ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ CỦA MÁY TBM

Mã đồ án MXD&XD202558
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 110MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ kết cấu máy TBM, bản vẽ vít tải, bản vẽ sơ đồ mâm đào máy TBM, bản vẽ sơ đồ mặt cắt máy TBM); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ CỦA MÁY TBM.

Giá: 590,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC……………………………………………………………….......................................................................................……i

LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………......................................................................................…..…1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ SƠ LƯỢC VỀ MÁY TBM.........................................................................................................3

1.1. Vài nét về xây dựng công trình ngầm...................................................................................................................................3

1.2. Khái niệm Máy tbm...............................................................................................................................................................3

1.3. Phân loại...............................................................................................................................................................................5

1.3.1. Tổ hợp máy phát lực:.........................................................................................................................................................5

1.3.2. Máy bốc xúc và vận chuyển đất đá hầm lò:.......................................................................................................................5

1.3.3.Máy và thiết bị thi công tuyến ngầm và công trình ngầm bằng công nghệ đào hở gồm có:...............................................6

1.3.4. Máy và thiết bị thi công tuyến ngầm bằng phương pháp khoan nổ mìn............................................................................6

1.3.5. Máy và thiết bị thi công tuyến ngầm bằng phương pháp khiên và tổ hợp khiên:...............................................................6

1.3.6. Máy và thiết bị phục vụ cho công tác bê tông, bê tông cốt thép........................................................................................7

công trình ngầm gồm:..................................................................................................................................................................7

1.3.7. Máy và thiết bị phụ trợ thi công tuyến ngầm khác như:.....................................................................................................7

1.3.8. Cấu tạo chung của máy công trình ngầm gồm những bộ phận chính cơ bản sau:...........................................................8

1.4 Phạm vi sử dụng...................................................................................................................................................................8

CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG................................................................................................................................13

2.1. Cấu tạo thiết bị TBM...........................................................................................................................................................13

2.2. Hoạt động của TBM............................................................................................................................................................24

2.3. Tính toán vít tải...................................................................................................................................................................29

2.3.1. Tính toán năng suất.........................................................................................................................................................30

2.3.2. Xác định đường kính.......................................................................................................................................................30

2.3.3. Tính công suất vít tải.......................................................................................................................................................30

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI CÔNG, SƠ ĐỒ THI CÔNG, CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG TẠI VIỆT NAM.......32

3.1. Quy trình tổ chức thi công..................................................................................................................................................32

3.2. Sơ đồ thi công....................................................................................................................................................................36

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..............................................................................................…………….…36

LỜI MỞ ĐẦU

  Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một mục tiêu quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Với mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp, thì việc quy hoạch và xây dựng các công trình như: đường cao tốc, cảng hàng không, cảng biển, đê điều phải được xây dựng với chất lượng tốt, tiến độ thi công nhanh bằng các công nghệ thi công xây dựng mới. Nhiều công trình lớn của Việt Nam đã do các công ty xây dựng trong nước thi công, qua đó khẳng định được trình độ xây dựng của Việt Nam đã nắm bắt và tiếp cận đến trình độ thi công xây dựng tiên tiến trên thế giới. Với nội dung đề tài được giao là “Phân tích kết cấu và nguyên lý của máy TBM ” thì ta dùng những kiến thức đã học để làm rõ kết cấu của máy TBM. Qua việc làm đồ án sinh viên có thể tổng hợp lại những kiến thức đã học lại có thể hiểu biết sâu hơn về máy đào hầm, về các kết cấu của máy, các phương thức hoạt động của từng loại máy phù hợp với mọi trường hợp mọi điều kiện làm việc mà vẫn đảm bảo được chất lượng của máy đạt giá trị cao nhất có thể.

Kết cấu của đồ án môn học bao gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về máy TBM.

Chương 2: Cấu tạo và hoạt động về máy TBM.

Chương 3: Quy trình tổ chức thi công, các công trình thi công tại Việt nam.

Cuối cùng, trong quá trình trình làm đồ án không thể tránh được những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy để em hoàn thiện đồ án tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy : TS……………  đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án.

                                                                                                                                                      Hà Nội, ngày… tháng … năm 20…

                                                                                                                                                    Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                    ………………

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ SƠ LƯỢC VỀ MÁY TBM

1.1. Vài nét về xây dựng công trình ngầm

Khoảng giữa thế kỷ 19ngành đường sắt phát triển mạnh mẽ kéo theo công nghệ đào hầm ra đời để phục vụ thi công các công trình tàu điện ngầm. Đầu tiên là công nghệ đào hầm nổ mìn cổ điển. Nhược điểm của nó là thi công đào hầm mất nhiều thời gian, độ an toàn thấp vì nổ mìn gây rung chấn, thời gian thi công rất chậm, đặc biệt khó khăn khi thi công các đường hầm dài. Thời kỳ đó, cơ khí, tự động hóa phát triển, công nghệ mới phát triển... là cơ sở thôi thúc các kỹ sư hầm tìm ra công nghệ mới nhằm phục vụ thi công đào hầm được dễ dàng và an toàn hơn.

Năm 1846, tại Turin (Italia), mẫu máy TBM tiền thân đã xuất hiện, được thử nghiệm và đưa vào áp dụng thi công hầm. Cỗ máy này rất cồng kềnh, áp dụng thực tế không hiệu quả. Gần 100 năm sau, đến năm 1930, J.S. 

1.2. Khái niệm Máy TBM

TBM (tunnel boring machine) là thiết bị khoan hầm có thể thi công trên mọi loại địa chất từ đá cứng đến đất yếu, đất sét, đất bồi hay đất cát dưới mực nước ngầm, đi xuyên núi hay lòng biển.TBM là thiết bị đào và làm đường hầm bằng phương pháp nghiền nát đá, hoàn toàn không gây nổ, công nghệ của Italy. Đầu máy có đường kính 5,5m, nặng 450 tấn được lắp 37 mũi khoan làm bằng hợp kim đặc biệt gọi là "black diamon", có thể đâm thủng những lớp đá cực cứng. Cùng với việc đào không khoan nổ và vận chuyển vật liệu đá đào ra ngoài bằng băng chuyền, thiết bị này đồng thời còn lắp dựng bê tông đúc sẵn vỏ đường hầm. 

Những tính năng ưu việt của khiên đào cân bằng áp:

- Tính ổn định cao nhờ áp lực hỗ trợ gương đào

- Tốc độ của vít tải và tốc độ đào của TBM  giúp điều chỉnh các điều kiện áp lực hỗ trọ

- Phạm vi sử dụng rộng rãi thông qua việc xử lý đất hoàn hảo

- Luôn áp dụng các kỹ thuật công mới có kích thước lớn

1.3. Phân loại máy TBM.

1.3.1. Tổ hợp máy phát lực:

Tổ máy phát lực có nhiệm vụ cung cấp động năng cho các cơ cấu công tác của các máy thi công ngầm làm việc. Tổ máy phát lực của các máy thi công công trình ngầm có thể là tổ hợp động cơ điêzel - bơm dầu thuỷ lực, tổ hợp đông cơ điện – bơm dầu thuỷ lực, tổ hợp động cơ điêzel – máy nén khí hoặc các đông cơ hoạt động độc lập v.v...

1.3.2. Máy bốc xúc và vận chuyển đất đá hầm lò:

- Máy bốc xúc: có nhiệm vụ bốc xúc đất đá làm sạch mặt bằng phía trước gương đào để đổ trực tiếp hoặc gián tiếp vào các máy vận chuyển đất đá. Các máy này có hai loại là loại làm việc theo chu kỳ và loại bốc xúc liên tục.

- Máy vận chuyển hầm lò gồm có:

+ Các máy vận chuyển liên tục như: băng tải, gầu tải, vít tải v.v...có nhiệm vụ vận chuyển đất đá ra khỏi gương đào và vận chuyển vật liệu xây dựng và máy móc từ mặt đất tới nơi thi công. Hướng vận tải là phương ngang hoặc phương nghiêng .

+ Các máy vận chuyển không liên tục như: ôtô tải hầm lò, vận tải đường sắt xe goòng hầm lò... Hướng vận chuyển là phương ngang hoặc phương nghiêng.

1.2.4. Máy và thiết bị thi công tuyến ngầm bằng phương pháp khoan nổ Mìn.

- Các dụng cụ khoan: Mũi khoan, ty khoan (cần khoan).

- Các máy khoan cầm tay.

- Máy khoan cột.

- Cỗ máy khoan hầm lò.

1.2.5. Máy và thiết bị thi công tuyến ngầm bằng phương pháp khiên và tổ hợp khiên.

- Khiên thủ công.

- Khiên bán thủ công.

- Tổ hợp khiên cơ giới hoá hoàn toàn loại thường dùng cho đất mềm -“Soft Ground Non Pressurized”.

- Tổ hợp khiên đào lò với khoang cân bằng áp lực bằng đất - “EARTH PRESSURE BALANCE”.

- Tổ hợp khiên đào lò với khoang cân bằng áp lực bằng dung dịch betonite cao áp - “SLURRY PRESSURE BALANCE SPB”.

1.2.8. Cấu tạo chung của máy công trình ngầm.

Cấu tạo chung của máy công trình ngầm gồm những bộ phận chính cơ bản sau:

- Thiết bị động lực: Động cơ đốt trong, điện, bơm dầu và máy nén khí.

- Hệ thống truyền động: Cơ khí, thuỷ lực, điện, khí nén và hỗn hợp

- Cơ cấu công tác.

- Cơ cấu di chuyển.

- Hệ thống điều khiển.

1.4. Phạm vi sử dụng

Công nghệ TBM khắc phục hoàn toàn tình trạng sang chấn địa chất dẫn đến sự cố sập hầm dễ mắc phải do áp dụng phương pháp khoan nổ trước đây. Ngoài ra, công nghệ này còn bảo đảm các vấn đề về môi sinh, môi trường.

Về tàu điện ngầm là công trình quan trọng trong cấu trúc giao thông của các thành phố lớn trên thế giới. Các công trình tàu điện ngầm thường được xây dựng trong các thành phố đông đúc với mục đích làm giảm số người sử dụng phương tiện cá nhân để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường... Khi TBM chưa ra đời thì hầm tàu điện ngầm phải thi công bằng phương pháp đào hở (cut & cover). Cách làm này ảnh hưởng lớn đến các công trình trên mặt đất, chiếm dụng nhiều không gian phục vụ thi công.

Hầu hết các công trình tàu điện ngầm trên thế giới, trong đó có nhiều công trình đường hầm dài đều sử dụng hai loại máy này và để lại những dấu ấn về tiến độ, chất lượng. Có thể kể đến là công trình hầm đường sắt nối Pháp với Anh, dài 50,5km, khởi công năm 1988, hoàn thành năm 1994. Gần đây nhất là đường hầm Gotthard dài nhất thế giới (57km) ở Thụy Sĩ khánh thành năm 2015. 

Một trong những tính ưu việt khác của TBM là thi công không ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Máy TBM đào đất và lắp vỏ hầm hoàn toàn tự động, nếu thi công tàu điện ngầm thì trên mặt đất xe cộ vẫn chạy bình thường. Ngoài ra, việc thi công nhanh là ưu điểm nổi bật của công nghệ TBM vì mỗi ngày có thể đào và lắp vỏ bê tông trung bình từ 10-20m. Đó là chưa kể đến những ưu điểm khác như ít làm ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế cao khi công trình được đưa vào sử dụng nhanh hơn.

CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG

2.1. Cấu tạo thiết bị TBM

Phương pháp đào hầm bằng BMT có nhiều ưu điểm so với khoan hầm thủ công hoạc khoan nổ mìn. Nếu trong phương pháp khoan mìn hoạc đào thủ công tốc độ mở lớn nhất trên một gường đào là 30-100m/tháng cho đường ngầm ôtô 2 luồng thì cũng trong đất như vậy TBM có thể đảm bảo tố độ mở hầm 300-400m/tháng và lớn hơn. Giá thành xây dựng giảm trung bình 20-30%. Đặc biệt sử dụng TBM có hiệu quả khi đào đường hầm kéo dài hơn 1 đến 1,5 km.

TBM được trang bị cơ cấu đào đất, gầu và băng tải để vận chuyên đất lên các phương tiện vận chuyển

TBM tác động mang tính lựa chọn được sử dụng phổ biến. Bộ phận làm việc của chúng được di chuyển trên cần gắn trên phần thân của máy đào, máy kéo hoặc máy tời chuyên dùng. Máy có một hoạc hai đầu cắt-cần lái cho phép tạo nên hầm đào dạng bất kỳ nào : vòm, chữ nhật, tròn, elip vv…

* Công nghệ đào hầm:  Đối với đất mềm, hầm ngầm được đào từng đoạn trên toàn bộ tiết diện kết hợp với hệ thống chống đỡ tạm thời. phương pháp nyasf chỉ nên sử dụng cho các đoạn hầm ngắn từ 200-300m.

Đất đá dạng phiến, sét kết aleurolit v.v. có hệ số kiên cố f = 3-5, cúng như đất yếu no nước thường sử dụng phương pháp mới của áo (HATM). Đầu tiên tiến hành đào phần đỉnh hầm, gia cường bằng bê tông - phun dày 15-20cm, phun lên lớp lưới thép (h.18). Có thể dùng hệ chống liên hợp từ bê tông phun kết hợp neo hoặc cung vòm. Vỏ mềm bê tông phun có khả năng biến dạng mà không bị sụt lở nhờ tính từ biến của bê tông phun.

* Lắp đặt cốp pha cho bê tông tại chỗ:

Cốp pha kiểu ống lồng làm theo các đơn nguyên dài lc =2-3m được sản xuất từ ống có gân phủ bằng các tấm thép. các đơn nguyên này gồm các chi tiết liên kết khớp với nhau cho phép xếp lại. cac đơn nguyên được vận chuyển trên xe lắp ráp có trang bị kích và tời. sau khi bố trí các đơn nguyên lần lượt vào vị trí thiết kế, chúng được liên kết lại bằng bulông, còn các khớp được “khoá lại”. 

- Cốp pha kiểu lắp ghép từ các vì tubin liên kết với nhau bằng bulông
Sử dụng cốp pha ống lồng và vì tu bin lắp ghép tạo khả năng đổ bê tông liên tục theo hướng tới gương hầm bằng cách di chuyển các chi tiết khuôn dưới các đơn nguyên đã dựng trước đó

 Khiên mở hầm là hệ chống di động. Trong phương pháp này đất được đào và vỏ hầm cố định được lắp đặt gần như đồng thời.

Các khiên khác nhau về hình dáng, kích thước mặt cắt, khả năng chịu lực, phương pháp đào đất và gia cường mặt gương hầm v.v. Hình dạng mặt cắt ngang của các khiên rất khác nhau: tròn, vòm, chữ nhật, thang, elip v.v... 

* Cấu tạo khiên :

Vòng dao cắt đất theo chu tuyến hầm đào và để bảo vệ người làm việc trong gương hầm. Khi mở hầm trong đất mềm, vòng dao có phần trên rộng ra- dầm dẫn, còn trong đất yếu- mái đua ngăn ngừa sự cố.

Vòng tựa cùng vòng dao là các kết cấu chịu lực chính của khiên. các kích để di chuyển khiên được phân bố đều theo chu vi vòng tựa. khi đường kính khiên khoảng 10m thường được bố trí 30-36 kích.

Vỏ đuôi gia cường chu tuyến của hầm đào tại vị trí thi công vòng tiếp theo của vỏ hầm.

* Công nghệ mở hầm bằng khiên:  Lắp ráp các khiên và trang thiết bị cần thiết cho chúng được thực hiện trước khi mở hầm. Phụ thuộc vào dạng công trình ngầm, chiều sâu chôn ngầm của chúng, tình hình địa chất công trình, các khiên có thể được lắp ráp trực tiếp cạnh cửa chính của đường hầm, trong hố đào lộ thiên hoặc qua giếng đứng hoặc được lắp ráp trong các buồng ngầm đặc biệt. 

Sơ đồ công nghệ thi công bằng khiên cơ giới hoá (h.2.12) khác khiên không cơ giới hoá chủ yếu bằng phương pháp đào đất, gia cường mái và mặt gương hầm.

Lắp đặt vỏ hầm lắp ghép khi mở hầm bằng khiên được tiến hành nhờ các tổ hợp đặc biệt- vì tubin và thiết bị lắp đặt cấu kiện. chúng có thể có bộ truyền động chạy điện, khí nén, thuỷ lực hoặc kết hợp và được bố trí trực tiếp trên khiên hoặc trên xe tời chuyên dùng. 

Theo nguyên tắc làm việc, người ta phân biệt thiết bị lắp đặt dạng đòn bẩy, vòng cung, hộp (h.2.13).

2.2. Hoạt động của TBM

Một hệ thống TBM có thể dài đến 600 feet (khoảng 183m). Ở phía trước là đầu cắt, phía sau đầu cắt là vít tải và băng tải vận chuyển đất ra phía sau. Phía bên phải là các tao vận chuyển đất đào, đôi khi người ta sử dụng những băng tải dài để vận chuyển đất.

Hệ thống ray cũng được sử dụng để cung ứng và đưa các đoạn vỏ bê tông  vào để tạo kế cấu vỏ trong cửa hầm.

Tại buồng trộn, dấtđào được trộn với các phụ gia đặc biệt, vít tải có thể vận chuyển đất đào ra ngoài khoang trộn  và duy trì ấp lực tại đầu cắt. Vít tải được sử dụng để chuyển đất tới băng tải. Băng tải chuyển đất tới các toa xe. Các toa xe chuyển đất ra khỏi hầm, từ đó đất được đưa tới nơi đổ thải.

Phần đuôi khiên và khiên giúp ngăn không cho nước và các chất khác lọt vào hầm. máy đào tiến lên trong khi đào để lắp đặt các đốt hàm tiếp theo. Các liên kết đặt so le giúp tăng thêm độ ổn định của kết cấu. khi khiêng tiến lên, khoảng trống để lại do bề mặt day của nó được lấp đầy bằng bơm phụt bê tông.

2.3. Tính toán vít tải.

* Nhiệm vụ:

Vít tải dùng để vận chuyển bùn từ khoang cân bằng áp lực gương đào bằng đất lên phễu của bơm số 1. Trong hệ thống này vít tải còn điều chỉnh áp suất tại khoang cân bằng cách thay đổi vòng quay.

* Cấu tạo:

Cấu tạo vít tải như hình 2.10.

2.3.1. Tính toán năng suất

Theo lưu đồ công nghệ ta chọn thời gian băng xoắn hoạt động để phân phối 1m3 bùn là 40s. Ta sử dụng 1 vít tải để vận chuyển bùn, năng suất cần thiết của vít tải là: Qv = 45 (m3/h)

Vậy :  Qv = 45 (m3/h)

2.3.2. Xác định đường kính

D:  Đường kính vít tải, m;

t : Bước vít (t = 0,8. D) ;

n:  Số vòng quay vít trong 1 phút, n =33 (v/ph);

ε: Hệ số điền đầy, ε = 0,4;

cb: Hệ số kể đến độ nghiêng của vít tải, với vít nằm ngang cb = 20.

Thay các giá trị vào ta được: D = 0,165 (m); chọn đường kính theo tiêu chuẩn: D = 200 (mm).

2.3.3. Tính công suất vít tải

- Công suất vít tải:

Ta có:

Q : Năng suất vít tải;

kt : Hệ số tang công suất, kt =1,2;

L : Chiều dài, L = 7,2 (m).

Thay số được: Nv = 5 (kW)

- Công suất cần thiết của động cơ:

Thay số ta được: Nđc =5.8 (kW)

η : Hiệu suất truyền động 0,85

Ta chọn động cơ thủy lực Danfoss - OMP 250, các thông số như bảng 2.1.

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI CÔNG, SƠ ĐỒ THI CÔNG, CÁC CÔNG

TRÌNH THI CÔNG TẠI VIỆT NAM

3.1.  Quy trình tổ chức thi công

Quy trình tổ chức thi công như sơ đồ hình 3.1.

Ở Việt Nam, đường hầm đã được xây dựng trên tuyến đường sắt Bắc Nam vào đầu thế kỷ 20.

Trong những năm chiến tranh, sự nghiệp xây dựng đường hầm của ta hầu như không phát triển, có chăng chỉ đào một số ít hầm ngắn để làm kho quân trang quân dụng hoặc hầm trú ẩn cho người và hệ thống kỹ thuật. Sự nghiệp xây dựng đường hầm chỉ thực sự phát triển mạnh trong hơn một thập kỷ gần đây. 

Trong xây dựng thủy điện ở Việt Nam, giải pháp đường hầm được sử dụng ở rất nhiều nhà máy như Hòa Bình, Sơn La, A Vương, Đại Ninh, Bản Vẽ, Bắc Bình, Đồng Nai và nhiều nhà máy thủy điện khác. Đặc biệt đối với các nhà máy thủy điện được xây dựng tại miền Trung thì đường hầm được coi là giải pháp tối ưu để đảm bảo cho việc lựa chọn vị trí xây dựng đập dâng và nhà máy.

3.1.1. Các phương pháp thi công đường hầm

 Hiện nay có hai phương pháp chính để thi công đường hầm đó là phương pháp khoan nổ và phương pháp cơ giới (dùng máy đào).

Để đào đường hầm bằng phương pháp khoan nổ trước hết cần vẽ biên dạng (đường viền) của đường hầm lên gương lò, dùng máy khoan khoan các lỗ vào gương lò tại các vị trí nhất định theo phương án thiết kế nổ mìn, tra thuốc, nổ mìn và bốc xúc đất đá bằng máy cào vơ và vận chuyển ra ngoài bằng băng tải hoặc các phương tiện vận tải. Hình 4 mô tả quang cảnh thi công đường hầm dẫn nước của NMTĐ A Vương bằng phương pháp khoan nổ.

Máy đào đường hầm loại khiên (H5a) gồm hai phần chính: phần lưỡi và phần đuôi và hoạt động của nó cũng gần giống như thi công các ống khói hoặc các silô bằng phương pháp cốp pha trượt.

Máy khoan hầm –TBM (hình 5b) là thiết bị đào hầm hiện đại được sử dụng để đào các đường hầm có tiết diện tròn trong các điều kiện địa chất khác nhau. Máy có thể được sử dụng để đào hầm ở vùng đá cứng, đất hoặc cát có lẫn các loại tạp chất. Đường kính đào hầm bằng máy TBM có thể thay đổi từ 1m đến 15 m. Ưu điểm của TBM là không làm xáo trộn cấu trúc của các lớp đất đá xung quanh hầm rất thuận tiện cho việc gia công thành hầm làm giảm đáng kể kinh phí gia cố kết cấu vỏ hầm.

3.1.2. Sơ đồ thi công

a. Khi bắt đầu tuần hoàn đào thì hệ chống nằm ngang đã di chuyển đến bộ phận trước của giá máy chính, các chân chống tỳ chặt vào vách hầm, tấm treo ở vòm đáy tiếp xúc nhẹ vào mặt đá ở vòm đáy, rút hệ chống dưới ở đằng sau lên. Khi đó mâm dao lớn có thể chuyển động, các kích đẩy thúc mâm dao đang chuyển động tiến lên một hành trình, đó là trạng thái đào của máy.

 c. Nới lỏng hai cặp chân chống nằm ngang, di chuyển hệ chống nằm ngang đến đoạn trước của giá máy chính. Điều chỉnh phương hướng tiến lên của máy bằng cách thông qua hệ chống dưới phía sau để tiến hành điều chỉnh hướng ngang hay thẳng đứng để đạt yêu cầu mong muốn.

e. Một số công trình được thi công bằng máy và thiết bị TBM

Ở Việt Nam, đường hầm đã được xây dựng trên tuyến đường sắt Bắc Nam vào đầu thế kỷ 20.

Trong xây dựng thủy điện ở Việt Nam, giải pháp đường hầm được sử dụng ở rất nhiều nhà máy như Hòa Bình, Sơn La, A Vương, Đại Ninh, Bản Vẽ, Bắc Bình, Đồng Nai và nhiều nhà máy thủy điện khác. Đặc biệt đối với các nhà máy thủy điện được xây dựng tại miền Trung thì đường hầm được coi là giải pháp tối ưu để đảm bảo cho việc lựa chọn vị trí xây dựng đập dâng và nhà máy

* Công trình thi công hầm khoan TBM tuyến ngầm phía đông TP.HCM, đoạn từ Ga Ba Son đến nhà hát TP (Q.1):

Robot TBM là một tổ hợp máy đào có tổng chiều dài 70 m và nặng 300 tấn, có thể thực hiện được các hạng mục thi công hầm bằng phương pháp cân bằng áp lực đất. Chiếc máy khoan này được sản xuất tại Nhật có trị giá khoảng 4 triệu USD, được vận chuyển đến TP.HCM và lắp ráp xong từ tháng 3 ở độ sâu 17 m trong lòng đất, tại nhà ga Ba Son, quận 1.

Các kỹ sư, công nhân vận hành máy đào hầm đến từ Công ty FECON cho biết mặc dù hoạt động thi công bằng robot nhưng các thao tác đều phải thận trọng để đảm bảo an toàn, vận hành trơn tru.

Nhìn tổng thể vách hầm các tấm bê tông được sắp so le với nhau và có rất nhiều đinh vít liên kết chúng lại một cách chắc chắn. Bên ngoài khi máy vừa đào vừa được lấp vữa nên nước không thấm vào bên trong các tấm vỏ.

Tổ hợp máy đào dài 70 m này có hệ thống máy móc hiện đại, không gian bên trong hầm chỉ rộng với đường kính ngoài vỏ hầm 6,65 m, đường kính trong 6,05 m nên các thiết bị được thiết kế rất gọn gàng.

Theo đơn vị thi công FECON, hiện tại máy đã đào tới đường Đồng Khởi, tiệm cận với Nhà hát thành phố. Đến cuối tháng 10 này việc đào đường hầm đầu tiên sẽ hoàn tất, sau đó máy sẽ được tháo ra, đem ngược trở lại ga Ba Son lắp ráp và chuẩn bị cho việc đào đường hầm thứ 2. Việc tháo và lắp máy đào sẽ diễn ra trong vòng 4 tháng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Vũ Thanh Bình - Nguyễn  Đăng Điệm(1999)

Truyền động máy xây dựng và xếp dỡ

Nhà  xuất bản giao thông vận tải

[2]. Nguyễn Xuân Trọng (2010)

Thi công hầm và công trình ngầm

[3]. Thông tin trên Intenet

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"