã trình bày các nội dung chính sau:

Chương 1 : Tổng quan về máy đào PC240LC-8

Chương 2 : Khai thác hệ thống điện điều khiển thủy lực trên máy đào PC240LC-8

Chương 3 : Chẩn đoán kỹ thuật và bảo dưỡng phần tử trong hệ thống điện điều khiển thủy lực trên máy đào PC240LC-8

Từ các nội dung chính trong đồ án, chúng ta có thể ứng dụng trong công tác vận hành sử dụng máy, mang lại nhiều hiệu quả cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy, đồng thời có thể tăng khả năng làm việc an toàn, nâng cao năng suất làm việc, nâng cao tính kinh tế của máy…

Vì thời gian có hạn và nguồn tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên một số cụm chi tiết, bộ phận của hệ thống điện điều khiển thủy lực máy đào PC240LC-8 em chưa thể khảo sát hết được. Và trong quá trình làm đồ án này mặc dù có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy  để em có thể bổ sung, hoàn thiện đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn !

                                                                                                                                                             Hà Nội, Ngày tháng năm 20…

                                                                                                                                                         Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                            ………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trần Quang Hùng - Đỗ Doãn Phi - Lê Trọng Cường - Trần Hữu Lý

Truyền động thủy lực trên xe máy công binh-NXB Quân đội nhân dân, 2015

[2]. Vũ Phi Long - Phạm Như Nam

Giáo trình chuẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng - NXB Khoa học tự nhiên và  công nghệ, 2018

[3]. Nguyễn Hữu lộc

Giáo trình chi tiết máy 1, ĐH Bách khoa

[4]. Trần Văn Tuấn - Nguyễn Văn Hùng

Khai thác máy xây dựng,NXB Giáo dục

[5]. Phạm Hữu Đỗng

Máy làm đất, NXB Xây dựng, 2012

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"