ĐỒ ÁN KỸ SƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG & CÔNG NGHIỆP THIẾT KẾ TRƯỜNG THPT HÀ GIANG

Mã đồ án DAXDTN202303
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 430MB thuộc đề tài kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp thiết kế trường THPT Hà Giang 5 tầng. Bao gồm đầy đủ các file phần thiết kế kiến trúc, phần thiết kế kết cấu, phần thiết kế nền và móng, phần thiết kế kỹ thuật thi công và tổ chức như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ phần thiết kế kiến trúc gồm các bản vẽ mặt đứng trục, bản vẽ mặt bằng tầng 1 và 2, bản vẽ mặt bằng tằng 3, 4, 5 và mặt bằng tầng mái, bản vẽ phần kết cấu gồm phần cầu thang, phần khung, phần sàn, bản vẽ phần nền và móng, bản vẽ phần kỹ thuật thi công và tổ chức… ); file word (Bản thuyết minh phần kiến trúc, thuyết minh phần cầu thang, thuyết minh phần khung, thuyết minh phần sàn, thuyết minh phần nền và móng, thuyết minh phần kỹ thuật thi công và tổ chức, bảng excel tính toán, bìa đồ án… ). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, thư viện thiết kế............ THIẾT KẾ TRƯỜNG THPT HÀ GIANG.

Giá: 1,250,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.......

LỜI CẢM ƠN.......... 

PHẦN I. KIẾN TRÚC (10%).........

PHẦN II. KẾT CẤU (45%)............

CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU...........

CHƯƠNG II. TÍNH TOÁN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH (SÀN TẦNG 3).........

CHƯƠNG II. TÍNH TOÁN CẦU THANG TRỤC 12-13............

CHƯƠNG III. TÍNH KHUNG K10 TRỤC 14............

PHẦN III. NỀN VÀ MÓNG (15%)...........

PHẦN IV. KĨ THUẬT THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG (30%)..........

CHƯƠNG 1- GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH...........

CHƯƠNG 2: LẬP BIỆN PHÁP KĨ THUẬT THI CÔNG..........

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG............

CHƯƠNG 4: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG...........

PHẦN V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............


LỜI CẢM ƠN 

Sau quá trình 5 năm theo học ngành Xây Dựng dân dụng và công nghiệp thuộc Khoa xây dựng - Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ em trong những năm học qua. Và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các thầy đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đồ án tốt nghiệp là :

1/Ts: ………………

2/Ts: ………………

3/Ths : …………....

đã giúp em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp KSXD này.

Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, em đã hết sức cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhưng do thời gian có hạn, bài làm có thể còn có những sai sót, rất mong được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy các cô!

Em xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                              Hà Nội, ngày … tháng … năm 20....

                                                                                                              Sinh viên thực hiện

                                                                                                              ……………….

PHẦN I. KIẾN TRÚC

10%

1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH

1.1.1. Vị trí xây dựng công trình.

Công trình là Trường THPT Hà Giang được xây dựng trên khu đất thuộc địa bàn T.P Hà Giang - Hà Giang là một công trình có quy mô vừa phải, gồm 1 đơn nguyên với tổng diện tích xây dựng là 2808m2, chiều cao toàn công trình là 20,5m với số tầng là 5 + phần mái tôn , chiều cao tầng là 3,6m, bước gian là 3,6m và 4,2m .

1.1.2. Sự cần thiết đầu tư.

Hiện nay việc phổ câp giáo dục và nâng cao trình độ văn hoá đang là mục tiêu hàng đầu của nhà nước ta, việc xây dựng các trường học tại các khu dân cư là một trong những dự án lớn của bộ giáo dục về xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu về học tập của con em nhân dân, nên việc đầu tư xây dựng các công trình trường học sẽ giải quyết được các vấn đề nêu trên.

1.1.3. Quy mô và đặc điểm công trình.

Công trình là nhà trường học nên ở các tầng dùng bố trí các phòng phục vụ nhu cầu học. Tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Công trình có tổng chiều cao là 20,5m kể từ cốt 0,000. Chiều dài toàn nhà là 59,7m chiều rộng là 9m. Mỗi tầng có 4 phòng học, diện tích mỗi phòng là 55,44m2, 1 phòng vệ sinh diện tích 25,74m2, 1 phòng nghỉ giáo viên diện tích 23,76m2, 1 phòng chuẩn bị thí nghiệm diện tích 23,76m2, 1 phòng thí nghiệm diện tích 71,28m2.

1.2. CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CHÍNH TRONG CÔNG TRÌNH.

1.2.1. Hệ thống giao thông trong công trình .

Theo phương đứng : Sử dụng 2 cầu thang bộ hai đợt.

Theo phương ngang : Sử dụng hành lang ở phía trước rộng 2,4m.

 1.2.2. Hệ thống chiếu sáng

Tất cả các phòng, khu vực vệ sinh, hệ thống giao thông đều được chiếu sáng tự nhiên thông qua các cửa kính khung gỗ và các vách kính khung nhôm, bên cạnh đó  hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí đảm bảo sao cho có thể phủ hết được những điểm cần chiếu sáng.

1. 2.4. Hệ thống quạt và thông gió.

Sử dụng hệ thống quạt trần, trong mỗi phòng học và phòng thí nghiệm đều mắc 2 quạt, phòng nghỉ giáo viên và phòng chuẩn bị thí nghiệm mắc 1 quạt tạo sự thông thoáng cho mỗi phòng, nhất là vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 7 khi đó nhiệt độ của vùng khá cao. Nhằm tạo được sự thoải mái nhất để học sinh yên tâm học tập và rèn luyện tại nhà trường, đạt được kết quả học tập cao nhất.

1.2.5. Hệ thống cấp thoát nước .

Nước từ hệ thống cấp nước chính của Thành Phố được bơm vào bể ngầm của nhà trường từ đó nước được bơm lên bể nước trên mái công trình, với dung tích đủ cung cấp nhu cầu nước của các phòng ở. Nước từ bồn trên phòng kỹ thuật theo các ống chảy đến vị trí cần thiết của công trình.

1.2.7. Hệ thống chống sét

Được đặt trực tiếp trên mái công trình, đảm bảo chống sét trực tiếp và chống sét do nhiễm sét của phần mái tôn.

1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH, KHÍ HẬU THỦY VĂN

Công trình nằm trong khu vực T.P Hà Giang, nhiệt độ bình quân hàng năm là 260C, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 6) và tháng thấp nhất (tháng 12) là 170C . Thời tiết hàng năm chia làm 4 mùa rõ rệt. Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Độ ẩm trung bình từ 75% đến 85%. Hai hướng gió chủ yếu là Tây - Tây nam và Bắc- Đông bắc. Tháng có sức gió mạnh nhất thường vào tháng 8, tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11. Tốc độ gió lớn nhất là 28m/s.

1.4. GIẢI PHÁP VỀ VẬT LIỆU VÀ KẾT CẤU 

1.4.1. Vật liệu

Sử dụng khung bê tông cốt thép , tường bao che xây bằng gạch chỉ nền lát gạch hoa   300 x 300, nền khu vệ sinh lát gạch chống trơn.

1.4.2. Kết cấu

Giải pháp khung chịu lực, tường chèn, hệ thống khung ngang và dầm dọc chịu lực sử dụng bê tông cấp bền B20  cốt thép nhóm A1, A2 sàn và mái đổ phẳng bê tông cốt thép, bê tông cấp bền B20 dày 10 cm, phần mái tạo dốc đổ bằng bê tông xỉ .

Căn cứ vào phương án kết cấu chịu lực của công trình, giá trị tải trọng tính được và số liệu địa chất công trình đã khảo sát được vậy sử dụng giải pháp kết cấu như bản vẽ.

PHẦN II. KẾT CẤU

45%

Nhiệm vụ:

- Lập mặt bằng kết cấu sàn tầng điển hình và tầng mái cốt +18.0

- Thiết kế sàn tầng điển hình.

- Thiết kế cầu thang bộ trục 12+13

- Thiết kế khung trục 14.

- Thiết kế giằng dọc trục C (từ trục 11ữ17)

PHẦN II

PHẦN KẾT CẤU

CHƯƠNG I

PHÂN TÍCH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU

I. PHƯƠNG ÁN SÀN:

Trong công trình hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự  làm việc không gian của kết cấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là điều rất quan trọng. Do vậy, cần phải có sự phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của công trình.

1. Sàn sườn toàn khối:

* Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn:

+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản, được sủ dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.

+ Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn đến chiều cao tầng của công trình lớn nên bất lợi cho kết cấu công trình khi chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu, không tiết kiệm được không gian sử dụng.

2. Sàn không dầm (sàn nấm):

* Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột. Đầu cột làm mũ cột để đảm bảo liên kết chắc chắn và tránh hiện tượng đâm thủng bản sàn.

+ Ưu điểm:

- Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình.

- Tiết kiệm được không gian sử dụng.

- Thích hợp với những công trình có khẩu độ vừa (6­¸8m) và rất kinh tế với những loại sàn chịu tải trọng >1000 kG/m2.

+ Nhược điểm:

- Tính toán phức tạp.

- Thi công khó vì nó không được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay, nhưng với hướng xây dựng nhiều nhà cao tầng, trong tương lai loại sàn này sẽ được sử dụng rất phổ biến trong việc thiết kế nhà cao tầng.

Kết luận:

Đối với công trình Trường THPT Hà Giang ta thấy chiều cao tầng điển hình là 3,6m là tương đối phù hợp với phòng học, đồng thời để đảm bảo tính linh hoạt khi bố trí mà vẫn tạo được vẻ kiến trúc, không gian rộng cho lớp học. Do vậy ta chọn phương án sàn sườn toàn khối với các ô sàn lớp học điển hình 4,2x6,6m và 3,6x6,6m, hành lang 4,2x2,4m và 3,6x2,4m.

II. HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC:

Đối với việc thiết kế công trình, việc lựa chọn giải pháp kết cấu đóng một vai trò rất quan trọng, bởi vì việc lựa chọn trong giai đoạn này sẽ quyết định trực tiếp đến giá thành cũng như chất lượng công trình.

Có nhiều giải pháp kết cấu có thể đảm bảo khả năng làm việc của công trình do vậy để lựa chọn được một giải pháp kết cấu phù hợp cần phải dựa trên những điều kiện cụ thể của công trình.

Kết luận: Đối với nhà lớp học này ta chọn giải pháp kết cấu khung ngang phẳng chịu lực, tạo ra khả năng chịu tải cao hơn cho công trình.

III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HỆ KẾT CẤU:

1. Sơ đồ tính :

Là hình ảnh đơn giản hoá của công trình, được lập ra chủ yếu nhằm hiện thực hoá khả năng tính toán các kết cấu phức tạp. Như vậy với cách tính thủ công, người thiết kế buộc phải dùng các sơ đồ tính toán đơn giản, chấp nhận việc chia cắt kết cấu thành các phần nhỏ hơn bằng cách bỏ qua các liên kết không gian. Đồng thời sự làm việc của vật liệu cũng được đơn giản hoá, cho rằng nó làm việc trong giai đoạn đàn hồi, tuân theo định luật Hooke. 

3. Nội lực và chuyển vị:

Để xác định nội lực và chuyển vị, sử dụng chương trình tính kết cấu SAP2000. Đây là một chương trình tính toán kết cấu rất mạnh hiện nay. Chương trình này tính toán dựa trên cơ sở của phương pháp phần tử hữu hạn, sơ đồ đàn hồi.

Lấy kết quả nội lực và chuyển vị ứng với từng phương án tải trọng

4. Tổ hợp và tính cốt thép:

Sử dụng chương trình tự lập bằng phần mềm MICROSOFT OFFICE EXCEL. Chương trình này có ưu điểm là tính toán đơn giản, ngắn gọn, in đẹp, dễ dàng và thuận tiện khi sử dụng.

CHƯƠNG II

TÍNH TOÁN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH (SÀN TẦNG 3)

I. MẶT BẰNG KẾT CẤU SÀN TẦNG 3

Công trình sử dụng hệ thống khung bê tông cốt thép sàn sườn đổ toàn khối các mép sàn được đổ liền khối với dầm khung hoặc dầm giằng. Như vậy có thể coi sàn được ngàm vào dầm ( các ô sàn có 4 cạnh được ngàm).

* Vật liệu sử dụng:

- Bê tông: Móng, cột, dầm, sàn mái sử dụng bê tông cấp độ bền B20, đá (1x2) cm có các chỉ tiêu sau:

+ Trọng lượng riêng : g  = 2500 Kg/m3

+ Cường độ chịu nén: Rb = 11,5 MPa

+ Cường độ chịu kéo: Rbt =  0.9 MPa

+ Mô đun đàn hồi : Eb = 27  103 MPa

Cốt thép:

- Khi dùng cốt thép có đường kính nhỏ hơn f 10 ta dùng cốt thép nhóm AI có các chỉ tiêu sau:

+ Cường độ chịu kéo: Rs = 225 MPa

+ Cường độ chịu nén: Rsc = 225 MPa

+ Mô đun đàn hồi : Ea = 21x104 MPa

- Khi dùng cốt thép có đường kính lớn hơn f 10 ta dùng cốt thép nhóm AII  có các chỉ tiêu sau:

+ Cường độ chịu kéo: Rs = 280 MPa

+ Cường độ chịu nén: Rsc = 280 MPa

+ mô đun đàn hồi : Ea = 21x104 MPa

- Gạch xây: Dùng gạch đặc sản xuất trong nhà máy mác 75 có trọng lượng riêng 1800 Kg/m3

II. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN SÀN

Tải trọng: Được xác định dựa vào TCVN 2737-1995.

1. Giả thiết chọn sơ bộ kích thước tiết diện sàn:

- Sàn hành lang chọn hb= 10 cm để đảm bảo yêu cầu về cấu tạo như: đảm bảo độ dốc để thoát nước mặt.

3. Hoạt tải sàn.

Do con người và vật dụng gây ra trong quá trình sử dụng công trình nên được xác định:               

p = n.p0

Trong đó:   

+ n : hệ số vượt tải theo 2737 - 1995

n = 1,3 với p0 < 200KG/m2

n = 1,2 với p0 ³ 200KG/m2

+ p0: Hoạt tải tiêu chuẩn

Hoạt tải sàn lấy theo yêu cầu sử dụng và được lấy theo TCVN 2737-1995.

III. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC VÀ TÍNH TOÁN CỐT THÉP

- Để tiện cho việc tính toán ta đặt tên cho các ô sàn theo sơ đồ sau:

- Sơ đồ tính toán bản sàn: Để đảm bảo an toàn cho kết cấu và tiết kiệm vật liệu thép cho công trình ta tính toán các ô bản đơn theo sơ đồ đàn hồi và sơ đồ khớp dẻo.

1. Sơ đồ kết cấu.

Từ hai phương án trên, chọn phương án tính toán cho các ô sàn hành lang và vệ sinh, bản chiếu tới của công trình theo sơ đồ đàn hồi thiên về an toàn (không cho phép xuất hiện vết nứt). Các ô sàn còn lại tính toán theo sơ đồ khớp dẻo.

2. Xác định nội lực:

2.1. Tính bản kê 4 cạnh theo sơ đồ đàn hồi.

- Dựa vào tỷ số đã được lập bảng ở trên mà ta tính toán cho từng loại ô bản là loại bản dầm hay bản kê.

- Tùy theo điều kiện liên kết của các ô bản, các cạnh liên tục hay không liên tục mà ta có thể chọn sơ đồ tính sao cho hợp lý.

 Xác định nội lực:  Xác định nội lực trong các ô bản theo sơ đồ đàn hồi được kể đến tính liên tục của các ô bản. Nội lực được xác định dựa vào các bảng tính toán lập sẵn dùng cho các bản đơn và lợi dụng nó để tính toán cho bản liên tục.

a) Tính cho bản làm việc hai phương: (Bản kê 4 cạnh)

- Xét sơ đồ tính sau: Với bản liên tục.

* Công thức tính cho các ô bản: 

+ Mômen dương lớn nhất ở giữa bản :

M1 = m11P’ +  mi1.P” 

M2 = m12P’ + mi2.P”

+ Mômen âm lớn nhất ở gối :   

MI = - ki1.P          

MII = - ki2.P          

b) Tính cho bản làm một  phương: (Bản loại dầm).

- Cắt dải bản có bề rộng 1m theo phương cạnh ngắn coi là một dầm đơn để tính toán.

- Với ô bản loại dầm làm việc theo phương cạnh ngắn liên tục lúc đó sơ đồ tính là hai đầu ngàm .

+ Mô men nhịp: Mn= q.l2/24     

+ Mô men gối  : Mg= q.l2/12; (với q = ptt + gtt)

c. Tính toán và chọn cốt thép:

* Khoảng cách cốt thép chịu lực: a = (7÷20) cm là hợp lý đối với bản có chiều dày dưới 15cm.

2.2. Tính bản kê 4 cạnh theo sơ đồ khớp dẻo.

* Tính cho 1 ô điển hình: Ô1.

- Gọi các cạnh bản là: D1, E1, D2, E2

- Gọi mômen âm tác dụng phân bố trên các cạch bản là: MD1 , ME1 , MD2 , ME2

- ở vùng giữa bản mômen dương theo 2 phương là: M1 và M2 (như hình vẽ)

- Các mômen nói trên đều được tính cho mỗi đơn vị bề rộng bản b = 1m.

- Dùng phương án bố trí cốt thép đều theo mỗi phương.

4. Bố trí cốt thép:

a) Cốt thép chịu lực:

- Cốt thép chịu mô men âm trên gối tựa được bố trí kéo dài ra khỏi gối tựa một đoạn, với hệ số u xác định như bảng.

b) Cốt thép phân bố:

* Chọn thép cấu tạo:

- Chọn thép mô men âm cấu tạo là 6a200.

- Chọn thép cấu tạo cho thép mô men âm là: 6a250.

-Tùy theo tường nhịp của ô bản mà ta tính được từng đoạn nhô ra của cốt thép chịu mô men âm của các nhịp đó. Chiều dài của đoạn nhô ra dược tính và thể hiện trên bản vẽ.

CHƯƠNG II

TÍNH TOÁN CẦU THANG TRỤC 12-13

I. Lựa chọn giải pháp kết cấu cầu thang:

- Căn cứ vào kiến trúc cầu thang 1 nằm giữa hai trục 12 và 13 là cầu thang hai đợt.

- Với cầu thang hai đợt có hai giải pháp kết cấu là: cầu thang có cốn và không có cốn.

II. Thiết kế cầu thang.

1. Lập mặt bằng kết cấu.

- Đặc điểm: Cầu thang 1 là cầu thang có 2 đợt nằm giữa trục 12 và trục 13 có cấu tạo và kích thước như hình vẽ.

2. Chọn sơ bộ kích thước các bộ phận cầu thang cầu thang và vật liệu:

- Chọn vật liệu :

+ Bê tông B20 có:            

Rb = 11,5 MPa

Rbt =0,9 MPa

a) Chiều dày bản thang và chiếu nghỉ

Vậy chọn chiều dày bản thang, bản chiếu nghỉ là: hb= 8cm.

b) Lựa chọn kích thước cốn thang:

- Bề rộng cốn thang lấy b = 10cm

- Vậy tiết diện cốn thang chọn là: bxh= 10x35cm.

d) Góc nghiêng của bản và kích thước của bậc thang:

Kích thước của bậc thang là: bxh= 30x15cm.

e) Kết luận.

- Chọn chiều dày bản thang và bản chiếu nghỉ là: hb=8cm.

- Chọn kích thước tiết diện cốn thang là: bxh= 10x35cm.

- Chọn kích thước tiết diện dầm chiếu tới và dầm chiếu nghỉ là: bxh = 22x35cm.

2. Tính toán chiếu nghỉ:

a) Xác định tải trọng tác dụng lên 1 m2 sàn chiếu nghỉ.

* Tổng tải trọng tác dụng lên bản chiếu nghỉ.

 q = g + p = 3,027 + 3,6 = 6,627 (kN/m2).

b) Tính bản chiếu nghỉ .

- Xét tỉ số ld/ln = 3900/1650 = 2,36 > 2 →Bản loại dầm làm việc theo 1 phương.

e) Tính toán cốt thép:

- Chọn a = 1,5cm Þ ho = 6,5cm. Tính cho dải bản rộng 1m theo phương cạnh ngắn .

3. Tính bản thang:

-  Bản thang 2 vế giống nhau do đó chỉ cần tính thép cho 1 vế rồi bố trí thép cho cả 2 vế.

- Chọn a = 1,5cm Þ ho = 6,5cm. Tính cho dải bản rộng 1m theo phương cạnh ngắn.

4. Tính cốn thang.

* Xác định nội lực:

Cốn thang có một đầu kê lên dầm chiếu nghỉ, một đầu kê lên dầm chiếu tới nên ta xem cốn thang như một dầm đơn giản 2 đầu khớp đặt nghiêng chịu tải trọng phân bố đều do sàn thang truyền vào, do trọng lượng bản thân cốn thang và lan can truyền vào.

- Chọn tiết diện cốn thang có (bh) = (100350).

Chọn a0 = 2 cm Þ h0 = 35 - 2 = 33 cm.

- Nhịp tính toán : l = 3,75 m. (Chiều dài của bản thang).

* Tải trọng tác dụng lên 1m  cốn thang là:

- Tĩnh tải :

+ Tải trọng từ bản thang truyền vào:

g1= 0,5.q.l1 = 0,5 x 8,6 x1,74 = 7,5 (KN/m)

+ Tải trọng bản thân cốn thang ( đã trừ đi bản thang)

g2 = 1,1x0,27 x 0,1 x 25 = 0,74 (KN/m)

+ Tải trọng do lan can hoa sắt và tay vịn gỗ:

g3 = 1,1x 0,5 = 0,55 (KN/m)

- Tải trọng vuông góc với trục cốn thang gây mô men uốn là:

q’ = q.cosa = 8,8x0,838 = 7,4 (KN/m).

- Chọn cốt thép cấu tạo là 1f12 có As = 1,131 cm2 > 10%As max= 0,15 cm2. & 0,002.b.h0 = 0,66 cm2.

 Vậy Q < 13,3 (kN) < 107 (kN)

=> Không cần thay đổi tiết diện và cấp độ bền của bê tông.

­5. Tính dầm chiếu nghỉ DCN 1.

 Kích thước tiết diện của dầm là: (bh)  =  (220 x350)mm.

* Sơ đồ tính toán: do dầm có 2 đầu gối lên tường nên ta coi là dầm đơn giản gối trên 2 khớp nhịp tính toán l= 3,9 m.

- Tải trọng từ bản chiếu nghỉ truyền vào :

g1 = 0,5.q.l1 = 0,5 x 6,627 x1,65 = 5,5 (KN/m)

- Trọng lượng bản thân dầm( đã trừ phần sàn)

g2 = 0,22 x 0,27 x 25 x 1,1 = 1,6335 (KN/m).

- Trọng lượng lớp trát dầm :

g3 = (0,27 x2 + 0,22) x 0,015 x18 x1,3 = 0,26 (KN/m).

=> Tổng trọng lượng tác dụng :

g = g1 + g2 + g3 = 5,5+1,633+0,26= 7,4 (KN/m).

* Tính toán cốt thép:

+ Tính toán cốt thép dọc :

- Chọn a0 = 2cm Þ h0 = 35  - 2 = 33 cm.

- Kiểm tra điều kiện tính toán :

Q = 31KN <  0,75.Rbt.b.h0 = 0,75.0,9.220.330 = 49005 (N)=49(KN)→ Thỏa mãn.

→ Không phải tính cốt đai, đặt cốt đai theo cấu tạo.

- Ngoài đoạn L bố trí cốt đai là 6a200.

- Ta chọn thép 2F14 là thép cấu tạo đặt tại vùng chịu nén của bê tông nhằm tăng cường cho bê tông vùng nén; giữ ổn định khung không gian; tránh hiện tượng co ngót, từ biến và có thể chịu lực dọc

* Tính toán cốt treo:  

Tại vị trí cốn thang liên kết vào dầm sẽ sinh ra ứng suất nén phá hoại cục bộ nên ta phải tính toán cốt treo, dùng cốt đai 2 nhánh f6 để làm cốt treo. 

6. Tính dầm chiếu nghỉ DCN 2:

- Kích thước tiết diện dầm chọn là: (bh) = (220  350) mm.

- Sơ đồ tính toán: do dầm có 2 đầu gối lên tường nên ta coi là dầm đơn giản gối trên 2 khớp nhịp tính toán l= 3,9 m.

* Xác định tải trọng:

- Tải trọng từ bản chiếu nghỉ truyền vào :

g1 = 0,5.q.l1 = 0,56,627x1,65 = 5,5(KN/m)

- Trọng lượng bản thân dầm( đã trừ phần sàn)

g2 = 0,22x0,27x25x1,1 = 1,6335 (KN/m).

- Trọng lượng lớp trát dầm : g3 =(0,27x2)x0,015x18x1,3=0,19  (KN/m).

- Trọng lượng tường ở trên dầm: g4 = 0,22 x 0,8 x 18 x 1,1=3,4 (KN/m)

- Trọng lượng cửa kính có khung sắt: g6 = 0,4.1,1=0,44 (KN/m2)

=> Tổng trọng lượng tác dụng  Zg = 11,4 (KN/m).

* Nhận xét: Dầm chiếu nghỉ 2 gối lên hai cột trục 12 và 13. Do đặc điểm khi thi công ta thường để thép chờ ở vị trí dầm vì rất khó để thi công cùng một lúc. Vì vậy khi tính toán ta cần xét đến 2 trường hợp:

-  Liên kết khớp: dùng để bố trí thép chịu mô men (+), bố trí ở phía dưới.

- Liên kết ngàm: dùng để bố trí thép chịu mô men (-), bố trí ở phía trên.

* Tính toán cốt đai:

- Kiểm tra điều kiện hạn chế về lực cắt:

+ Cốt đai dùng nhóm thép AI có: Rsw= 175(MPa),

Vậy Qmax < 22,23 (kN) < 234 (kN)

=> Không cần thay đổi tiết diện và cấp độ bền của bê tông.

Từ (3) Suy ra: Q = 31 (kN)  < 0,6. 0,9. 220. 330=39204N = 39,2 (kN).

-> Không phải tính cốt đai.

- Kiểm tra điều kiện tính toán :

Q = 22,23KN <  0,75.Rbt.b.h0 = 0,75.0,9.220.330 = 49005 (N)=49(KN)

→ Không phải tính cốt đai, đặt cốt đai theo cấu tạo.

­7. Tính dầm chiếu tới DCT.

 Kích thước tiết diện của dầm là: (bh)  =  (220 350)mm.

* Sơ đồ tính toán: là dầm đơn giản gối trên 2 khớp nhịp tính toán l= 3,9 m.

* Xác định tải trọng:

- Tải trọng từ bản chiếu tới truyền vào (q đã tính ở phần sàn)

g1 = 0,5.q.l1 = 0,5 x 7,609 x1,65 = 6,3 (KN/m)

- Trọng lượng bản thân dầm( đã trừ phần sàn)

g2 = 0,22 x0,27 x25 x1,1 = 1,6335 (KN/m).

- Trọng lượng lớp trát dầm :

g3 = (0,27 x2 + 0,22) x 0,015 x18 x1,3 = 0,26 (KN/m).

Þ Tổng trọng lượng tác dụng :

Zg = g1 + g2 + g3 = 6,3+1,633+0,26= 8,2 (KN/m).

* Tính toán cốt thép:

+ Tính toán cốt thép dọc :

- Chọn a0 = 2cm => h0 = 35  - 2 = 33 cm.

* Tính toán cốt đai:

- Kiểm tra điều kiện hạn chế về lực cắt:

Từ(1) => 0,3. 1,06. 0,885. 11,5. 220. 330=234965(N)=234(kN)

Vậy Qmax  32,5 (kN) < 234 (kN)

=> không cần thay đổi tiết diện và cấp độ bền của bê tông.

- Kiểm tra điều kiện tính toán :

Q = 32,5KN <  0,75.Rbt.b.h0 = 0,75.0,9.220.330 = 49005 (N)=49(KN)→ Thỏa mãn.

→ Không phải tính cốt đai, đặt cốt đai theo cấu tạo.

- Ngoài đoạn L bố trí cốt đai là 6a200.

- Ta chọn thép 2F14 là thép cấu tạo đặt tại vùng chịu nén của bê tông nhằm tăng cường cho bê tông vùng nén; giữ ổn định khung không gian; tránh hiện tượng co ngót, từ biến và có thể chịu lực dọc

* Tính toán cốt treo: 

Vậy số cốt treo cần thiết là: ntr = 1,3=> Lấy n = 2.

­8. Bố trí cốt thép.

Thể hiện chi tiết ở bản vẽ kết cấu 07.

CHƯƠNG III

TÍNH KHUNG K10 TRỤC 14

Khung là một hệ thanh bất biến hình là kết cấu rất quan trọng trong công trình, vì nó tiếp nhận tải trọng sử dụng từ sàn rồi truyền xuống móng.

Đối với khung K10 trục 14 là khung bê tông cốt thép toàn khối, sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối. Tải trọng tác dụng lên khung K10 trục 14 gồm có tải trọng đứng và tải trọng ngang.

Tính toán tải trọng : Tải trọng truyền vào khung gồm có tĩnh tải và hoạt tải, dưới dạng tải trọng tập trung ( P ) và tải trọng phân bố đều ( q ).

+ Tĩnh tải gồm trọng lượng bản thân của cột, dầm, sàn, tường ngăn, các lớp lót, lớp trát, các loại cửa...

+ Hoạt tải : tải trọng sử dụng trên sàn nhà (người, thiết bị, dụng cụ,...)

Tải trọng tập trung (P) được xác định từ trọng lượng bản thân của cột, phản lực của các dầm theo phương vuông góc với mặt phẳng khung. Đây là phản lực của các dầm đơn giản có gối tựa là các cột, chịu tải trong tập trung hoặc phân bố đều.

Tải trọng phân bố đều (q) : gồm có trọng lượng bản thân của dầm, sàn truyền vào dưới dạng phân bố hình tam giác hoặc hình thang sau đó chuyển về dạng tải tương đương:

Tài liệu sử dụng để tính toán :

Tiêu chuẩn thiết kế : TCVN  2737-1995 tải trọng và tác động.

I- CHỌN KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN KHUNG:

Khung là kết cấu siêu tĩnh bậc cao. Nội lực trong khung không chỉ phụ thuộc vào sơ đồ, tải trong tác dụng mà còn phụ thuộc vào độ cứng của các cấu kiện khung. Do đó ta có thể chọn kích thước sơ bộ của các tiết diện dầm và cột theo cách gần đúng như sau:

1. Xác định kích thước tiết diện khung.

- Khung ngang K10 trục 14 từ tầng 1đến tầng 5 gồm 2 nhịp BC =2,4 m và CD = 6,6m.

- Sơ bộ chọn chiều sâu chôn móng là (-1,2m) so với cốt 0.00

=> chiều cao cột tầng 1 là:

  H1 = 3,6 + 1,2 = 4,8m. Chiều cao cột các tầng còn lại là 3,6 m.

3. Chọn kích thước tiết diện cột.

* Kiểm tra tiết diện cột đã chọn : diện tích tiết diện ngang của cột trục: C

* Tiết diện cột sơ bộ chọn theo công thức ( theo đk về khả năng chịu lực ) :  

Fc = bc . h­c = k . N/Rb

* Tính toán sơ bộ như sau :  

- Với diện truyền tải vào cột như hình vẽ, ta có:       

S = 3,6.4,5 = 16,2 m2

N = S . n .10000(N)

Vậy ta có :

 Fc= (1,2ữ1,5).N/Rb  =(1,2ữ1,5).810000.100/11,5 = (8452173,9ữ10565217,3)mm2 =(845,2ữ1056,5)  cm2  

- Chọn b = 22 cm2 → h = (38,4x48)cm.

* Chọn Fc= ( 22 x50) cm

- Giả thiết khung ngàm vào móng ở độ sâu (-1,2m) so với cốt 0.00         

- Kiểm tra với cột tầng 1 có độ cao: l = 3,6 + 1,2 = 4,8 m

Vậy tiết diện cột Fc= (22x50)cm thoả mãn điều kiện về ổn định.

4. Kết luận.

- Chọn chung cho các tầng:

+ Tiết diện dầm nhịp BC: b x h =(22x30)cm.

+ Tiết diện dầm nhịp CD: b x h =(22x65)cm.

+ Tiết diện dầm dọc trục B, C, D: b x h =(22x30)cm.

+ Tiết diện cột trục B: b x h =(22x30)cm.

- Do càng lên cao tải trọng công trình giảm dần. Vì vậy để tiết kiệm vật liệu và giảm tải trọng công trình xuống móng ta sẽ tiến hành giảm kích thước của cột, cụ thể như sau:

+ Tiết diện cột trục C, D tầng 1,2,3 là:  b x h =(22x50)cm.

+ Tiết diện cột trục C, D tầng 4,5 là:  b x h =(22x40)cm.

II. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG.

* Tải trọng tác dụng lên khung gồm:

- Trọng lượng bản thân dầm: gd = n.b.h.

- Trọng lượng lớp vữa trát: gvt = n.xh.x2

- Trọng lượng tường xây: gtx = n.b.h.

III. TRUYỀN TẢI LÊN KHUNG K10 TRỤC 14 .

Với q là tải trọng phân bố và P là tải trọng tập trung. Theo sơ đồ truyền tải ta xác định được tải trọng truyền vào Khung K10 trục 14 như sau :

1. Tĩnh tải trọng truyền lên khung tầng mái:

Dầm khung tầng mái chịu tác dụng của mái tôn và tường thu hồi.

Độ dốc của mái tôn a = 330. Tải trọng tính toán tác dụng lên mái tôn và xà gồ thép như sau: qtt = 1,30,3 = 0,39 KN/m2.

- Trọng lượng mái tôn phân bố/m dài là: q = 1,67 (KN/m)

3. Hoạt Tải:   Gồm 2 phương án tải chất lệch tầng lệch nhịp :

3.1 Hoạt tải sàn tầng mái

a) Trường hợp 1:

Sơ đồ chất hoạt tải mái (TH1)

b) Trường hợp2:

Sơ đồ chất hoạt tải mái (TH2)

4. Tải trọng gió.

* Tải trọng gió tác dụng lên khung gồm :

- Gió thổi lên mặt tường dọc, được chuyển về thành phân bố đều trên cột khung.

- Gió trong phạm vi mái, từ cánh dưới vì kèo trở lên, được chuyển thành lực tập trung nằm ngang đặt ở cao trình cánh dưới vì kèo.

- Giá trị thành phần tĩnh của gió được xác định theo công thức.

W = n.W0.B.K.C

- Công trình được xây dựng gồm 5 tầng, ta phân tải gió làm 5 đợt:

Đợt 1: Từ tầng 1 đến sàn tầng 2:      Z1 = 3,6      (m)

Đợt 2: Từ tầng 2 đến sàn tầng 3:      Z2 = 7,2      (m)

Đợt 3: Từ tầng 3 đến sàn tầng 4:      Z3 = 10,8    (m)                                            

Đợt 5: Từ tầng 5 đến sàn mái :        Z5 = 18       (m)

* Hệ số khí động đối với cột trục B, C

+ Phía gió đẩy:     C = +0,8

+ Phía gió hút:       C = - 0,6

* Lực phân bố của tải trọng gió được xác định như sau:

W = n . Wo . B . K . C

* Tính tải trọng gió tập trung:

Phần tải trọng gió tác dụng lên phần mái đưược quy về lực tập trung đặt tại cao trình sàn mái.( Tường chắn mái cao : h = 0,9 m ).

+ Với địa hình A, đỉnh mái cao 20,5m có hệ số độ cao k = 1,294  

- Phía gió hút:

P2 = n.W0.k.B.C.h = 1,2. 0,65.1,282.3,6.0,6.0,9 = 1,9 (KN)

IV. Tổng hợp tải trọng tác dụng lên khung K10 trục 14:

1. Các tải trọng tác dụng lên khung. Bao gồm:

a. Phương án tải trọng 1 ( Tĩnh tải)

b. phương án tải trọng 2 ( hoạt tải 1)

c. Phương án tải trọng 3 ( hoạt tải 2)

d. Phương án tải trọng 4 ( gió trái)

e. Phương án tải trọng 3 ( gió phải)

Ta sử dụng chương trình SAP 2000 -V10 để tính nội lực cho khung.

2. Tổ hợp nội lực:

- Nhiệm vụ được giao là:

+ Cột: tổ hợp các phần tử 1,2,3,12,13 lấy phần tử số 2 để tính thép.

+ Dầm: tổ hợp các phần tử 4,5,25,26,27 lấy phần tử số 5 để tính thép.

- Sau khi chạy chương trình SAP2000, thu được kết quả nội lực trong các tiết diện do từng trường hợp tải trọng gây ra. Sau đó ta tiến hành tổ hợp như sau:

- Có hai loại tổ hợp cơ bản là: Tổ hợp cơ bản 1 và tổ hợp cơ bản 2.

+ Tổ hợp cơ bản 1: gồm nội lực do tĩnh tải và nội lực một trong các hoạt tải.

+ Tổ hợp cơ bản 2: gồm nội lực do tĩnh tải và nội lực các hoạt tải( hoạt tải sữ dụng và hoạt tải gió).

- Đối với tổ hợp cơ bản I:

+ Để xác định cặp thứ nhất, lấy nội lực do tĩnh tải cộng với nội lực do một hoạt tải có giá trị mô men dương lớn nhất trong số các mô men do hoạt tải.

+ Để xác định cặp thứ hai, lấy nội lực do tĩnh tải cộng với nội lực do một hoạt tải có giá trị mô men âm lớn nhất trong số các mô men do hoạt tải.

- Đối với tổ hợp cơ bản II:

+ Để xác định cặp thứ nhất, lấy nội lưc do tĩnh tải cộng với mọi nội lực do hoạt tải có giá trị mô men dương.

+ Để xác định cặp thứ hai, lấy nội lực do tĩnh tải cộng với mọi nội lực do hoạt tải có giá trị mô men âm.

3. Tính toán cốt thép khung:

Tính toán cốt thép cho khung được dựa vào kết quả của việc tổ hợp nội lực. Căn cứ vào bảng tổ hợp nội lực bất lợi nhất của mỗi tiết diện trong từng phần tử, ta chọn ra cặp nội lực nguy hiểm nhất để tính thép cho phần tử đó.

3.1. Tính toán cốt thép cột.

- Tính điển hình cho phần tử 2 cột trục C.

- Từ bảng tổ hợp nội lực chọn ra cặp nội lực nguy hiểm nhất:         

M = 115,503 kN.m

N = -1258,328 kN         

Mdh = 14,73 kN.m

Ndh = -967,79 kN

- Chiều dài tính toán: Với nhà khung bê tông cốt thép đổ toàn khối →  l0 = 0,7.4,8 = 3,36 (m).

- Xác định eo:

e1 = M/N = 115,503/1258,328 = 0,092m = 92(mm)

ea ≥ (h/30 & l/600) = (500/30 & 4800/600) = 16,6(mm)

e0 = max(e1,ea) => e0 = 92(mm).

- Kích thước tiết diện: b´h = (22´50)cm

- Giả thiết a = a’ = 40mm, mt = 1,0%

h0=500 - 40 = 460mm → Ast = mt.b.h0 = 0,01.220.460 = 1012(mm2)

Is = mt.b.h0.(0,5.h - a)2 = = 0,01.220.460.(0,5.500-40)= 44629200(mm4)

- Xác định:           e = h.e0 + 0,5.h - a = 1,1.92 + 0,5.500 - 40 = 311(mm)

- Xác định :          e’ = h.e0 - 0,5.h + a’ = 1,1.92 - 0,5.500 + 40 = - 109(mm)

3.2. Tính toán cốt thép dầm.

- Các thành phần nội lực dùng để tính toán trong dầm khung được xác định với từng trường hợp chất tải bằng phần mềm SAP 2000. Kết quả tính toán được thể hiện dưới dạng các biểu đồ bao M, Q và bảng thống kê nội lực của tổ hợp bao. Dấu của nội lực lấy theo quy định chung trong sức bền vật liệu.

- Tính thép cho phần tử số 5.

a) Với mô men (-).

- Cánh tiết diện nằm trong vùng chịu kéo, ta tính theo tiết diện chữ nhật:

bxh = 22x65 cm.

- Giả thiết agt = 5(cm) => h0 = hdc - agt =65 - 5 = 60cm

* Tại gối trục D tầng 1 (thanh 5):

Lấy mômen gối:  Mg2 = 219,749 kN.m

b) Với mô men (+).

- Có M = 113,2 kN.m

- Cánh nằm trong vùng chịu nén tham gia chịu lực cùng với sườn. Ta đi tính toán với tiết diện chữ T (có chiều dày cánh 100mm) theo trình tự:

c) Tính cốt thép đai.

- Để thuận lợi cho quá trình thi công và dễ dành trong tính toán ta tính cho mặt cắt có lực cắt lớn nhất và bố trí cho toàn dầm.

- Mặt cắt I-I (trái) thanh số 5 có giá trị lực cắt: Qmax=166,774 kN.

- Thay vào 1 ta được :

Qmax = 166,774 kN < 0,3.1,05.0,885.11,5.220.600 = 423180 N = 423,18 kN.

=> Không cần thay đổi tiết diện và cấp bền bê tông.

- Kiểm tra điều kiện tính toán:

Q = 166,774 kN >  0,75.Rbt.b.h0 = 0,75.0,9.220.600 = 89100 N = 89,1 kN.

-> Không thỏa mãn tính cốt đai.

3.3. Chọn và bố trí cốt thép cột và dầm khung K10 trục 14.

Từ kết quả tính thép khung bằng máy và tính tay,ta thấy kết quả tính tương đương nhau. Do vậy để đơn giản trong tính toán ta lấy kết quả chạy máy để chọn và bố trí thép cột và dầm cho khung K10, cụ thể như các bảng.

PHẦN III. NỀN VÀ MÓNG

(15%)

Nhiệm vụ :

I - Đánh giá đặc điểm và vị trí xây dựng công trình.

II - Đánh giá điều kiện địa chất công trình.

1. Địa tầng.

2. Bảng chỉ tiêu cơ lý.

3. Đánh giá tính chất xây dựng các lớp đất nền.

III - Lựa chọn giải pháp nền móng.

1. Loại nền móng.

2. Giải pháp mặt bằng.

IV - Tính toán, thiết kế các móng khung trục 14

1. Móng đơn M1 trục D.

2. Móng hợp khối M2 trục (B+C).

I - ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH.

1. Đặc điểm kiến trúc.

- Hiện nay việc phổ câp giáo dục và nâng cao trình độ văn hoá đang là mục tiêu hàng đầu của nhà nước ta, việc xây dựng các trường học tại các khu dân cư là một trong những dự án lớn của bộ giáo dục về xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu về học tập của con em nhân dân, nên việc đầu tư xây dựng các công trình trường học sẽ giải quyết được các vấn đề nêu trên.

- Mặt chính của công trình quay về hướng Đông Nam. Công trình được xây dựng tại vị trí thoáng đẹp, tạo sự hài hoà, hợp lý trong tổng thể khu quy hoạch.

- Xung quanh khu vực xây dựng có các công trình đã và sắp được xây dựng theo quy hoạch của T.P Hà Giang.

2. Đặc điểm kết cấu:

- Công trình là nhà trường học nên ở các tầng dùng bố trí các phòng phục vụ nhu cầu học. Tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Công trình có tổng chiều cao là 20,5m kể từ cốt 0,000. Chiều dài toàn nhà là 59,7m chiều rộng là 9m. Mỗi tầng có 4 phòng học, diện tích mỗi phòng là 55,44m2, 1 phòng vệ sinh diện tích 25,74m2, 1 phòng nghỉ giáo viên diện tích 23,76m2, 1 phòng chuẩn bị thí nghiệm diện tích 23,76m2, 1 phòng thí nghiệm diện tích 71,28m2.

- Hệ thống giao thông của công trình gồm hành lang và 2 cầu thang bộ hai đợt phục vụ cho toàn bộ học  sinh và giáo viên trong trường.

- Các tầng được bố trí các phòng học và khu vệ sinh chung, tạo sự thoải mái và thông thoáng cho toàn bộ nhà.

II. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN.

1. Địa tầng.

- Theo kết quả khảo sát (bằng phư­ơng pháp khoan thăm dò ) thì đất nền gồm các lớp đất khác nhau. Do độ dốc các lớp nhỏ, chiều dày khá đồng đều nên một cách gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có chiều dày và cấu tạo như ­ mặt cắt địa chất điển hình (Xem hình vẽ).

- Thứ tự các lớp đất theo chiều sâu khảo sát nh­ư sau:                                  

Lớp 1: Từ  (0,0 ¸ 0,6)m là lớp đất lấp có:                                 

g = 16 ( kN/m3).

Lớp 2: Từ  (0,6¸ 4,2)m là lớp sét pha dẻo cứng có: 

g = 21,5 ( kN/m3).

E0 = 22000 (kPa).

Lớp 3: Từ  (4,2 ¸ 10,5)m là lớp cát pha dẻo có:  

g = 19,2 ( kN/m3).

E0 = 14000 (kPa).

3. Đánh giá tính chất xây dựng các lớp đất nền.

- Lớp đất 1: Lớp đất lấp:

Phân bố trên toàn bộ khu vực khảo sát. Lớp này có bề dày 0,6 m, thành phần cấu tạo của lớp này khá phức tạp. Là lớp đất yếu, độ nén chặt ch­ưa ổn định.

- Môđun biến dạng tổng quát: Eo = 22 MPa > 5 MPa

- Góc ma sát trong:                  jII = 120

* Kết luận : Lớp 2 là sét pha dẻo cứng có khả năng chịu tải tốt

- Lớp đất 3:  Lớp cát pha dẻo, chiều dày 6,3 m.

* Kết luận : Lớp 3 là cát pha dẻo cứng có khả năng chịu tải khá tốt.

III - LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NỀN MÓNG.

1. Loại nền móng.

Căn cứ vào đặc điểm công trình, tải trọng tác dụng (phần d­ưới cột), điều kiện địa chất đã phân tích ở trên ta xét thấy : Công trình là nhà làm việc 5 tầng có kết cấu chịu lực chính là hệ khung bê tông cốt thép kết hợp với sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối. Tải trọng của nhà truyền xuống móng không lớn lắm. Qua đánh giá tính chất của các lớp đất dư­ới công trình ta thấy chủ yếu là những lớp đất tốt và khá tốt, đặc biệt có lớp đất là sét pha dẻo cứng có khả năng chịu lực rất tốt. Có chiều dày 3,6 m là lớp đất rất thuận lợi cho đặt móng công trình, xét về hiệu quả kinh tế ta chọn ph­ơng án “Móng nông trên nền thiên nhiên”  cho móng của công trình. Dùng lớp lót móng bằng bê tông đá 4´6 mác 100 cách đất và bảo vệ cho móng.

2. Giải pháp mặt  bằng móng.

- Vì khung có các nhịp là: 6,6 m và 2,4 m, bư­ớc cột là 3,6 m, nên ta chọn mặt bằng móng cho tất cả các khung như sau.

- Sử dụng móng hợp khối cho trục B & C vì 2 cột khá gần nhau 2,4m . Trục C đến trục D cách nhau 6,6 m nên ta chọn móng đơn cho trục D. Kích thư­ớc móng theo tính toán. Các móng đ­ược liên kết với nhau bằng dầm giằng.

- Hệ giằng móng gồm:

+ Giằng dọc nhà

+ Giằng ngang nhà.

- Hệ giằng có tác dụng làm giảm độ lún lệch giữa các móng, làm giảm một phần mô men ở nút cột ngàm vào móng và làm móng để xây t­ường tầng 1.

IV - TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CÁC MÓNG KHUNG TRỤC 14.

1. Móng đơn M1 trục D.

1.1. Tải trọng tính toán tại đỉnh móng:

- Nội lực ở chân cột đ­ược lấy từ kêt quả chạy sap2000, khi chạy sap ta cho mặt ngàm cách mặt cos 0.000 là -1,2m. 

Xác định nội lực tính toán ở chân cột :

- Do quá trình chạy khung chưa kể đến trọng lượng bản thân của : cột tầng 1, tường tầng 1 và giằng móng. Vì vậy khi tính toán thiết kế móng cần phải kể đến đầy đủ trọng lượng của các bộ phận này.

1.2. Xác định sơ bộ kích thư­ớc đế móng :

- Theo các bản vẽ kiến trúc cốt ±0.00 chính là mặt nền, vì tôn nền 0,45m nên cốt mặt đất tự nhiên là -0,45m so với cốt ±0.00. Lớp đất lấp dày 0,6 m vẫn tham gia chịu lực.

- Đế móng ở cao trình -1,4 m so với cốt tự nhiên tức là -1,85 m so với cốt ±0.00.

- Móng sẽ đặt vào -0,8 m ở lớp đất thứ 2 sét pha dẻo cứng có chiều dày 3,6m.

- Giả thiết bề rộng  móng b = 2,0 m

a) Diện tích sơ bộ của đế móng:

- Vì móng chịu tải lệch tâm ta tăng diện tích lên 1,1 lần:

Ftt  = 1,1 ´ 4,8 = 5,28 (m2 )        

Với: b = 2,1 m ® l = 2,1 ´ 1,2 = 2,52 (m) chọn l = 2,5 m

-> Fchọn = 2,1 ´ 2,5 = 5,25 m2. Chọn: b = 2,1 m  ;  l = 2,5 m.

c) Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đế móng.

- Chọn chiều cao làm việc của móng hm = 0,6 m.

- Kiểm tra điều kiện áp lực theo công thức :

ptcmax = 291,6 kPa < 1,2.R = 305,4 kPa.

ptctb = 238 kPa < R = 254,5 kPa.

Vậy kích thước đáy móng đã chọn thoả mãn về điều kiện áp lực.

d) Kiểm tra điều kiện biến dạng.

 Ứng suất gây lún tại đế móng là :

sglz=0 = ptctb - gi.hi = 238 - (16,5´0,6 + 21,5´0,8) = 211 (kPa).

Chia nền đất d­ưới đế móng thành các lớp phân tố có chiều dày :

hi £ b/4 = 2,1/4 = 0,525 (m), và bảo đảm mỗi lớp chia ra phải đồng nhất.

 Ở đây ta chia 8 lớp trên có hi = 0,40 m.

 Từ lớp thứ 9 có hi = 0,50 m.

 Tại điểm 11 có độ sâu Ha = 4,70 m kể từ đáy móng ta có :

sglz= 21,73 (kPa) < 0,2.sbtz = 0,2´117,34 = 23,5 (kPa)

 Vậy lấy giới hạn tầng chịu nén:   Ha = 4,70m kể từ đáy móng.

1.3. Tính toán độ bền  và cấu tạo móng.

- Chọn vật liệu cho móng:

+ Bê tông cấp bền B20 có: Rb = 11,5 (MPa)

+ Thép AI có: Rs = 225  (Mpa), Rsc = 225  (MPa)

+ Thép AII có: Rs = 280  (Mpa), Rsc = 280  (Mpa)

- Khi tính toán độ bền của móng ta dùng tải trọng tính toán của tổ hợp bất lợi nhất. Trọng lư­ợng của móng và đất trên các bậc không làm cho móng bị uốn và không gây ra đâm thủng móng nên không kể đến.

- Làm lớp bê tông lót dày10cm mác 100# đá 4x6, lớp bảo vệ cốt thép lấy bằng  0,05m.

- Lực chống đâm thủng : .Rbt. ho . btb

Nct ≤ Rbt. ho . btb = 1x 900 x0,65 x0,87 = 509 (kN)

→ 221 kN < 509 kN

Nh­ư vậy móng không bị phá hoại theo đâm thủng.

2. THIẾT KẾ MÓNG HỢP KHỐI DƯ­ỚI CỘT TRỤC 14-B & 14-C (MÓNG M2) :

2.1. Xác định nội lực.

* Nội lực tính toán tại vị trí cột trục ( B )

NBtt  = -374,641 kN

MBtt  = 21,37 kN.m

QBtt   = 8,168 kN

* Nội lực tính toán tại vị trí cột trục ( C )

NCtt  = -1258,328 kN

MCtt  = 115,503 kN.m

QCtt   = 50,537 kN.

- Do quá trình chất tải khung chư­a kể đến tải trọng của cột + dầm giằng móng + tường nên ta phải kể thêm tải trên.

Vậy nội lực tại vị trí chân cột ( B ) :

NBtt  = -394 kN

MBtt  = 21,37 kN.m

QBtt   = 8,168 kN

- Do tường bao che trục C :   

Do bản thân:     (3,6 - 0,22)x3,3x0,22x18x1,1 = 48,6    (kN)       

Do vữa trát :       2x3,3x(3,6 - 0,22)x0,015x18x1,3 = 7,8  (kN)

- Nội lực tính toán tại vị trí cột trục ( C )

NCtt  = -1396,7 kN

MCtt  = 115,503 kN.m

QCtt   = 50,537 kN.

2.4. Xác định sơ bộ kích thư­ớc đế móng.

- Theo các bản vẽ kiến trúc cốt 0.00 chính là mặt nền, vì tôn nền 0,45m nên cốt mặt đất tự nhiên là - 0,45m. Lớp đất lấp dày 0,6 m vẫn chịu lực.

- Mặt móng ở cao trình -1,4m so với cốt tự nhiên tức là -1,85m so với cốt ±0.00. Chọn chiều sâu chôn móng là -0,8m ở lớp đất sét pha dẻo có chiều dày 3,6m.

-  Giả thiết bề rộng  móng b = 2,1 m.

2.6. Kiểm tra điều kiện biến dạng.

- Ứng suất gây lún tại đế móng và ứng suất bản thân tại đáy móng :

sglz=0 = ptctb- g.h = 219,3 - (16,5´0,6 + 21,5´0,8) = 192,2 (kPa).

sbtz=0 = 16,5´0,6 + 21,5´0,8 = 27,1 (kPa)

- Ứng suất gây lún tại các điểm nằm trên trục đứng qua trọng tâm diện tích đáy móng xác định theo công thức :

sglz = K0i x sglz=0

- Chia nền đất dưới đế móng thành các lớp phân tố có chiều dày :

  hi £ b/4 = 2,1/4 = 0,525 m và bảo đảm mỗi lớp chia ra phải đồng nhất.

 - Ở đây ta chia 8 lớp trên có hi = 0,40 (m). Từ lớp thứ 9 có hi = 0,50 (m).

- Tại điểm 12 có độ sâu Ha = 5,2m kể từ đáy móng ta có :

sglz= 24,22 kPa < 0,2.sbtz = 0,2 ´ 126,94 = 25,4 kPa

Vậy lấy giới hạn tầng chịu nén Ha = 5,2  m.

Ta có : S = 0,017 m

- Độ lún móng S = 1,7 cm < Sgh = 8 cm Þ Thoả mãn điều kiện độ lún tuyệt đối.

2.7. Tính toán độ bền và cấu tạo móng.

- Chọn vật liệu cho móng:

+ Bê tông cấp bền B20 có: Rb = 11,5 (Mpa)

+ Thép AI có: Rs = 225  (Mpa), Rsc = 225  (Mpa)

+ Thép AII có: Rs = 280  (Mpa), Rsc = 280  (Mpa)

- Xác định chiều cao làm việc của móng theo kết cấu bê tông cốt thép chịu uốn:

Như đã giả thiết ở phần trên lấy chiều cao móng: hm = 0,7 m

Làm lớp bê tông lót dày10cm mác 100# đá 4x6, lớp bảo vệ cốt thép lấy bằng  0,05m.

* Tính cốt thép cho móng :

- Cốt thép trong các móng dùng để chịu mô men do áp lực phản của đất nền gây ra. Khi tính toán ta quan niệm cánh như những conson được vào các tiết diện đi qua chân cột.

+ Chiều dài 1 thanh thép là:

l’= l - 2.a = 3900 - 2x50 = 3800 (mm).

+ Khoảng cách cần bố trí các cốt thép dài:

b'1 = b - 2.a =  2100 - 2.50 = 2000 (mm).

+ Chiều dài 1 thanh thép là:

  l’= l - 2.a = 2100 - 2x50 = 2000(mm).

+ Khoảng cách cần bố trí các cốt thép dài:

b'1 = b - 2.a =  3900 - 2.50 = 3800 (mm).

2.8. Tính cốt thép cho dầm đế móng :

Sơ đồ tính móng hợp khối có thể coi là một dầm đơn giản với hai gối tựa là hai cột

* Nội lực tính toán:

Theo tam giác đồng dạng ta tính được:

qttB =  qttmin+ xB = 389,3 + 14,3 = 403,6 (kN/m)

Thay vào Mnh ta có:

Mnh = 3,6x3 - 202x2 +397x - 32,8

M'nh=  10,8x2  -  404x + 397

Giải phương trình bậc 2 ta được:

→   x1 = 36,3 (loại) ;   x2 = 1    ĐK: (0  x= 1

Thay x= 1 vào ta có: Mnh = 3,8(kN.m)

* Tính toán cốt thép cho sườn :

-  Chọn tiết diện là : ( bxh)=(32x65)cm.

-  Giả thiết là a = 5 cm  ; h0 = 65 - 5 = 60 (cm) .

  * Tính toán cốt đai:

Q = 0,3 . 1,08 . 0,885 . 11,5 . 320 . 600 = 633122(N)

Vậy : Qmax = 291,1(kN) < Q = 633122(N) =633(kN)

=> Không cần thay đổi tiết diện và cấp độ bền của bêtông.

Ta thấy: qttsw > q → Không cần giảm bước đai.

 Vậy bố trí cốt đai theo cấu tạo ỉ8 a150 trên toàn bộ dầm.

* Bố trí thép móng M2 (Hình vẽ) :

PHẦN IV

KĨ THUẬT THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG

30%

Nhiệm vụ:

1.1. Phần kĩ thuật.

Lập biện pháp kĩ thuật thi công công trình:

- Thi công đào đất hố móng.

- Thi công bê tông móng.

- Thi công bê tông phần thân (cột tầng 5, dầm sàn tầng áp mái) 

1.2. Phần tổ chức.

- Lập tiến độ thi công theo sơ đồ ngang.

- Lập tổng mặt bằng thi công công trình (theo mặt bằng đã cho kèm theo).

1.3 Lập biện pháp an toàn và vệ sinh trong lao động.

CHƯƠNG 1- GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH

A. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN LIÊN QUAN.

1. Tên công trình, địa điểm, vị trí xây dựng công trình:

- Tên công trình: Trường THPT Hà Giang.

- Địa điểm xây dựng: Thành phố Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.

- Mặt chính của công trình quay về hướng Nam.

- Xung quanh khu vực xây dựng có các công trình đã và sắp được xây dựng theo quy hoạch của T.P Hà Giang. Cụ thể như sau :

+ Phía  Đông giáp với nhà hiệu bộ của trường.

+ Phía Tây giáp với bưu điện tỉnh Hà Giang ( công trình đang xây dựng )

+ Phía Bắc giáp với trường THCS Hà Giang.

2.  Phương án kiến trúc và kết cấu móng công trình.

- Phương án kiến trúc: Công trình là nhà trường học nên ở các tầng dùng bố trí các phòng phục vụ nhu cầu học. Tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Công trình có tổng chiều cao là 20,5m kể từ cốt 0,000. Chiều dài toàn nhà là 59,7m chiều rộng là 9m. Mỗi tầng có 4 phòng học, diện tích mỗi phòng là 55,44m2, 1 phòng vệ sinh diện tích 25,74m2, 1 phòng nghỉ giáo viên diện tích 23,76m2, 1 phòng chuẩn bị thí nghiệm diện tích 23,76m2, 1 phòng thí nghiệm diện tích 71,28m2.

- Giải pháp kết cấu chính của công trình: như đã phân tích các phương án kết cấu ở phần tính toán kết cấu của công trình, giải pháp tối ưu vừa đảm bảo khả năng chịu lực và tiết kiệm vật liệu cho công trình là hệ khung bê tông cốt thép kết hợp với sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối, dùng bê tông thương phẩm, tường xây gạch bao che.

+ Hệ thống giao thông của công trình gồm hành lang và 2 cầu thang bộ hai đợt phục vụ cho toàn bộ học  sinh và giáo viên trong trường.

+ Kích thước tiết diện của một số bộ phận chính như sau:

Cột trục A, B từ tầng 1 đến tầng 5: (220 x 300)mm.

Cột trục C, D từ tầng 1 đến tầng 3: (220 x 500)mm.

Cột trục C, D từ tầng 4 đến tầng 5: (220 x 400)mm.

3.  Điều kiện địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn.

a) Điều kiện địa hình:

- Công trình nằm trên khu đất xây dựng tương đối bằng phẳng nhưng không gian xây dựng hẹp vì bị hạn chế bởi các công trình xung quanh gây khó khăn cho quá trình thi công và bố trí kho bãi nhà xưởng.

- Công trình nằm liền kề với trục đường chính của Thành Phố, do đó thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và các thiết bị liên tục, dễ dàng, không bị ảnh hưởng do thời tiết. Đồng thời không phải thi công đường công vụ.

b) Điều kiện địa chất công trình:

- Theo kết quả khảo sát (bằng phư­ơng pháp khoan thăm dò ) thì đất nền gồm các lớp đất khác nhau. 

- Thứ tự các lớp đất theo chiều sâu khảo sát nh­ư sau:                                  

Lớp 1: Từ  (0,0 ¸ 0,6)m là lớp đất lấp.                                      

Lớp 2: Từ  (0,6¸ 4,2)m là lớp sét pha dẻo cứng.

Lớp 3: Từ  (4,2 ¸ 10,5)m là lớp cát pha dẻo. 

- Mực nước ngầm ở độ sâu - 5,5 m so với cốt thiên nhiên, sâu hơn đáy đài nên vệc thi công móng rất thuận lợi, không cần có giải pháp tiêu nước do đào móng.

c) Điều kiện địa chất thủy văn.

- Công trình nằm trong khu vực T.P Hà Giang, thuộc vùng I-A trong bản đồ phân vùng khí hậu của Việt Nam, nhiệt độ bình quân hàng năm là 260C, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 6) và tháng thấp nhất (tháng 12) là 170C . Thời tiết hàng năm chia làm 4 mùa rõ rệt. Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. 

5. Một số điều kiện liên quan khác.

a) Năng lực đơn vị thi công:

- Đơn vị thi công là một đơn vị có uy tín và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công những công trình nhà có quy mô tương đương như : chung cư, trường học… Nên có đủ khả năng cung cấp trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình thi công theo đúng như yêu cầu của hồ sơ năng lực.

- Quy mô công trình là không lớn, đòi hỏi lượng cán bộ kĩ thuật không nhiều, đơn vị thi công có đủ khả năng đáp ứng.

- Nguồn tài chính của đơn vị thi công đảm bảo cho quá trình thi công.

b) Trình độ xây dựng khu vực:

- Tại địa phương thì số lượng và chất lượng nhân công không cao, không đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực của công trình. Do vậy cần phải huy động thêm nguồn nhân lực tại địa phương khác, nên sẽ khó khăn trong khâu tổ chức nhân sự và ảnh hưởng đến chi phí nhân công.

- Cơ sở cung ứng vật tư thiết bị và sản xuất phục vụ cho quá trình thi công với giá thành là khá hợp lý có thể tận dụng được, không phải thuê từ những nơi khác.

6. Một số nhận xét.

- Vị trí công trình như trên thì khi đưa ra các giải pháp thi công công trình có những mặt thuận lợi và khó khăn sau đây:

* Thuận lợi:

- Công trình gần đường giao thông nên thuận lợi cho xe đi lại vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công cũng như vận chuyển đất ra khỏi công trường.

- Xung quanh có nhiều đại lý có thể cung cấp các loại vật liệu và vật tư cần thiết cho quá trình thi công.

B. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THI CÔNG.

1. Nghiên cứu hồ sơ và các điều kiện liên quan.

- Kiểm tra hồ sơ thiết kế kĩ thuật có đúng là hồ sơ công trình thi công hay không, có đầy đủ chữ kí của các bên liên quan hay không.

- Kiểm tra hồ sơ năng lực của nhà thầu có đúng như hồ sơ đấu thầu hay không về mặt: tài chính, nhân lực, và máy móc thi công.

2. Công tác chuẩn bị mặt bằng:

a) San dọn mặt bằng:

- Mặt bằng công trình được bàn giao tương đối bằng phẳng, không có vật cản. Vì vậy sau khi tiến hành bàn giao mặt bằng công trình ta tiến hành chuẩn bị cho việc khởi công công trình.

b) Công tác chuẩn bị hạ tầng.

- Do công trình ở gần đường giao thông chính của thành phố nên không cần phải thi công đường công vụ.

- Nguồn điện phục vụ cho công trường là nguồn điện hạ thế của thành phố. Vì vậy khi tiến hành đấu nối điện phục vụ cho thi công và sinh hoạt ta cần phân chia rõ ràng đâu là nguồn điện sản xuất và đâu là nguồn điện sinh hoạt để sử dụng điện cho an toàn.

5. Tập kết máy móc, thiết bị, vật tư và nhân lực về công trường.

a) Chuẩn bị máy móc.

Các máy liên quan đến công tác thi công phần ngầm và phần thân như:

- Công tác trắc đạc:

+ Máy kinh vĩ định vị tim, cốt công trình.

+ Máy thủy bình đo chênh cao.

- Công tác phần ngầm:

+ Máy xúc để thi công hố móng.

+ Ô tô chuyên trở đất.

- Công tác gia công thép:

+ Máy cưa cắt uốn thép.

+ Ô tô chuyên  chở đất, hệ thống côppha đà giáo.

- Công tác cốp pha, cây chống.

Ngoài ra, cần trang bị thêm máy vận thăng khi tiến hành xây dựng phần công trình trên cao. Trang bị thêm máy phát điện dự phòng để không ảnh hưởng tới tiến trình thi công công trình.

b) Chuẩn bị nhân lực thi công.

Chuẩn bị các công nhân lành nghề có kinh nghiệm và các công nhân khác đáp ứng các công việc phù hợp với yêu cầu.

Đội ngũ cán bộ cũng được phân công công tác cho phù hợp với tiến độ chung trên công trình và của toàn bộ công việc trong công ty.

CHƯƠNG 2:   LẬP BIỆN PHÁP KĨ THUẬT THI CÔNG

Tiêu chuẩn áp dụng:

- Tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu…..

- Tiêu chuẩn TCXDVN 356: 2005- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế”

- Tiêu chuẩn TCVN 4447 : 1987 – Công tác đất, quy phạm thi công và nghiệm thu

- Tiêu chuẩn TCXDVN  296 : 2004 – Dàn giáo – Các yêu cầu về an toàn

- Tiêu chuẩn TCVN 5843 : 1994 – Máy trộn bê tông

- Tiêu chuẩn TCXDVN 303 : 2006 – Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu

- Tiêu chuẩn TCVN4431 – 1987 – Lan can an toàn - Điều kiện kỹ thuật

I. LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐẤT.

1. Thi công đào đất.

* Các yêu cầu kĩ thuật khi thi công đào đất.

- Tiêu chuẩn TCVN 4447 : 1987 – Công tác đất, quy phạm thi công và nghiệm thu.

- Chiều rộng đáy móng băng và móng độc lập tối thiểu phải bằng chiều rộng của kết cấu cộng với lớp bê tông lót, khoảng cách đặt ván khuân, neo chằng và tăng thêm 0,3m

- Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng cách giữa chân mái dốc và chân kết cấu móng ít nhất 0,3m.

-  Đối với đất mềm, được phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố

2. Chọn phương án thi công đào đất:

* Trước khi khởi công đào đất cần phải điều tra vị trí các mạng lưới đường ống ngầm, đường dây điện cao thế, dây điện thoại, ... nếu có phải cùng các cơ quan có chức năng phối hợp giải quyết.

* Có các phương án thi công đào đất sau:

- Phương án 1:

Thi công đào đất hoàn toàn bằng thủ công:

- Phương án 2:

Thi công đào đất hố móng bằng máy kết hợp với thủ công. Thực hiện đào dùng máy đào đất theo các hào dọc theo các trục công trình tới cao trình đáy đài móng, riêng ở những khu vực có giằng móng (trục C-D) thì dùng phương pháp đào bằng thủ công đào đất tới cao trình đáy giằng móng

Kết luận:

Từ những nhận xét trên để đảm bảo cả yếu tố kinh tế và yếu tố kỹ thuật ta lựa chọn phương án 2 (Thi công đào đất hố móng bằng máy kết hợp với thủ công). Tiến hành đào bằng máy: ta sẽ đào bằng máy tới cốt -1,40 m so với cốt thiên nhiên, còn lại 10 cm ta đào và sửa theo kích thước hố móng. Giằng móng đào thủ công.

3. Tính toán khối lượng đào đất.

Căn cứ vào số liệu tính toán kích thước móng và tầng địa chất công trình, ta xác định được chiều sâu chôn móng kể cả lớp bê tông lót đế móng là -1,50 (m) so với mặt đất tự nhiên. Để tiện cho công tác thi công ta đào rộng thêm ra 30(cm) về mỗi phía, khoảng cách này để phục vụ cho công nhân đi lại dễ dàng trong việc thi công bê tông lót móng, công tác cốt thép và dựng lắp ván khuôn, đồng thời thoát nước mưa.

Từ mặt bằng công trình và kích thước móng ta tính được kích thước hố đào từ đó phân thành các tuyến đào (tuyến đào được thể hiện trên mặt bằng đào đất công trình)

=> Như vậy ta tiến hành đào đất đào thành mương cho chiều dọc công trình

* Khối lượng đào đất giằng móng :

- Giằng móng GM2 có kích thước (220 x 500)mm. Đáy giằng GM2 ở độ sâu -0,6m so với cốt 0.00. Chiều sâu đáy giằng không lớn lắm, vì vậy ta có thể không cần quan tâm đến hệ số mái dốc.

- Số lượng giằng móng GM2 : 17 giằng=> Tổng khối lượng đào đất là: 17x1,04 = 17,7 (m3)

* Phần Đào đất thủ công:

- Phần còn lại 10cm ta đào đất thủ công theo kích thước hố móng, mỗi bên đào ra 10cm, để tiện cho việc đổ bê tông lót móng. 

* Vậy tổng khối lượng đất đào là :

ZV = VM + VGM2 + VTC = 951,3 + 17,7 + 29,1 = 998,1 (m3)

5. Biện pháp đào đất:

Ta chọn phương án đào dọc, máy đứng ở bên trên hố đào rồi quay gàu đổ cho xe vận chuyển. Ta bố trí 2 xe ô tô vận chuyển, bố trí đào theo tuyến đến đâu xong đến đó. Sau khi máy đào xong tiến hành dùng nhân công đào nốt tới cốt thiết kế. Hướng đào và hướng vận chuyển đất được thể hiện bằng hình vẽ .

6. Lấp đất móng.

- Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 4447:1987- Công tác đất, quy phạm thi công và nghiệm thu.

Khi thi công xong phần bê tông cổ móng thì tiến hành lấp đất móng.

Khi lấp đất móng phải đảm bảo độ ẩm đất lấp trong phạm vi cho phép, nếu đất khô phải tưới nước thêm, đất ướt thì phải có biện pháp giảm độ ẩm để đất nền được đầm chặt.

Khi lấp đất móng phải đổ đều bốn xung quanh hố móng để tránh gây ra lực đạp một phía đối với móng.

* Khối lượng cụ thể đất tôn nền:

=> Thể tích đất đắp là: Vđắp = (Vđào - Vbê tông).K

Vđắp = Vđào - Vbê tông = (998,1 – (25,4+142,1)).0,9 = 747,5 (m3).

II - LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG, GIẰNG MÓNG .

1. Công tác chuẩn bị:

- Sau khi đào hố móng xong, tiến hành sửa lại hố móng cho bằng phẳng, tạo bậc thang lên xuống, chuẩn bị ván khuôn, cây chống, tạo sàn công tác, bậc lên xuống để thuận lợi thi công các phần tiếp theo.

2.Chuyển tim móng xuống đáy hố đào.

- Trong quá trình định vị và giác hố đào ta đã định vị móng và giác móng cùng một lúc. Nhưng khi đào móng ta đã dẫn và gửi tim trục, kích thước móng vào những vật cố định xung quanh công trình và bảo quản những mốc đó rồi tháo gỡ những giá ngựa để thi công đất.

- Từ các mốc đã gửi trước đó và máy kinh vĩ xác định lại vị trí tim trục của hố móng như sau:

+ Đóng các giá ngựa căng dây, dùng thước thép để xác định kích thước của từng móng.

+ Từ các dây căng trên các giá ngựa dùng quả quả dọi chuyển tim trục và kích thước móng xuống hố móng. Dùng các đoạn thép hoặc các thanh gỗ để định vị tim trục và kích thước móng ( cách giác móng tương tự như giác hố đào).

3. Thi công bêtông lót:

Chiều dày lớp bê tông lót là 10(cm), và kích thước móng không lớn lắm nên không cần tính toán ván khuôn cụ thể. Dùng các thanh gỗ có chiều dày từ (34) cm cao 10(cm), đóng thành hình chữ nhật và dùng gỗ (24) cm để giằng bốn góc cho ổn định khung.           

4. Thi công bê tông đài móng, giằng móng:

4.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với thi công bê tông đài, giằng móng.

- Ghép ván khuôn đài  móng.

- Đặt cốt thép cho đài móng.

- Đổ và đầm bê tông đài móng.

- Bảo dưỡng bê tông đài móng.

4.2. Tính toán khối lượng bê tông đài, giằng móng.

* Áp dụng công thức ta tính toán cho bê tông phần đế móng

Vđ = n.(a.b.h) (m3)

Trong đó :    

n : số lượng móng

a : bề rộng móng

b : chiều dài móng

h : chiều cao đế móng.

* Áp dụng công thức ta tính toán cho M1 ( một móng), còn các móng khác tính tương tự :

- Thể tích bê tông móng cho móng M1 :

V1 = 2,5.2,1.0,3+(2,5.2,1+(2,5 + 0,60)(2,1 + 0,32)+0,60.0,32) = 2,44 (m3).

4.3. Tính toán ván khuôn và cây chống cho móng.

4.3.1. Lựa chọn giải pháp ván khuôn :

* Yêu cầu .

- Ván khuôn cây chống khi đưa vào chế tạo phải tuân thủ theo TCVN 4453-1995. (Tiêu chuẩn Việt nam về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối quy phạm thi công và nghiệm thu).

- Phải chế tạo đúng kích thước, hình dạng thiết kế.

- Ván khuân phải vững trắc, không bị biến hình khi chịu sức nặng của khối bê tông và tải trọng thi công.

- Ván khuân gỗ thì không được cong vênh… Ván khuân thép thì không bị gỉ, thủng, méo mó.

=> Từ những phân tích trên, dựa vào đặc điểm công trình, đơn vị thi công, ta chọn ván khuốn kim loại để thi công:

Ngoài ra, kết hợp ván khuôn gỗ cho các kết cấu, những kích thước mà ván khuôn kim loại không thể thi công được, thỏa mãn các yêu cầu đặt ra.

- Bộ ván khuôn bao gồm:

+ Các tấm khuôn chính.

+ Các tấm góc (trong và ngoài)

+ Các phụ kiện liên kết: móc kẹp, chốt chữ L.

+ Thanh chống kim loại.

4.3.2. Thiết kế ván khuôn đài móng:

* Kích thước đài và giằng móng

+ Chiều cao đỉnh các đài móng là 70 cm

+ Đài móng M1 có kích thước 2,5x2,1 (m), chiều cao đế móng 30 cm.

+ Đài móng M2 ( móng hợp khối) có kích thước 3,9 x 2,1 (m) 

+ Cổ móng : kích thước 2250 (cm) và 22x30 (cm), cao 1,15 (m)

+ Giằng móng:    GM1:   (22x30) cm.

                            GM2:   (22x50 ) cm.

* Tổ hợp ván khuôn:

Ván khuôn gồm các tấm có kích thước chữ nhật ghép lại với nhau, như vậy ta phải tính toán khoảng cách các cây chống bên ngoài ván khuôn để ván khuôn đảm bảo chịu lực do đổ và đầm bê tông gây ra.

Cạnh ngắn 2,1m dùng 2 tấm (1200,300,55)mm đặt nằm ngang.

Cạnh dài 2,5m dùng 1 tấm (1200,300,55)mm và 1 tấm (1500,300,55)mm.

4.4. Ván khuôn cổ móng.

Kích thước cổ móng (bxlxh) = (0,22x0,50x1,15)m

Dùng ván khuôn có bề rộng:

+ 2 tấm rộng 22 cm, dài 1,2 m

+ 2 tấm rộng 20cm dài 1,2m , 2 tấm rộng 30 cm, dài 1,2m

+ 4 tấm góc 55´90cm để liên kết với nhau tạo thành ván khuôn cổ móng.

4.6. Tính sàn công tác.

a) Yêu cầu kỹ thuật của sàn công tác.

Sàn công tác phải chắc chắn dễ thao tác, sàn phải phẳng và ổn định đảm bảo việc vận chuyển bê tông bằng xe cải tiến và người thi công đi lại trên sàn. Ván sàn công tác dày 3(cm) được ghép thành mảng bằng các tấm ván đặt nên các đà dọc. Chiều rộng của sàn công tác là 1,2 (m), khoảng cách các đà ngang để gác sàn là 0,6(m).

b) Tính toán sàn công tác.

Ta xem sàn công tác làm việc như 1 dầm liên tục có nhịp là 0,6(m).

* Tải trọng tính toán gồm:

- Trọng lượng bản thân: g1 = 600´0,25´0,03´1,1 = 4,95 (KG/m).

- Trọng lượng xe và người: g2 = 250´1,3´0,25 = 81,25(KG/m).

- Trong đó g gỗ =600 (KG/m3).

d) Tính toán cây chống sàn công tác.

Tải trọng tác dụng nên cây chống sàn công tác gồm trọng lượng bản thân đà dọc và sàn truyền vào.

N = 207.(1,5 + 0,5) + 600´0,1´0,12´1,1´2 = 525 (KG).

Chiều dài tính toán của cây chống l0 = m.l = 1.125 = 125(cm).

Chọn cây chống là vuông Þ F = b2.

6. Công tác cốt thép:

a) Gia công cốt thép:

- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bêtông càn đảm bảo: bề mặt sạch không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.

- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng .

- Cốt thép đài cọc được gia công bằng tay tại xưởng gia công cốt của  thép công trình. Sử dụng vam để uốn sắt. Các thanh thép sau khi chặt xong được buộc lại thành bó cùng loại có đánh dấu số hiệu thép để tránh nhầm lẫn. Thép sau khi gia công xong được vận chuyển ra ngoài công trình bằng xe cải tiến.

* Hàn cốt thép:

 Liên kết hàn được thực kiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo các yêu cầu: Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không có bọt ,đảm bảo chiều dài và chiều cao của đường hàn theo thiết kế.

* Nối buộc cốt thép:

- Việc nối buộc cốt thép: không được nối buộc cốt thép ở vị trí có nội lực lớn.

- Trên mặt cắt ngang không quá 25% diên tích tổng cộng cốt thép chịu lực, (với thép tròn trơn) và 50% đối với thép gai.

- Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250mm với cốt thép chịu kéo và 200mm với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng quy phạm.

b) Lắp dựng:

- Sau khi lắp đặt ván thành đài móng ta cần tiến hành lắp dựng cốt thép cho móng.

- Chuyển tim xuống đáy hố móng trước khi lắp đặt cốt thép .

- Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau, cần có biện pháp ổn định cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bêtông

- Theo thiết kế ta rải lớp cốt thép dưới xuống trước sau đó ta rải tiếp lớp thép phía trên và buộc tại các nút giao nhau của 2 lớp thép. Yêu cầu là nút buộc phải chắc không để cốt thép lệch khỏi vị trí thiết kế. Không được buộc bỏ nút .

* Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần chú ý :

- Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép .

- Cốt thép khung phân chia thành bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện vận chuyển.

* Gia công cốt thép cho đế móng.

- Sau khi tính toán được lượng thép cho đế (trong phần tính toán móng).Ta thấy lượng thép cho đế là nhỏ, cốt thép lớn nhất là ỉ20 nên cắt và uốn đều làm bằng máy, nối cốt thép ta dùng sợi thép mềm để buộc.

- Lắp dựng cốt thép trực tiếp ngay tại vị trí đế móng. Trải cốt thép chịu lực chính theo khoảng cách thiết kế. Trải cốt thép chịu lực phụ theo khoảng cách thiết kế. Dùng dây thép buộc lại thành lưới sau đó lắp dựng cốt thép chờ của đế. Cốt thép giằng được tổ hợp thành khung theo đúng thiết kế đưa vào lắp dựng tại vị trí ván khuôn.

7. Thi công bê tông móng, giằng móng:

7.1 Các yêu cầu đối với vữa bê tông và thi công bê tông.

a) Đối với vật liệu và vữa bê tông.

- Thành phần cốt liệu phải phù hợp với mác thiết kế

- Chất lượng cốt liệu (độ sạch, hàm lượng tạp chất ) phải đảm bảo:

- Xi măng : Sử dụng đúng mác quy định, không bị bón cục

- Đá : Rửa sạch, tỉ lệ các viên dẹt không quá 25%

- Nước trộn bê tông : Sạch, không dùng nước thải, bẩn.

b) Khi thi công bê tông.

* Vận chuyển bê tông

- Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo:

- Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng, gió.

- Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tố dộ trộn, đổ và đầm bê tông.

7.2. Lựa chọn phương án và thiết bị thi công bê tông:

* Hiện nay đang tồn tại ba dạng  chính về thi công bê tông:

- Thủ công hoàn toàn.

- Chế trộn tại chỗ.

- Bê tông thương phẩm.

* Thi công bê tông thủ công hoàn toàn chỉ dùng khi khối lượng bê tông nhỏ và phổ biến trong khu vực nhà dân. Hiện  nay với công nghệ  và thiết bị hiện đại thì gần như những công trình lớn không còn sử dụng. Mặt khác chất lượng  của loại bê tông này rất thất thường và nếu  không theo dõi quản lý chặt chẽ về chất lượng thì rất  nguy hiểm khi sử dụng.

a) Chọn ôtô bơm bêtông:

- Với khối lượng bê tông là 142,1 m3

* Chọn máy bơm bê tông Putzmeiter M43 với các thông số kỹ thuật sau :                                                   

- Năng suất kỹ thuật : 90 m3/ h.

- Năng suất thực tế :   30 m3/ h.

- Kích thước chất độn : Dmax = 100mm.

- Đường kính ống :  D =283mm.

b) Chọn ôtô vận chuyển bêtông, tính số lượng xe:

* Chọn ôtô vận chuyển bê tông thương phẩm: Mã hiệu SB - 92B có các thông số kỹ thuật sau:

- Ô tô cơ sở: KamaAZ - 5511.

- Dung tích thùng trộn: q = 6 (m3).

- Dung tích thùng nước: qn = 0,75 (m3).

- Công suất động cơ: P = 40 (KW).

- Tốc độ quay thùng trộn: 9 - 14,5 (V/ph).

c) Chọn loại đầm :

* Đầm dùi: Loại đầm sử dụng U21 - 75.

* Đầm mặt: Loại đầm U7.

7.4. Kĩ thuật đổ bê tông:

a) Yêu cầu kỹ thuật với bê tông:

- Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần.

- Phải đạt mác thiết kế.

- Bê tông phải có tính linh động, đảm bảo độ sụt cần thiết.

- Thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông phải đảm bảo sao cho thỏi bê tông qua được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được các đường cong khi bơm.

b) Yêu cầu khi đổ bê tông :

Việc đổ bê tông phải đảm bảo

- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.

 - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong ván khuôn.

 - Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui định của thiết kế.

7.6 Bảo dưỡng bê tông. ( Tiêu chuẩn TCVN 391- Bảo dưỡng bê tông.)

- Sau khi đổ bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và điều kiện cân thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông. Thời gian giữ độ ẩm cho bêtông đài : 7 ngày

- Bảo dưỡng ẩm : Giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn.

- Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác.

7.7 Tháo dỡ ván khuân móng.

- Ván khuôn đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bêtông đạt được cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ Ván khuôn cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bêtông .

- Các bộ phận Ván khuôn đà giáo không còn chịu lực sau khi bêtông đã đóng rắn có thể tháo dỡ khi bêtông đạt 50 daN/cm2

- Đối với Ván khuôn đà giáo chịu lực chỉ được tháo dỡ khi bêtông đạt được cường độ theo quy phạm.

III - LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG CỘT, DẦM, SÀN TẦNG 5.

A - GIẢI PHÁP THI CÔNG :

1. Giải pháp công nghệ.

1.1. Ván khuôn, cây chống

1.1.1. Yêu cầu chung (như phần móng)

a) Ván khuôn

* Yêu cầu kĩ thuật đối với cốp pha

- Cốp pha phải được chế tạo đúng hình dạng và kích thước của các bộ phận kết cấu công trình. Cốp pha phải đủ khả năng chịu lực đúng yêu cầu.

- Cốp pha phải đảm bảo  yêu cầu tháo lắp dễ dàng.

- Cốp pha phải kín khít để không gây mất nước xi măng.

b) Cây chống

* Yêu cầu kĩ thuật đối với cột chống

- Đủ khả năng mang tải trọng của cốp pha, bê tông cốt thép và các tải trọng thi công trên nó.

- Đảm bảo độ bền và độ ổn định không gian.

- Dễ tháo lắp, dễ xếp đặt và chuyên chở

1.1.2. Lựa chọn ván khuôn, cây chống  (như phần móng)

a) Ván khuôn

Tương tự như phần móng đã phân tích lựa chọn.

b) Chọn cây chống sàn và dầm:

Sử dụng giáo PAL do hãng Hòa Phát chế tạo.

* Ưu điểm của giáo PAL:

- Giáo PAL là một chân chống vạn năng bảo đảm an toàn và kinh tế.

- Giáo PAL có thể sử dụng thích hợp cho mọi công trình xây dựng với những kết cấu nặng đặt ở độ cao lớn.

* Cấu tạo giáo PAL:

Giáo PAL được thiết kế trên cơ sở một hệ khung tam giác được lắp dựng theo kiểu tam giác hoặc tứ giác cùng các phụ kiện kèm theo như :

- Phần khung tam giác tiêu chuẩn.  với các kích thước:

+ Rộng: 1200mm

+ Dài: 500; 750; 1000; 1500 mm

d) Chọn giáo thao tác

Sử dụng giáo Minh Khai với kích thước tiêu chuẩn 1200x1600mm như hình bên dưới

1.2. Giải pháp tổng thể thi công bê tông.

1.2.1. Phân chia khu vực thi công.

Công trình được chia thành các đợt thi công. Mỗi tầng là một đợt thi công.

Mỗi tầng thi công theo 3 đợt:

+ Đợt 1: Thi công cột.

+ Đợt 2: Thi công dầm, sàn

+ Đợt 3: Thi công cầu thang.

1.2.2. Thi công bê tông cột.

a) Tính khối lượng bê tông cột cho 1 tầng.

Chiều cao tầng là htầng = 3,6 (m), chiều cao dầm hdầm = 0,65 và 0,3 (m), khi đổ bê tông mạch ngừng thi công cách đáy dầm một khoảng 2¸3 (cm) nhằm đảm bảo liên kết. Chiều cao cột tầng 5 là :

Cột trục A,B : 3,6 - 0,3 = 3,3 (m).

Cột trục C, D : 3,6 - 0,65 = 2,95 (m).

b) Dự kiến phương án thi công, phân đoạn thi công

Để lựa chọn phương án thi công, ta phân tích lựa chọn các phương án sao cho khối lượng bê tông mỗi lần đổ phù hợp với phương án trộn bê tông tại chỗ (hay mua bê tông thương phẩm) và đổ bê tông:

- Nếu đổ BT bằng bơm: thường sử dụng các cột có kich thước lớn (1*1m trở lên), mỗi lần bơm ít nhất 15m3 Þ Chia mỗi nhóm cột khoảng 5-10 cột.

- Nếu đổ bằng thủ công: thường dùng cho cột nhỏ, tổng khối lượng bê tông mỗi lần đổ khoảng 1.5 - 3m3 Þ tương ứng với 6 - 11 cột.

* Kết luận: Chia nhóm cột tầng 5 theo các phân đoạn sau đây:

+ Phân đoạn 1: Thi công cột trục 1- 6.

+ Phân đoạn 2: Thi công cột trục  7-12

+ Phân đoạn 3: Thi công cột trục D. 13 - 17

2. Tính toán thiết kế ván khuôn cây chống cho công trình.

2.1. Tính toán ván khuôn, cây chống xiên cho cột giữa tầng 5.

Xét cột tiết diện: 0,22x0,4 (m); chiều cao 2,95(m)

2.2. Cấu tạo ván khuôn cột

Từ tiết diện cột trên:

+ Chọn 1 tấm ván khuôn thép (220x55)mm cho mặt cột rộng 220mm

+ Chọn 2 tấm ván khuôn thép (200x55)mm  cho mặt cột rộng 400mm

+ Các tấm thép góc đều cạnh liên kết ở góc đảm bảo ván khuôn kín khít

- Đặc trưng hình học của các tấm ván khuôn là:

Tấm rộng 200mm:         J = 20,02 cm4 ;               W = 4,42 cm3

Kết luận:

- Cây chống đơn không đảm bảo khả năng chịu lực.cần đặt 2 cây chống

- Sử dụng cây chống đơn kim loại V1 của hãng LENEX có các thông số kỹ thuật sau:

+ Chiều dài lớn nhất                : 3300 (mm)

+ Chiều dài nhỏ nhất               : 1800 (mm)

+ Chiều dài ống trên                : 1800 (mm)

+ Chiều dài đoạn điều chỉnh    : 120 (mm)

+ Sức chịu tải lớn nhất khi lmin­ : 2200 (KG)

+ Sức chịu tải lớn nhất khi lmax : 1700 (KG)

+ Trọng lượng                          : 12,3 (Kg)

- Ta sử dụng cây chống này cho tất cả các ván khuôn cột

2.3. Tính toán ván khuôn, cây chống cho dầm chính

2.3.1. Cấu tạo ván khuôn dầm

Kích thước tiết diện dầm chính (220x650)mm.

- Ván đáy dầm dùng 1 tấm ván khuôn phẳng rộng 220(mm)

- Ván thành dầm dùng 2 tấm ván khuôn phẳng rộng 200(mm) và 1 tấm rộng 150 (mm).

- Liên kết giữa ván thành dầm với ván sàn dùng tấm góc ngoài có kích thước (100x150)mm

- Đặc trưng hình học của các tấm ván khuôn là:

Tấm rộng 200mm:         J = 20,02 cm4;      W = 4,42 cm3

2.3.2. Ván khuôn đáy dầm

a) Sơ đồ tính toán

Coi ván khuôn đáy dầm như là dầm liên tục tựa trên các gối tựa là các đà ngang đáy dầm. Khoảng cách giữa các đà ngang lấy là: ldn.

c) Kiểm tra theo điều kiện biến dạng

f =<[f]  = 0,15

Vậy chọn khoảng cáchđà: ldn = 60 (cm)

2.3.4. Đà ngang đỡ ván khuôn đáy dầm

a) Sơ đồ tính toán

Sơ đồ tính tính của đà ngang là dầm đơn giản kê lên 2 gối tựa là các cột chống.

Chọn dùng xà gồ bằng gỗ nhóm V có:

E = 1,1.105 (KG/cm2) và [s] = 150(KG/cm2)

c) Tải trọng tính toán

Trọng lượng do ván khuôn truyền xuống dưới dạng lực tập trung

Tính với nhịp: lsn = 600 mm.

2.3.5. Đà dọc đỡ ván khuôn đáy dầm

Hệ đà dọc vuông góc với đà ngang tựa lên hệ cột chống là các cột chống thép (khoảng cách l = 1200 mm).

Xét trường hợp nguy hiểm nhất, lực tập trung do xà loại 1 truyền lên xà loại 2 tại trung điểm của đoạn nhịp xà loại 2.

Chọn dùng xà gồ bằng gỗ nhóm V có: E = 1,1.105 (KG/cm2) và [s] = 150(KG/cm2)

2.4. Tính toán thiết kế ván khuôn, cây chống đỡ sàn

2.4.1. Cấu tạo ván khuôn sàn

- Sử dụng các tấm ván khuôn thép định hình: (300´1500)mm, (300x1800)mm.

- Kích thước các ô sàn có nhiều loại khác nhau. Nếu không thể bố trí ván khuôn định hình được kín ô sàn thì chèn thêm ván khuôn gỗ vào.

2.4.3. Tính toán đà trên đỡ ván khuôn sàn

a) Sơ đồ tính toán

Hệ xà gồ loại 1 (đà ngang mang ván khuôn sàn) vuông góc với ván khuôn sàn tựa lên hệ các xà gồ loại 2 (khoảng cách của các xà gồ loại 2 (đà dọc) phía dưới lấy bằng kích thước giáo PAL là 1200 mm) => nhịp tính toán: l = ldd = 1,2 (m)

Sơ đồ tính toán xà gồ là dầm liên tục (khi trên xà gồ có nhiều hơn 5 lực tập trung tại các vị trí có sườn thép của ván khuôn sàn ) như hình.

Vậy tổng tải trọng tác dụng lên xà gồ là :

qtt = 875,94 + 5,28 = 981,22 (KG/m)

qtc = 689,4 + 4,8 = 694,2 (KG/m)

2.4.5. Kiểm tra khả năng chịu lực cây chống đỡ ván khuôn sàn

Hệ chống dùng giáo PAL tổ hợp thành các lồng giáo. Tại những vị trí không dùng được lồng giáo tổ hợp, ta dùng thêm các cột thép chống đơn và dùng hệ giằng.

Chọn tổ hợp mô đun: 2 đoạn 1200x1500 đoạn còn lại điều chỉnh bằng kích nâng.

- Giáo Pal đỡ các xà gồ chính(đà dọc), nhận lực truyền xuống từ xà gồ chính. Mỗi đỉnh giáo nhận lực bằng diện tích truyền tải lên xà gồ chính.

- Lực truyền lên một chân giáo là:

P = F x Ptt = 1,2x1,2x(437,97/0,3) = 2102,2 kg . Theo cataloge do nhà sản xuất cung cấp thì khả năng chịu lực của mỗi cột chống tổ hợp là 35,3T . Do đó mỗi đầu giáo khả năng chịu lực  là  [P]=35,3/4= 8,8T

Ta thấy: P = 2,102T < 8,8T. Vậy giáo chống đủ khả năng chịu lực

3. Tính khối lượng công tác, chọn phương tiện vận chuyển cao và thiết bị thi công.

3.1. Khối lượng ván khuân.

Ghi chú : Chiều cao dầm đã trừ đi chiều dày sàn h = 0,10(m), để tiện cho việc tính toán khối lượng ván khuân sàn.

3.2. Khối lượng cốt thép (đã tính ở phần kết cấu).

3.3. Khối lượng bê tông (đã tính ở phần trên).

II. Chọn phương tiện vận chuyển lên cao và thiết bị thi công.

1. Đổ Bê tông cột:

Do khối lượng bê tông nhỏ (Khối lượng bêtông cột tầng 5 là 13,2(m3) và thi công ở nhiều vị trí khác nhau nên ta chọn giải pháp trộn bêtông tại hiện trường là hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế nhất.

1.1  Chọn máy trộn bê tông .

Khối lượng bê tông cột ít nên ta chọn loại máy có mã hiệu SB - 30V.

* Tính năng suất máy trộn.

N = Vsx.Kxl.nck.Ktg

1.2 Chọn máy vận chuyển lên cao.

Để công tác thi công vận chuyển vật liệu và đổ bêtông tiến hành nhanh gọn ta dùng máy móc thiết bị vận chuyển lên cao thay cho lao động thủ công.

Với khối lượng bêtông ít để hạch toán kinh tế và thuận lợi ta chọn máy vận thăng để vận chuyển bêtông và vật liệu khác.

2. Đổ bê tông Dầm - Sàn.

Tổng khối lượng bê tông dầm, sàn là 97,8 (m3).

2.1. Chọn máy đổ bê tông :

Do yêu cầu tiến độ công trình, để đảm bảo bê tông chất lượng cao, đẩy mạnh tiến độ thi công mau chóng đưa công trình vào sử dụng và được sự đồng ý của chủ đầu tư, dựa trên khả năng thi công của đơn vị thi công ta sử dụng máy bơm bêtông với bêtông được đưa đến từ nhà máy sản xuất bêtông tươi.

* Chọn Ô tô bơm bê tông:

Mã hiệu Putzmeister M52 có các thông số kỹ thuật sau:

- Lực bơm cực đại : 150(m3/h).

- Bơm cao cực đại : 51,7 (m).

- Bơm sâu cực đại : 38 (m).

- Bơm xa cực đại : 48 (m).

- áp lực bơm cực đại : 11,2 (MPa).

- Đường kính xi lanh : 230 (mm).

* Chọn loại xe chở bêtông trộn sẵn :

Chọn máy vận chuyển Bêtông là loại ôtô (kết hợp trộn trong lúc di chuyển để đảm bảo chất lư­ợng Bêtông) số hiệu KamaAZ - 5511:

- Ô tô cơ sở : KamaAZ - 5511.

- Dung tích thùng trộn : q = 6 (m3).

- Dung tích thùng nước : qn = 0,75 (m3).

- Công suất động cơ : P = 40 (KW).

* Kết luận:

+ Dùng 1 ô tô bơm Bêtông : Mã hiệu Putzmeister M52         

+ Dùng 4 xe chở Bêtông : KamaAZ - 5511, chở 16 chuyến ( một xe phải chạy 4 chuyến do khối lượng bêtông chưa đủ).

+ Vận chuyển trong 5,5 giờ.

2.2 Máy đầm bêtông :

a) Máy đầm dùi :

* Máy đầm dùi cho cột và dầm :

Chọn máy đầm V50, thông số kĩ thuật như sau :

- Đường kính thân đầm: 5(cm); Thời gian đầm 1 chỗ : 30(s).

- Bán kính tác dụng của đầm : 30(cm); chiều dày lớp đầm : 30(cm).

b) Máy đầm bàn cho bêtông sàn :

* Chọn máy đầm bàn loại U7 với các thông số kĩ thuật :

- Thời gian đầm 50 (s)

- Bán kính tác dụng 20 ~ 30 (cm).

- Chiều sâu lớp đầm 10 ~ 30 (cm).

- Năng suất trong 1 ca : N = 250,758 = 18,75(m3/ca).

Vậy chọn 3 máy đầm bàn U7 để thi công bêtông sàn .

III. Công tác thi công cốt thép, ván khuân cột, dầm sàn.

* Thi công thân là giai đoạn thi công kéo dài, tập trung phần lớn nhân lực và vật lực. Công tác thi công phần thân bao gồm thi công bê tông toàn khối sàn, dầm, cột. Quá trình thi công bê tông toàn khối bao gồm những công đoạn sau:

- Công tác ván khuôn.

- Công tác cốt thép.

- Công tác đổ bê tông.

- Công tác bảo dưỡng bê tông.

- Công tác tháo dỡ ván khuôn. 

1. Công tác cốt thép cột, dầm, sàn.

1.1. Công tác cốt thép cột.

1.1.1. Yêu cầu chung đối với công tác cốt thép.

Cốt thép trong bêtông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế đồng thời phải phù hợp với TCVN 5574-1991 và TCVN 1651-1985.

- Cốt thép nhập khẩu cần có chứng chỉ kiểm nghiệm đồng thời phải phù hợp theo TCVN.

- Tr­ớc khi sử dụng cốt thép cần đ­ược thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu c­ường độ như­: giới hạn bền, giới hạn chảy của thép.

- Cốt thép trong bêtông cốt thép trư­ớc khi gia công và tr­ước khi đổ bêtông bề mặt phải sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt, lớp gỉ.

1.1.3. Biện pháp lắp dựng cốt thép cột

- Sau khi gia công và sắp xếp đúng chủng loại ta dùng cần trục tháp đ­a cốt thép lên sàn tầng 4

- Kiểm tra tim, trục của cột, vận chuyển cốt thép đến từng cột, tiến hành lắp dựng dàn giáo, sàn công tác.

- Nối cốt thép dọc với thép chờ. Nối buộc cốt đai theo đúng khoảng cách thiết kế, sử dụng sàn công tác để buộc cốt đai ở trên cao. Mối nối buộc cốt đai phải đảm bảo chắc chắn để tránh làm sai lệch, xộc xệch khung thép.

1.2. Công tác cốt thép dầm, sàn.

1.2.1. Yêu cầu chung đối với công tác cốt thép dầm, sàn.

- Khi đã kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong, tiến hành lắp dựng cốt thép. Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trư­ớc khi đặt vào vị trí  thiết kế.

- Đối với cốt thép dầm sàn thì được gia công ở d­ới tr­ước khi đưa vào vị trí  cần lắp dựng.

1.2.3. Nghiệm thu cốt thép dầm, sàn.

- Việc nghiệm thu cốt thép phải làm tại chỗ gia công

- Nếu sản xuất hàng loạt thì phải lấy kiểu xác suất 5% tổng sản phẩm như­ng không ít hơn năm sản phẩm để kiểm tra mặt ngoài, ba mẫu để kiểm tra mối hàn.

- Cốt thép đã đư­ợc nghiệm thu phải bảo quản không để biến hình, han gỉ.

2. Công tác cốp pha cột, dầm, sàn.

2.1. Công tác cốp pha cột.

2.1.1. Yêu cầu chung đối với công tác cốp pha.

- Đảm bảo đúng hình dáng, kích th­ước cấu kiện theo yêu cầu thiết kế.

- Đảm bảo độ bền vững, ổn định trong quá trình thi công.

- Đảm bảo độ kín khít để khi đổ bê tông n­ớc ximăng không bị chảy ra gây ảnh hưởng đến c­ường độ của bê tông.

2.1.3. Nghiệm thu cốp pha cột.

- Sau khi lắp dựng và kiểm tra xong ta tiến hành nghiệm thu cốp pha cột chuẩn bị cho công tác bêtông cột.

- Công tác nghiệm thu phải có các bên liên quan tham gia

- Tiến hành nghiệm thu về tim, cốt, hình dạng và kích th­ước, độ thẳng đứng cho từng cột sau đó nghiệm thu về tim cốt, độ thẳng đứng, thẳng hàng cho từng trục theo cả hai phương ngang, dọc nhà.

2.2. Công tác cốp pha dầm, sàn.

2.2.1. Yêu cầu khi lắp dựng cốp pha.

- Vận chuyển cốp pha dầm, sàn bằng vận thăng, tời, lên xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm xô đẩy làm ván khuôn bị biến dạng.

- Ván khuôn đ­ược ghép phải kín khít, đảm bảo không mất nư­ớc xi măng khi đổ và đầm bê tông.

- Đảm bảo kích th­ớc, vị trí, số lư­ợng theo đúng thiết kế.

2.2.2. Biện pháp lắp dựng cốp pha dầm, sàn.

- Sau khi đổ bê tông cột xong 1-2 ngày ta tiến hành tháo dỡ cốp pha cột và tiến hành lắp dựng cốp pha dầm sàn. Tr­ước tiên ta dựng hệ sàn công tác để thi công lắp dựng cốp pha sàn.

- Đặt các thanh đà ngang lên đầu trên của cây chống đơn, cố định các thanh đà ngang bằng đinh thép, lắp ván đáy dầm trên những đà ngang đó (khoảng cách bố trí đà ngang phải đúng với thiết kế).

3.2. Công tác bêtông dầm, sàn.

a) Công tác chuẩn bị.

- Kiểm tra lại tim trục, kiểm tra cốp pha, cốt thép. Kiểm tra bề dày của lớp bêtông bảo vệ.

b) Vận chuyển bêtông.

- Vì khối l­ượng bêtông dầm sàn không lớn lắm nh­ưng lại thi công trên tầng cao nên để đảm bảo tiến độ thi công công trình ta chọn ph­ương pháp thi công bêtông bằng máy bơm.

(Các yêu cầu kỹ thuật của bêtông th­ương phẩm, phương tiện vận chuyển, máy bơm bêtông đã trình bày ở phần thi công bêtông đài, giằng móng).

c) Đổ và đầm bêtông

Sau khi công tác chuẩn bị hoàn tất thì bắt đầu thi công:

- Dùng vữa xi măng để rửa ống vận chuyển bêtông trư­ớc khi đổ

- Xe bêtông thương phẩm lùi vào và trút bêtông vào xe bơm đã chọn, xe bơm bêtông bắt đầu bơm.

5. Tháo dỡ cốp pha cột, dầm, sàn.

5.1. Tháo dỡ cốp pha cột.

- Do cốp pha cột không chịu lực nên sau hai ngày có thể tháo dỡ cốp pha cột để thi công bêtông dầm, sàn.

- Trình tự tháo dỡ cốp pha cột như­ sau:

+ Tháo cây chống, dây chằng ra trư­ớc

+ Tháo gông cột và cuối cùng là tháo cốp pha cột (tháo từ trên xuống)

- Khi tháo dỡ cần sắp xếp theo trình tự nhất định để dễ dàng cho việc vận chuyển và bảo quản. Khi tháo phải hết sức cẩn thận để khỏi va chạm vào kết cấu làm cho kết cấu bị sứt mẻ vì bêtông ch­ưa đạt cường độ.

5.2. Tháo dỡ cốp pha dầm, sàn.

Cốp pha sàn và đáy dầm là cốp pha chịu lực bởi vậy khi bê tông đạt 70% c­ường độ thiết kế mới đ­ược phép tháo dỡ ván khuôn.

Đối với cốp pha thành dầm được phép tháo dỡ tr­ước nhưng phải đảm bảo bê tông đạt c­ường độ 25 kG/cm2 mới được tháo dỡ.

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG

A. MỤC ĐÍCH ,YÊU CẦU, NỘI DUNG CỦA THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG.

I. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của thiết kế tổ chức thi công.

1. Mục đích.

- Nâng cao chất lượng công trình.

- Tiết kiệm nhân lực, vật liệu, thiết bị, vạt tư.

- Hạ giá thành xây dựng.

- Rút ngắn thời gian thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng.

- Đảm bảo an toàn cho người làm và cho công trình xây dựng.

2. ý nghĩa.

- Giúp cho công việc chỉ đạo ngoài công tường dễ dàng hơn

- Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công như :

+ Khai thác chế biến vật liệu

+ Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm

- Phối hợp cac scoong tác một cách khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác.

- Điều động hợp lý nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng.

3. Yêu cầu.

- Nâng cao năng suất lao động và hiệu suất của các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công.

- Đảm bảo được chất lượng công trình.

- Đảm bảo được an toàn lao động cho người đi làm và độ bền cho công trình.

II. Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công.

1. Nội dung của thiết kế tổ chức thi công

1.1 Chuẩn bị số liệu :

- Điều tra tình hình kỹ tuật trong vùng như :

+ Điều kiện khí tượng, địa chất, thủy văn

+ Khả năng sử dụng đất đai và những công trình có sẵn

1.2 Thiết kế tổ chức thi công.

Để chuẩn bị cho thi công ta phải có bước thiết kế, tức là thiết lập các  biện pháp kỹ thuật và các giải pháp tổ chức thi công, gồm có :

- Thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công

- Thiết kế giải pháp tổ chức thi công

2. Những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công

2.1 Cơ giới hóa thi công (hoặc cơ giới hoá đồng bộ)

Nhằm mục đích rút ngắn thời gian xây dựng, nâng cao chất lượng công trình, giúp công nhân hạn chế được những công việc nặng nhọc, từ đó nâng cao năng suất lao động.

2.2 Thi công theo phương pháp dây chuyền

+ Phân công lao động hợp lý, liên tục và điều hoà.

+ Công nhân được chuyên môn hoá cao nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng công trình.

+ Rút ngắn thời gian xây dựng công trình

B. LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH.

1. Ý nghĩa của tiến độ thi công

- Kế hoạch của tiến độ thi công của công trình đơn vị là loại văn bản kinh tế kỹ thuật quan trọng, trong đó chứa các vấn đề then chốt của tổ chức sản xuất như trình tự triển khai các công tác, thời gian hoàn thành, biện pháp kỹ thuật tổ chức và an toàn bắt buộc nhằm đảm bảo kỹ thuât, tiến độ và giá thành công trình.

- Tiến độ thi công đã được phê duyệt là văn bản mang tính pháp lý, mọi hoạt động phải phục tùng những nội dung trong tiến độ để đảm bảo cho quá trình xây dựng được tiến hành liên tục, nhịp nhàng theo đúng thứ tự mà tiến đỗ đã lập.

3. Lập tiến độ thi công

3.1. Cơ sở để lập tiến độ

- Muốn đạt được mục đích đề ra phải có kế hoạch cụ thể, trong kế hoạch xác định cụ thể các công việc, trình tự thi công các công việc, thời gian thi công các công việc và tài nguyên sử dụng cho mỗi loại công việc. Khi kế hoạch gắn liền với trục thời gian gọi là tiến độ.

- Để lập tiến độ ta căn cứ vào các tài liệu sau :

+ Bản vẽ kỹ thuật thi công

+ Tiến độ của từng công tác

+ Quy phạm kỹ thuật thi công

3.3. Vạch tiến độ và biểu đồ nhân lực.

Xem chi tiết bản vẽ TC04 - Tổng tiến độ thi công

3.4  Đánh giá tiến độ.

Nhân lực là dạng tài nguyên đặc biệt là không dự trữ được. Do đó cần phải sử dụng hợp lý trong suốt thời gian thi công.

Các hệ số đánh giá chất lượng của biểu đồ nhân lực.

Kết luận: Sử dụng lao động tương đối hiệu quả, nhu cầu về phương tiện thi công, vật tư hợp lý, dây chuyền thi công nhịp nhàng.

C. THIẾT KẾ MẶT BẰNG THI CÔNG.

1. Ý nghĩa của mặt bằng thi công

1.1. Định nghĩa

TMBTC công trình là mặt bằng tổng quát của khu vực xây dựng trong mỗi đoạn thi công, trên đó thể hiện rõ vị trí, kích thước lán trại, xưởng gia công, các trạm máy thi công, kho bãi, điện, nước, đường thi công trên công trường.

1.3. Yêu cầu đối với mặt bằng thi công

Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế TMBTC:

+ Công trình tạm phải đảm bảo phục vụ thi công công trình chính một cách tốt nhất và không làm cản trở quá trình thi công của công trình chính.

+ Công trình phục vụ thi công được bố trí sao cho tổng khối lượng vận chuyển trên công trường là nhỏ nhất.

1.4. Tính toán cấp điện.

1.4.1. Điện thi công và sinh hoạt trên công trường: P1

Tổng công suất các phương tiện, thiết bị thi công trong thời gian thi công sử dụng nhiều máy móc có công suất lớn nhất.

1.4.3. Điện chiếu sáng ngoài nhà: P3

Chú thích:           

+ Dùng cho sản xuất lấy 380V bằng cách nối 2 dây nóng

+ Dùng cho sinh hoạt chiếu sáng lấy 220V bằng cách nối 1 dây nóng và 1 dây nguội.

1.5. Tính toán cấp nước.

1.5.1. Xác định nước dùng cho sản xuất :

=> Thay số được:  Psx = 3,1 (l/s)

1.5.2. Xác định nước dùng cho sinh hoạt :

P = Pa + Pb

Amax - Số lượng công nhân ở khu sinh hoạt công trường

Pn.ngày = 50l/ngày - Là nhu cầu nước của 1 công nhân trong 1 ngày đêm ở khu sinh hoạt.

PSH  = max(Pa ,Pb ) = 0,1 (l/s) (lấy max vì khi làm việc trên công trường thì có rất ít người ở nhà và ngược lại).

1.5.3. Xác định lưu lượng nước dùng cho cứu hoả :

Ta tra bảng với loại nhà có độ chịu lửa là dạng khó cháy và khối tích trong khoảng (5 -20) x 1000m3 ta có : Pcc = 10(l/s)

 Ta có :

Psx + PSH = 3,1 + 0,1 = 3,2 (l/s)

Psx + PSH < Pcc = 10(l/s)

Vậy lượng nước dùng trên công trường tính theo công thức :

P = 0,7 x (Psx + PSH) + Pcc

P  = 0,7.3,2 + 10 = 12,24 (l/s).

- Đường kính ống dẫn nước có đường kính là :

Chọn đường kính ống D = 100mm.

Vậy chọn đường kính ống  là thoả mãn.

CHƯƠNG 4: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

A. AN TOÀN LAO ĐỘNG.

1. An toàn lao động trong thi công đào đất.

1.1. Các sự cố khi đào đất.

Khi đào đất hố móng có rất nhiều sự cố xảy ra, vì vậy cần phải chú ý để có những biện pháp phòng ngừa, hoặc khi đã xảy ra sự cố cần nhanh chóng khắc phục để đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và để kịp tiến độ thi công.

a) Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng.

- Khi tạnh mưa nhanh chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 20cm đáy hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp lót móng bằng bê tông gạch vỡ ngay đến đó.

- Có thể đóng ngay các lớp ván và chống thành vách sau khi dọn xong đất sập lở xuống móng.

c) Trong hố móng gặp túi bùn:

Phải vét sạch lấy hết phần bùn này trong phạm vi móng. Phần bùn ngoài móng phải có tường chắn không cho lưu thông giữa 2 phần bùn trong và ngoài phạm vi móng. Thay vào vị trí của túi bùn đã lấy đi cần đổ cát, đất trộn đá dăm, hoặc các loại đất có gia cố do cơ quan thiết kế chỉ định.

e) Đào phải vật ngầm như đường ống cấp thoát nước, dây cáp điện các loại:

Cần nhanh chóng chuyển vị trí công tác để có giải pháp xử lý. Không được để kéo dài sự cố sẽ nguy hiểm cho vùng lân cận và ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Nếu làm vỡ ống nước phải khoá van trước điểm làm vỡ để xử lý ngay. Làm đứt dây cáp phải báo cho đơn vị quản lý, đồng thời nhanh chóng sơ tán trước khi ngắt điện đầu nguồn.

1.3. Đào đất bằng thủ công

- Trước khi dào đất, để cán bộ kỹ thuật thi công phải xem xét trạng thái của đất để có biện pháp đào thích hợp.

- Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.

- Cấm người đi lại trong phạm vi 2m tính từ mép ván cừ xung quanh hố để tránh tình trạng rơi xuống hố.

2. An toàn lao động trong công tác bê tông và bê tông cốt thép

a) Biện pháp an toàn khi trộn bê tông bằng máy

- Công nhân vận hành máy trộn nhất thiết phải qua đào tạo về chuyên môn.

- Trước khi vận hành máy phải kiểm tra độ an toàn của máy móc : Điểm đặt máy, hệ thống dây đẫn điện, ...

c) Bảo dưỡng bê tông

- Khi bảo dưỡng cần dùng giàn giáo hoặc giá đỡ. Không đứng lên cac cột chống hoặc cạnh cốp pha. Không dùng thang tựa lên bộ phận kết cấu đang bảo dưỡng.

- Bảo dưỡng về ban đêm hoặc những bộ phận bị che khuất phải có đèn chiếu sáng.

4. An toàn lao động trong công tác điện, máy

a) Về quản lý mạng lưới điện

Trên công trường phải có một tổ đội chuyên môn về điện phụ trách, tổ điện này trực tiếp thuộc ban chỉ huy công trường và làm các việc sau:

- Thi công hoặc tiếp nhận quản lý toàn bộ mạng lưới điện đã được lắp đặt trên công trường.

- Quản lý mạng lưới điện trong suốt quá trình xây dựng.

- Ban hành nội quy về quản lý và sử dụng điện trên công trường, cần nêu rõ các điểm sau:

+ Các công nhân trên công trường chỉ được sử dụng bảng điện có cầu dao và rơle bảo vệ phục vụ riêng cho đơn vị mình như: trạm trộn vữa, cẩu tháp, vận thăng, máy hàn, máy bơm…

+ Trường hợp muốn kéo lại đường dây, chuyển vị trí bảng điện cho hợp lí, hoặc do hư hỏng về điện đều phải báo cáo cho tổ điện và toàn bộ công việc đó do tổ điện làm.

b) Về biện pháp kỹ thuật

Toàn bộ mạng lưới điện trên công trường phải được tính toán và cấu tạo theo các tiêu chuẩn (đã tính toán phần trên) về thiết kế mạng lưới điện trên công trường.

Bao che hoặc ngăn cách các bộ phận của mạng điện như cầu dao, các thiết bị đóng ngắt, các đầu nối dây để tránh mọi người va chạm vào.

B. MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG.

1. Giải pháp hạn chế tiếng ồn

Có thể nêu một số biện pháp phòng ô nhiễm tiếng ồn như sau: 

- Biện pháp giảm tiếng ồn tại nguồn: Bảo vệ công nhân làm việc ở môi trường ồn bằng các dụng cụ như là nút tai và bao tai.

- Cải tiến thiết kế máy và quy trình vận hành máy, kiểm soát chấn động, tăng cường hút bọc nguồn âm bằng các vật liệu hút âm.

2. Giải pháp hạn chế bụi và ô nhiễm môi trường xung quanh

- Trên công trường thường xuyên thực hiện vệ sinh công nghiệp. Đường đi lối lại thông thoáng, nơi tập kết và bảo quản ngăn nắp gọn gàng. Đường đi vào vị trí làm việc thường xuyên được quét dọn sạch sẽ đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường vì trong quá trình xây dựng công trình các khu nhà bên cạnh vẫn làm việc bình thường.

- Cổng ra vào của xe chở vật tư, vật liệu phải bố trí cầu rửa xe, hệ thống bể lắng lọc đất, bùn trước khi thải nước ra hệ thống cống thành phố.

- Có thể bố trí hẳn một tổ đội chuyên lằm công tác vệ sinh, thu dọn mặt bằng thi công.

PHẦN V

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần Kiến trúc

1. Tiêu chuẩn Việt Nam. Quy tắc ghi kích thước, chữ tiêu đề, các yêu cầu kỹ thuật và biểu bảng trên bản vẽ. TCVN 4455 - 1987.

2. Tiêu chuẩn Việt Nam. Quy định khổ chữ và kiểu chữ latinh viết trên bản vẽ và các tài liệu kĩ thuật. TCVN 7284 - 2 : 2003 (ISO 3092 - 2 :2000).

3. Tiêu chuẩn Việt Nam. Qui định qui tắc ghi kích thước dài, kích thước góc trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật. TCVN 5703 - 1993.

4. TCVN 5572 -…

Phần Kết cấu

1. Tiêu chuẩn Việt Nam. Tiêu chuẩn thiết kế về tải trọng và tác động. TCXDVN 2737 - 1995.

2. Tiêu chuẩn Việt Nam. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. TCVN  5574-2012.

3. Tiêu chuẩn Việt Nam. Thiết kế công trình chịu động đất. TCVN 9386 - 2012.

4. Nguyễn Đình Cống. Sàn sườn bê tông toàn khối. Nhà xuất bản xây dựng, 2008.

5. Phạm Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống. Kết cấu bê tông cốt thép - Phần cấu kiện cơ bản. Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2006.

Phần Thi công

1. Tiêu chuẩn Việt Nam. Kết cấu bê tông và cốt thép toàn khối - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu. TCVN 4453 -  1995

2. Tiêu chuẩn Việt Nam. Tiêu chuẩn Đóng và ép cọc - Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu. TCVN 9394 - 2012.

3. Tiêu chuẩn Việt Nam. Cọc -Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục. TCVN 9393 - 2012.

4. Tiêu chuẩn Việt Nam. Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên. TCVN 8828 - 2011.

5. Tiêu chuẩn Việt Nam. Hoàn thiện mặt bằng xây dựng - Quy phạm thi công và nghiệm thu.TCVN 4516  1998.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"