ĐỒ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAD/CAM TRONG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO KHUÔN NHỰA VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CHO SẢN PHẨM CÁNH QUẠT TREO TƯỜNG

Mã đồ án CKKM000000010
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 350MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D, 3D (Bản vẽ chi tiết cánh quạt treo tường 2D, 3D, bản vẽ lắp khuôn 2D, 3D, bản vẽ các chi tiết của khuôn 2D, 3D…); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, catalogue các loại khuôn........... ĐỒ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAD/CAM TRONG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO KHUÔN NHỰA VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CHO SẢN PHẨM CÁNH QUẠT TREO TƯỜNG.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.

CHƯƠNGTỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CHẤT DẺO.

1.1. Giới thiệu về vật liệu chất dẻo.

1.1.1. Định Nghĩa.

1.1.2. Phân Loại Chất Dẻo.

1.1.3. Tính Chất Cơ Bản Của Chất Dẻo Polyme.

1.1.4. Các loại chất dẻo thường gặp và ứng dụng.

1.1.5. Các loại nhựa nhiệt rắn thông dụng.

1.2. Các phương pháp gia công chất dẻo.

1.2.1. Công nghệ ép phun.

1.2.2. Công nghệ thổi.

1.3. Cấu tạo của máy trong công nghệ ép phun.

1.3.1.  Cấu tạo máy ép phun.

1.3.2.  Các thông số cơ bản của máy.

1.3.3. Quá trình ép phun.

1.3.4. Bộ phận kẹp khuôn.

1.3.5. Bộ phận phun nhựa.

CHƯƠNG 2KHUÔN MẪU TRONG CÔNG NGHỆ ÉP PHUN.

2.1. Phân loại và cấu tạo khuôn ép phun.

2.1.1. Khuôn hai tấm.

2.1.2. Khuôn ba tấm.

2.1.3. Khuôn nhiều tầng.

2.1.4. Các bộ phận cơ bản của khuôn.

2.2. Vật liệu làm khuôn ép phun.

2.2.1. Yêu cầu của vật liệu làm lòng và lõi khuôn.

2.2.2. Một số mác thép chế tạo khuôn nhựa.

2.3. Thiết kế khuôn ép phun.

2.3.1. Quy trình thuyết kế khuôn.

2.3.2. Các hệ thống cơ bản của khuôn.

2.4. Hệ thống làm mát.

2.4.1. Các phương pháp làm mát.

2.4.2. Thiết kế hệ thống kênh làm mát.

2.5. Hệ thống đẩy sản phẩm.

2.5.1. Hệ thống đốy dùng chốt đẩy.

2.5.2. Hệ thống đẩy dùng chốt đẩy dẹt.

2.5.3. Hệ thống đẩy dùng ống đẩy.

2.5.4. Hệ thống đẩy dùng tấm tháo.

2.5.5. Hệ thống đẩy dùng khí nén.

CHƯƠNG 3CÔNG NGHỆ CAD/CAM/CAE TRONG THIẾT KẾ  VÀ GIA CÔNG KHUÔN SẢN PHẨM “ CÁNH QUẠT CHO QUẠT TREO TƯỜNG ”.

3.1. Ứng dụng công nghệ CAD/CAM/CAE trong thiết kế khuôn cho các chi tiết nhựa.

3.1.1. Khái niệm CAD/CAM/CAE.

3.1.2.  Quy trình thiết kế khuôn cho các chi tiết nhựa ứng dụng công nghệ CAD/CAM/CAE.

3.1.3. Ứng dụng của công nghệ CAD trong thiết kế chi tiết và chế tạo khuôn nhựa.

3.1.4. Ứng dụng của công nghệ CAM trong gia công lòng khuôn và lõi khuôn cho sản phẩm nhựa.

3.1.5. Ứng dụng của công nghệ CAE trong phân tích dòng chảy của khuôn cho sản phẩm nhựa.

3.2. Ứng dụng phần mềm CAD Catia trong thiết kế khuôn.

3.2.1. Giới thiệu sản phẩm cánh quạt của quạt treo tường.

3.2.2. Thiết kế khuôn cho sản phẩm.

3.2.3. Thiết kế chi tiết trên Catia V5R20.

3.2.4. Ứng dụng phần mềm CAE Moldflow để phân tích và chọn cổng phun.

3.2.5. Thiết kế khuôn trên phần mềm Catia V5R20.

CHƯƠNG 4QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG MỘT SỐ CHI TIẾT TRONG KHUÔN.

4.1. Quy trình công nghệ gia công lòng khuôn.

4.1.1 Quy trình công nghệ.

4.1.2 Quy trình gia công lòng khuôn.

Nguyên công 1: Cắt phôi.

Nguyên công 2: Phay thô và phay tinh mặt đầu trên máy phay.

Nguyên công 3: Phay thô và phay tinh mặt bên trên máy phay.

Nguyên công 4: Khoan các đường làm mát cho lòng khuôn.

Nguyên công 5:  Gia công lòng khuôn trên máy phay CNC.

Nguyên công 6: Nhiệt luyện.

Nguyên công 7:  Đánh bóng bề mặt.

Nguyên công 8: Tổng kiểm tra.

4.2. Quy trình công nghệ gia công lõi khuôn.

4.2.1 Quy trình gia công gia công lõi khuôn.

Nguyên công 1: Cắt phôi.

Nguyên công 2: Phay thô và phay tinh mặt đầu trên máy phay.

Nguyên công 3: Phay thô và phay tinh mặt bên trên máy phay.

Nguyên công 4: Khoan các đường làm nguội.

Nguyên công 5: Khoan và doa các lỗ lắp chốt dẫn hướng. 89

Nguyên công 6: Gia công lõi khuôn.

Nguyên công 7: Nhiệt luyện.

Nguyên công 8: Đánh bóng bề mặt.

Nguyên công 9: Tổng kiểm tra.

4.3. Dự toán tiền vật tư và giá thành khuôn.

4.3.1. Tính vật tư cần thiết để sản xuất khuôn.

4.3.2. Tính giá thành khuôn.

KẾT LUẬN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

LỜI NÓI ĐẦU

   Hiện nay, trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ rất cao, là nhân tố quyết định trong các ngành sản xuất. Trong đó ngành cơ khí đã và đang có những thành tựu to lớn, tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc nghiên cứu công nghệ   để thiết kế và chế tạo chi tiết máy ngày càng hiệu quả cả về số lượng và chất lượng.

   Ngày nay sản phẩm nhựa đang ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như: đồ gia dụng, đồ điện tử, cơ khí… Trong khi đó các vật liệu khác như vật liệu tự nhiên, vật liệu kim loại tổng hợp chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng cao của con người. Do vậy, ngành công nghiệp nhựa đã phát triển nhanh trong thời gian qua kéo theo đó là sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của ngành thiết kế, sản xuất khuôn mẫu. Khi nghiên cứu công nghệ khuôn ép phun các sản phẩm nhựa, em đã thực hiện đề tài :“Ứng dụng công nghệ CAD/CAM trong thiết kế chế tạo khuôn nhựa và tính giá thành cho sản phẩm cánh quạt cho quạt treo tường”.

   Thiết kế và chế tạo khuôn nhựa không phải là một đề tài mới, tuy nhiên cùng với sự phát triển của các phần mềm CAD/CAM công nghệ làm khuôn đã có những thay đổi rõ rệt. Độ chính xác của khuôn ngày được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Hiện nay có rất nhiều phần mềm có modul thiết kế khuôn như Catia, TopSolid, Proengineer,  solidwork…và  các  phần  mềm  lập  trình  gia  công  như  Mestercam, Camtool, Catia… mỗi phần mềm đều có những thế mạnh riêng. Nội dung của đề tài đi sâu nghiên cứu ứng dụng công nghệ CAD/CAM trong việc chế tạo khuôn mẫu, nghiên cứu thiết kế, gia công khuôn ép phun.

   Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS……………cũng như các thầy trong bộ môn Thiết kế máy đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, khối lượng kiến thức lớn, kiến thức thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi một số thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và các bạn sinh viên.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CHẤT DẺO

1.1.Giới thiệu về vật liệu chất dẻo

1.1.1. Định Nghĩa

Nhựa - chất dẻo (Plastics) là loại vật liệu được tạo thành bởi nhiều phân tử (các polyme). Nó có thể được tổng hợp hoặc thay đổi  từ nhiều thành phần nhỏ (Gọi là các Monome). Chất dẻo là vật rắn (trong trường hợp nào đó nó có thể ở trạng thái chảy lỏng trong quá trình gia công). Chữ Plastics bắt nguồn từ chữ Hy Lạp Plastikoss có thể tạo hình dạng bằng phương pháp đúc.

Các vật liệu cao phân tử (Polyme) được cấu tạo từ những thành phần cấu trúc giống nhau gọi là đoạn mạch thành phần (Monome). Các Monome được liên kết lặp đi lặp lại nhiều lần tạo thành một phân tử rất lớn gọi là Cao phân tử (Polyme). 

1.1.2. Phân Loại Chất Dẻo

Dựa trên cơ sở các tính chất cơ lý đặc biệt của chất dẻo, ng­ời ta phân các chất dẻo đ­ợc sản xuất theo các ph­ơng pháp trên ra: Nhựa nhân tạo, Cao su, Vật liệu tạo sợi, Vật liệu tạo màng.

e. Phân loại nhựa theo công dụng. Trong thực tế sản xuất và sử dụng, Thường được chia làm 3 loại

 + Nhựa thông dụng:  Được sử dụng rộng rãi trên thế giới, có ưu điểm là giá thành thấp  và dễ gia công thành sản phẩm. PE; PP; PS; ABS; PVC; PMMA; Phenolic; Urea; Melamin

+ Nhựa kỹ thuật: Là loại nhựa có nhiều đặc tính ưu việt hơn nhựa thông dụng như độ bền kéo, bền va đập, độ kháng nhiệt. Nhưng giá thành thường đắt hơn, điều kiện gia công khó khăn và nghiêm ngặt hơn. Thường dùng để sản xuất các chi tiết máy hoặc các chi tiết có yêu cầu tính năng cao. PA; PC; POM; PPS; PBT.

+ Nhựa kỹ thuật chuyên dùng: Là loại nhựa có tọng lượng phân tử rất cao (≥ 1.000.000). Mỗi loại chỉ được sử dụng trong một số lĩnh vực riêng biệt.PPS; LCP; PI; PTFE; PAI.

+ Nhựa hỗn hợp: Để phối hợp các tính năng ưu việt của các loại nhựa và hạn chế những tính năng yếu kém của nó, người ta tạo ra những loại Nhựa hỗn hơn (Copolyme) như các loại PC/PET; PC/ABS; PA/PP.

1.1.3. Tính chất cơ bản của chất dẻo

a.Tính chất cơ lý của nhựa

Bao gồm các tính chất sau:

 - Phân tử lượng và độ trùng hợp: 2 tính chất này phụ thuộc lẫn nhau. Nếu phân tử lượng càng lớn thì độ trùng hợp càng cao đồng thời độ bền cơ lý, hoá  cũng tăng tuy nhiên càng bất lợi trong gia công do nhiệt độ chảy và độ nhớt sẽ khác.

- Trọng lượng thể tích: Đo bằng g/cm3.

 - Tỷ trọng nhựa: Nhựa có đặc điểm tương đối nhẹ. Thường dao động từ 0,9-2,0g/cm3. Độ kết tinh càng cao thì tỷ trọng càng cao.

b. Tính chất hoá học của vật liệu nhựa

 - Tính chịu hoá chất: Khác với kim loại, đa số các loại nhựa thường bền khi chịu tác động của môi trường khí quyển. Hơn thế nữa chúng còn bền đối với các loại hoá chất như Axit, kiềm, muối và nhiều hoá chất khác nữa. Chú ý rằng với Polyme không phân cực thì dễ hoà tan trong dung môi không phân cực. Ví dụ PS tan trong Benzen Toluen. Polyme phân cực không hoà tan trong dung môi không phân cực.

- Tính chịu thời tiết khí hậu: Tính chiu thời tiết khí hậu là tính thay đổi về chất lượng và độ bền của vật liệu nhựa và sản phẩm dưới tác dụng của ánh sáng (tia cực tím); nhiệt độ; không khí.vớ dụ PVC dễ biến màu dưới tác dụng ánh sáng mặt trời.

1.1.4. Các loại chất dẻo thường gặp và ứng dụng

a. Polyolefin:

Là tên viết tắt để chỉ nhóm nhựa nhiệt dẻo bao gồm:

-  PE  (polyethylene)

- PP (polypropylene)

Polyethylene:

- Là loại nhựa bán kết tinh có độ kháng nhiệt trung bình.

- Công thức phân tử:(- CH2-CH2 -)

- Một số loại nhựa PE có khối lượng phân tử thấp tương ứng với khả năng chảy cao hoặc chỉ số chảy thấp,thích hợp cho ép phun.

c. Styrenics:

 - Nhóm này gồm các loại nhựa có Styrene trong tên hoá học của nó. Nhóm này gồm các loại nhựa sau:

 PS: POLYSTYRENE

SAN STYRENE-ACRYLONITRIL - COPOLYMER

Polystyrene:

- Polystyrene là loại nhựa không kết tinh. Khả năng chịu đựng nhiệt độ kém. Thông thường nhựa PS hơi dòn, nó có thể được biến tính với cao su để cải thiện độ bền va đập.

1.2. Các phương pháp gia công chất dẻo

1.2.1. Công nghệ ép phun

- Quá trình ép là quá trình gia công vật liệu đã dẻo hoá sơ bộ hoặc nung nóng sơ bộ để tạo viên và định lượng sản phẩm vào trong khuôn. Sau đó ở nhiệt độ đủ xác định sau khi khuôn đóng, dưới áp lực sẽ ép vật liệu thành sản phẩm.

 -  Công nghệ ép phun thì vật liệu sẽ được đưa vào nung nóng trong các khoang nung nóng riêng đến khi vật liệu nhựa chảy ra, dưới tác dụng của Piston vật liệu sẽ được đẩy ra qua miệng phun vào khoang khuôn kín định hình sản phẩm.

CHƯƠNG 2

KHUÔN MẪU TRONG CÔNG NGHỆ ÉP PHUN

2.1. Phân loại và cấu tạo khuôn ép phun

2.1.1. Khuôn hai tấm

Khuôn hai tấm được sử dụng rất thông dụng trong hệ thống khuôn, vì nó đơn giản. Tuy nhiên, đối với sản phẩm loại lớn không bố trí được miệng khuôn ở tâm, hoặc sản phẩm có nhiều miệng phun hoặc khuôn nhiều lòng khuôn, cần nhiều miệng phun ở tâm thì kết cấu khuôn có thể thay bằng hệ thống khuôn ba tấm.

2.1.2. Khuôn ba tấm

Khuôn 3 tấm cũng được sử dụng khi cần thiết khi bố trí cổng nhựa ở trung tâm hoặc nhiều cổng nhựa cho các đường chảy riêng vào trong lòng khuôn. Đối với những chi tiết vách mỏng có dòng chảy nhựa rộng và dài. 

2.1.4.Các bộ phận cơ bản của khuôn

Kết cấu khuôn ép nhựa gồm hai phần, một phần là phía phun nó được lắp trên tấm cố định của hệ thống kẹp, gọi là phần khuôn trước, phần kia là phía đẩy, nó chuyển động cùng với tấm di động của máy trong khi khuôn mở, gọi là phần khuôn sau.

2.2. Vật liệu làm khuôn ép phun

2.2.1. Yêu cầu của vật liệu làm lòng và lõi khuôn

Vật liệu làm lòng khuôn cần một số tính chất khác so với các chi tiết khác của khuôn. Nó có một số yêu cầu:

+ Dễ gia công trên máy.                               + Có độ bền nhiệt.

+ Đủ độ cứng.                                              + Chống ăn mòn tốt.

+ Có khả năng đánh bóng.                          + Chống chầy xước bề mặt.

2.2.2. Một số mác thép chế tạo khuôn nhựa

Mác thép Việt Nam hay sử dụng dùng làm khuôn nhựa là: SKD11, SKD61, S55C, S45C, SK3, HPM7, KPN4, C45…

2.3.2. Các hệ thống cơ bản của khuôn

1.Tấm kẹp khuôn phía sau: Dùng để kẹp phần chuyển động của khuôn vào máy đúc phun.

2.Tấm tạo không gian đẩy:để tạo không gian gian cho các chốt đẩy làm việc.

3.Tấm đẩy dưới: Dùng để đẩy chốt đẩy đồng thời với quá trình đẩy.

4.Chốt đẩy: Dùng để đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn khi khuôn mở.

5.Tấm đẩy trên: để giữ cho hệ thống chốt đẩy không rơi ra và có tác dụng làm tấm đệm cho tấm đẩy dưới.

6.Chốt giật cuống phun: Dùng để giật cuống phun ra khỏi khuôn khi khuôn mở.

 7.Chốt hồi khuôn: Làm cho chốt đẩy có thể quay trở lại khi khuôn đóng lại.

8.Bu lông chìm :dùng để kẹp chặt các tấm: tấm kẹp khuôn phía sau, tấm tạo không gian làm việc, tấm đệm khuôn và tấm khuôn động.

2.4. Hệ thống làm mát

2.4.1. Các phương pháp làm mát

a. Làm mát bằng khí:

Khuôn được làm nguội bằng khí nhờ sự bức xạ nhiệt của thép làm khuôn ra môi trường xung quanh

b. Làm mát  bằng nước hoặc hỗn hợp Ethylene Glycol và nước.

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rói nhất hiện nay. Theo phương pháp này,khuôn được làm nguội nhờ vào các kênh dẫn chứa chất làm nguội được bố trí trong các tấm khuôn

CHƯƠNG 3

CÔNG NGHỆ CAD/CAM/CAE TRONG THIẾT KẾ  VÀ GIA CÔNG KHUÔN CHO SẢN PHẨM“ CÁNH QUẠT CHO QUẠT TREO TƯỜNG”

3.1. Ứng dụng công nghệ CAD/CAM/CAE trong thiết kế khuôn cho các chi tiết nhựa

3.1.1. Khái niệm CAD/CAM/CAE

a. CAD (Computer Aided - Design)

- Là khoa học nghiên cứu ứng dụng máy tính hỗ trợ trong thiết kế bao gồm:

 + Cơ sở dữ liệu, thuật toán

 + Cơ sở toán học, phương pháp toán

 + Đồ họa máy tính                                                                         

- Chức năng:

+ Vẽ, in ấn (Drafting Design)

+ Mô hình hóa đối tượng (Modelling Design)

3.2. Ứng dụng phần mềm CAD Catia trong thiết kế khuôn

3.2.1. Giới thiệu sản phẩm cánh quạt cho quạt treo tường

a. Giới thiệu sản phẩm

Chi tiết nhựa để chế tạo khuôn trong đồ án này của em chọn là chi tiết cánh quạt cho quạt treo tường.

Vị trí và công dụng:

- Cánh quạt là chi tiết nằm bên trong lồng của quạt treo tường được lắp vào trục quay Rotor.Cánh quạt khi quay có công dụng tạo ra gió làm mát.

- Tùy thuộc vào các loại quạt khác nhau mà hình dáng, kích thước của cánh quạt khác nhau phụ thuộc vào người thiết kế.

b. Phân tích sản phẩm

Sản phẩm cánh quạt cho quạt treo tường là sản phẩm tương đối đơn giản. Vật liệu chế tạo là nhựa ABS.

Độ chính xác của chi tiết không cao lắm , do đó sẽ dễ dàng hơn trong chế tạo .Dung sai và các yêu cầu kỹ thuật được thể hiện trên bản vẽ chi tiết.

3.2.2. Thiết kế khuôn cho sản phẩm

a. Tổng quan về các phần mềm thiết kế khuôn

- Hiện tại, thị trường phần mềm đồ họa trên thế giới rất đa dạng, việc lựa chọn phần mềm nào để phục vụ tốt cho công việc thực sự là một điều khó khăn. Tuy nhiên có 5 chỉ tiêu chọn phần mềm là:

+ Tính linh hoạt

+ Tính khả thi

+ Tính đơn giản

b. Giới Thiệu Phần Mềm CATIA

-  Là phần mềm CAD/CAM/CAE rất mạnh giúp giải quyết gần như từ đầu đến cuối các công việc từ thiết kế sản phẩm công nghiệp, tiêu dùng (CAD) đến việc phân tích (CAE) và cuối cùng là điều khiển việc sản xuất, chế tạo sản phẩm (CAM) một cách chính xác, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.

-  Phần mềm CATIA thiết kế với cấu trúc phân thành nhiều Module với các chức năng của các Module phục vụ cho các công việc khác nhau trong thiết kế, phân tích, lắp ráp, chế tạo cũng như mô phỏng, xuất bản vẽ chi tiết 2 chiều. Tất cả các Module đều sẽ sử dụng thống nhất một cơ sở dữ liệu và dễ dàng chuyển qua lại giữa các Module khi thiết kế.

3.2.3. Thiết kế chi tiết trên Catia V5R20

- Sử dụngPhần mềm Catia dùng để thiết kế chi tiết nhựa và thiết kế khuôn. Đây là phần mềm chuyên nghiệp với nhiều công cụ hỗ trợ mạnh về thiết kế khuôn.

- Sản phẩm nhựa: ABS

- Số lòng khuôn: 1

- Số lượng sản phẩm: 10.000 (sp)

3.2.4. Ứng dụng phần mềm CAE Moldflow 2012 để phân tích và chọn cổng phun

Gồm 2 modul chính là Moldflow Part Adviser (MPA) và Moldflow Mold Adviser (MMA).

Đây là phần mềm mạnh mẽ và đầy đủ tính năng nhất của Moldflow.Ngoài những tính năng của Moldflow - Phân phối dưới dạng modul để khách hàng lựa chọn gói sản phẩm phù hợp

- Phân tích được nhiều dạng khuôn :Gas–assist, Co–injection, Microcellar, Flip chip...

- Quản lí dữ liệu phân tích theo project

Lực giữ khuôn của máy được xác định bởi diện tích ép và sự phân bố áp lực trong khuôn. Lực kẹp khuôn có thể tính gần đúng theo biểu thức sau :  P = P0.K.S (N)

P0 : áp lực của khuôn (N/cm2).

S : diện tích ép (cm2)

K : hệ số phụ thuộc vào kết cấu và sự thay đổi áp lực phun.

Theo phân tích dòng chảy cho khuôn ta biết được áp suất lớn nhất tác dụng lên khuôn là 38.04( MPa) = 38.04*103 (N/cm2).

Với diện tích ép của 1 sản phẩm là : 56*31= 1736(mm2) =  17,36(cm2)

Chọn hệ số K = 1,2

Ta có lực kẹp khuôn là:

P = 38.04*103*1,20*17,36= 101181.024 (N) = 0,101( tấn )

CHƯƠNG 4: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG MỘT SỐ CHI TIẾT

ĐIỂN HÌNH TRONG KHUÔN

4.1 Quy trình công nghệ gia công lòng khuôn

Sau khi cắt được phôi ta tiến hành gia công chuẩn thô. Khi đã có được chuẩn thô ta sử dụng chuẩn thô để gia công chuẩn tinh chính để gia công các nguyên công khác.

4.1.2 Quy trình gia công lòng khuôn

a) Nguyên công 1: Cắt phôi

Dùng phương pháp cắt hơi, cắt phôi có kích thước 476x476x67 (mm)

b) Nguyên công 2 : Phay thô và phay tinh mặt đầu trên máy phay vạn năng đứng 6H12.

d) Nguyên công 5: Gia công lòng khuôn trên máy phay CNC

Lựa chọn máy phay cnc - hitachi seiki 2000:

+ Model: VS-60/50

+ Năm: 2000

+ Hệ điều khiển: SEI COS-Σ18M

+ Nước sản xuất: Japan

+ Số lượng trục: 3

+ Kích thước bàn: 1400x600 mm

+ Hành trình X: 1250 mm

+ Hành trình Y: 610 mm

+ Hành trình Z: 450 mm

+ Tốc độ trục chính: 45~4500 rpm

+ Số dao dự trữ lớn nhất: 20 pcs

+ Loại đầu dao: BT50

e) Nguyên công 6: Nhiệt luyện

Nhiệt luyện để đạt đến độ cứng bề mặt từ 48 – 52 HRC

f) Nguyên công 7: Mài và đánh bóng bề mặt

Các công nhân dùng dụng cụ mài và đánh bóng như giấy giáp để đánh bóng nhằm đảm bảo độ ăn khớp cũng như hạn chế phế phẩm ( ba via).

Tổng chi phí tiền vật tư khoảng: 27.934.000 + 1.316.000 = 29.250.000 vnđ

-> Tiền công thiết kế : 29.250.000 x 15% = 4.367.000 vnđ

-> Tiền gia công các chi tiết

Thời gian gia công lòng khuôn(Cavity)                                     80h.

Thời gian gia công tấm ghép lòng khuôn (CavityPlate)            30h

Thời gian gia công lõi khuôn (Core) Khối ghép lõi (Insert)       80h.

Thời gian gia công tấm ghép lõi khuôn (CorePlate)                 30h     

Thời gian gia công các tấm còn lại khoảng                              90h.

Tổng thời gian gia công khoảng                                               310h.

Tiền thuê gia công: 600.000đ/ ca  (1 ca = 4h)

=>Tiền gia công các chi tiết : 

Tổng giá thành bộ khuôn: 29250000 + 46500000 = 75.750.000 VNĐ.

KẾT LUẬN

   Sau quá trình tìm hiểu các phần mềm em đã tiến hành thiết kế và gia công bộ khuôn cho sản phẩm cánh quạt cho quạt treo tường , kết quả thu được như sau:

+ Phân tích khả năng điền đầy và chọn vị trí cổng rót trên MoldFlow

+ Đề tài đã hoàn thành yêu cầu thiết kế và gia công hoàn chỉnh bộ khuôn cho chi tiết cánh quạt cho quạt treo tường.

+ Có bản vẽ kỹ thuật đầy đủ các chi tiết thực hiện trên AutoCad 2010

+ Thiết kế công nghệ và lập trình gia công lòng khuôn và lõi khuôn bằng phần mềm CatiaV5R20

+ Tính toán giá thành cho bộ khuôn.

   Dưới sự hướng dẫn của  PGS.TS................ cùng các thầy giáo trong bộ môn Thiết kế máy đã giúp em hoàn thành đề tài. Tuy nhiên do năng lực còn hạn chế đặc biệt là kinh nghiệm thực tế còn ít nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.

   Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy để đề tài được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

                                        Hà nội, ngày… tháng…năm 20….

                                     Sinh viên thực hiện

                                   …………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Sổ tay công nghệ chế tạo máy 1,2,3. GS.TS Nguyễn Đắc Lộc, PGS.TS Lê Văn Tiến, PGS.TS Ninh Đức Tốn.

[2]. Công nghệ chế tạo máy. GS.TS Trần Văn Địch (Chủ biên).

[3]. Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy. GS.TS Trần Văn Địch.

[4]. Atlas đồ gá. GS.TS Trần Văn Địch.

[5]. Vẽ kĩ thuật cơ khí. Trần Hữu Quế.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"