MỤC LỤC
Mục lục.
Lời nói đầu.
I. Thiết kế cơ cấu định vị.
1. Phân tích sơ đồ định vị và các bề mặt chuẩn.
2. Lựa chọn, thiết kế các chi tiết của cơ cấu định vị.
II. Phân tích lựa chọn kiểu đồ gá theo năng suất.
III. Tính toán thiết kế cơ cấu kẹp.
1. Tính toán lực kẹp.
2. Thiết kế cơ cấu kẹp.
3. Kiểm tra bền.
IV. Phân tích tính toán nguồn sinh lực.
V. Thiết kế tổng thể đồ gá.
VI. Tính toán xác định các chỉ tiêu về độ chính xác, bền và bền mòn.
VII. An toàn lao động.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
LỜI NÓI ĐẦU
Để ghóp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nghành sản xuất cơ khí cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng và năng suất chế tạo, vì đó là một trong các nghành trọng điểm của nền công nghiệp quốc gia đặc biệt là chế tạo thiết bị và phụ tùng, cung cấp cho các nghành công nghiệp khác thiết bị sản xuất. Đồ gá gia công cơ góp phần không nhỏ vào nhiệm vụ đó, bởi máy móc,thiết bị đều phải dùng đến đồ gá mới có thể gia công được.
Một trong những nhiệm vụ chính của chuẩn bị sản xuất là thiết kế và chế tạo các trang bị công nghệ, có thể chiếm tới 80% khối lượng chuẩn bị sản xuất và 10-15% giá thành sản phẩm (giá thành máy). Chi phí cho thiết kế và chế tạo đồ gá chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng chi phí cho trang bị công nghệ.Vì vậyviệc thiết kế và tiêu chuẩn đồ gá cho phép giảm thời gian sản xuất,tăng năng suất lao động một cách đáng kể.
Đồ án môn học: Thiết kế đồ gá là hết sức cần thiết đối với sinh viên khoa cơ khí nói chung và sinh viên ngành Chế Tạo Máy nói riêng,giúp cho sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về đồ gá gia công cơ và cách thức thiết kế đồ gá để gia công một chi tiết nhất định.
Trong thời gian làm đồ án,được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo :……………. và các thầy giáo trong bộ môn Chế Tạo Máy em đã hoàn thành đồ án môn học,tuy nhiên do khả năng và trình độ còn hạn chế nên đồ án còn nhiều thiếu sót,em mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy và sự đóng góp chân tình của các bạn giúp em hoàn thành đồ án một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. THIẾT KẾ CƠ CẤU ĐINH VỊ
1. Phân tích sơ đồ định vị, và các bề mặt chuẩn.
Sơ dĩ chon cac phần tử như vậy bởi vì chi tiêt cần gia công có chiều dài khá lớn do dó sai lệch khi lắp ghep với đồ gá là khá lớn do đó chốt trám có khả năng điều chỉnh được khoảng cach trục dể việc định vị đươc chính xác
II. PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN MÁY VÀ KIỂU ĐỒ GÁ THEO NĂNG SUẤT
2.1. Phân tích chi tiết.
Chi tiết cần gia công là càng quay cong , gồm 3 trụ tròn dạng ngắn trong đó co hai trụ có đường tâm song song , trụ còn lại có đường tâm vuông góc với hai trụ trên hinh vẽ. Một đoạn cong có chiều dài khá lớn so với toàn chi tiết.
Đĩa cần gia công dày 8mm nằm trên đầu phần trụ có đường tâm vuông góc với hai đương tâm kia.
Các bề mạt trụ có độ nhám bề mặt Ra = 2.5 thuôc dang trung bình ,gia công rãnh then là nguyên công sau cùng của quá trình gia công chi tiết.
2.2. Loại đồ gá.
Chi tiết sản xuất loạt lớn, tiến hành trên máy phay vạn năng, chọn đồ gá chuyên môn hoá.
2.3. Chọn máy để gia công chi tiết.
Yêu cầu khi chọn máy
Kiểu loại máy chọn phải đảm bảo thực hiện phương pháp gia công đã xác định cho chi tiết đó.
Kích thước máy phải đảm bảo quá trình gia công thuận tiện, an toàn.
Máy chọn phải đảm bảo yêu cầu chất lượng gia công theo trình tự chung của chi tiết gia công.
Từ các yêu cầu trên và thực tế trong sản xuất hiện nay cùng với yêu cầu dạng sản xuất loạt vừa, chọn máy phay vạn năng kiểu máy 5Đ32(đặc tính kỹ thuật cho trong sổ tay công nghệ CTM)
III. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CƠ CẤU KẸP.
+ Điểm đặt biểu diễn trên sơ đồ.
Đồng thời chọn phương án gia công phay thuận, lợi dụng thành phần lực cắt hướng từ trên xuống vuông góc mặt tỳ của chi tiết lên đồ gá.
T= 120 (phút)
Hệ số điều chỉnh chung cho tốc độ cắt phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể
kv =kMV.knv.kuv
Trong đó :
Kmv là hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công cho trong. Bảng 5.1-5.4
Tra bảng ta có: Kmv= 0.8
Knv là hệ số phụ thuộc vào trạng thái bề mặt phôi (bảng 5.5).
Tra bảng ta có :Knv= 0.8
Kuv là hệ số phụ thuộc vật liệu dụng cụ cắt (bảng 5.6)
t: chiều sâu cắt t=3 (mm)
SZ :lượng chạy dao răng :SZ=0.023 (mm)
B:chiều rộng dao(hay chiều rộng rãnh gia công B=8 (mm))
d2 là khoảng cách từ mỏ kẹp đến điểm M. Ta có: d2=60 (mm)
wct là lực kẹp cần thiết
f1 là hệ số ma sát giữa phiến tỳ và chi tiết
f2 là hệ số ma sát giữa mỏ kẹp và chi tiết
K là hệ số an toàn:
K=K0.K1.K2.K3.K4.K5.K6
Với:
K0 là hệ số an toàn, thường lấy K0=1.5
Thay các giá trị vào công thức tính K ta được K=3.5
Thông thường hệ số ma sát lấy là f=0.1- 0.15
Thay các giá trị vào công thức tính wct ta tính được:
wct= 1788(N)
3.5. Chọn các phần tử của cơ cấu kẹp chặt
Do lực kẹp tương đối lớn nên ta chọn cơ cấu kẹp chặt là cơ cấu kẹp nêm phẳng một phía có những ưu điểm sau:
- Kẹp nhanh
- Có tính tự hãm rất tốt
- Có thể khuếch đại lực
- Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ
Để kẹp chặt chi tiết ta chọn các phần tử kẹp chặt như sau:
IV. PHÂN TÍCH, TÍNH TOÁN NGUỒN SINH LỰC.
Ta chọn cơ cấu truyền lực kẹp là cơ cấu nêm phẳng một phía có các ưu điểm sau:
- Kẹp nhanh
- Có tính tự hãm rất tốt
- Có thể khuếch đại lực
- Kết cấu đơn giản , gọn nhẹ
+ Chọn xi lanh có đường kính 50mm(tham khảo sổ tay CNCTMT 2)
V. THIẾT KẾ TỔNG THỂ ĐỒ GÁ.
Đây là loại đồ gá chuyên dùng cho sản xuất loạt lớn
Chi tiết dạng càng quay được gá trên thân đồ gá qua phiến tỳ phẳng và được định vị bởi phiến tỳ phẳng , chốt trụ ngắn và chốt trám.
VI. TÍNH TOÁN, XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU VỀ ĐỘ CHÍNH XÁC, BỀN, BỀN MÒN.
2. Kiểm nghiệm bền cho một số chi tiết.
Dưới tác dụng của lực kẹp,khi gia công chi tiết thì bu lông kẹp chịu lực lớn,dễ bị phá huỷ,ảnh hưởng đến chất lượng gia công và an toàn cho công nhân,vì thế chọn bu lông kẹp phải đủ độ bền,ta kiểm nghiệm bền cho bu lông kẹp.
- ứng suất cho phép của vật liệu làm bu lông,tra sổ tay thiết kế chi tiết máy ta có 75-80(Mpa)
Như vậy ,bu lông thoả mãn điều kiện bền tĩnh.
b. Kiểm nghiệm bu lông theo hệ số an toàn mỏi.
Theo sơ đồ kẹp chặt chi tiết ta thấy bu lông chỉ chịu lực vặn chặt Fv ,ngoài ra bu lông còn chịu lực dọc trục ,tuy nhiên lực này nhỏ không đáng kể nên gây ra ứng suất mỏi không lớn vì thế bu lông cũng thoả mãn điều kiện bền mỏi.
VII. AN TOÀN LAO ĐỘNG.
Sử dụng nguồn lực dẫn động là khi nén sẽ giảm được sức lao động của công nhân songh việc sử dung nó đòi hỏi người công nhân phải thận trọng trong khi sử dụng như việc đóng ngắt điện an toàn, phải có khẩu trang khi làm việc tránh bụi bẩn do phoi thoát ra và các khí khi mà xả trong xi lanh ra.
KẾT LUẬN
Qua việc làm đồ án môn học Thiết Kế Đồ Gá đã giúp cho học viên nắm được những kiến thức cơ bản của ngành cơ khí nói chung và ngành chế tạo máy nói riêng. Để thực hiện một nguyên công nào đó ta có thể sử dụng nhiều loại đồ gá khác nhau,các đồ gá này khác nhau ở phương pháp định vị và kẹp chặt,mức độ cơ khí hoá và các chốt tỳ phụ, mâm quay, bạc chặn các đồ gá khác nhau sẽ cho năng suất và hiệu quả kinh tế khác nhau. Do đó việc thiết kế lựa chọn loại đồ gá cho từng chi tiết nhất định là hết sức quan trọng.Việc lựa chọn loại đồ gá để gia công phải được thực hiện một cách đồng bộ, kết hợp nhiều yếu tố liên quan với nhau,cụ thể là:kết cấu của đồ gá được lựa chọn theo dạng sản xuất,độ chính xác kích thước, hình dáng của chi tiết, khả năng gia công trên một đồ gá tất cả các chi tiết với việc điều chỉnh thay đổi ít nhất.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo :……...….. đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án để em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
…., ngày…tháng…năm 20…
Học viên thực hiện
………..…..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Văn Địch
Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy.
Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật.Hà Nội 2000
2.Lê Văn Tiến,Trần Văn Địch,Trần Xuân Việt.
Đồ gá gia công và tự động hoá.
Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật.Hà Nội 1999
3.Trần Văn Địch.
Sổ tay ATLAS đồ gá.
Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật.Hà Nội 2000.
4.Tiêu Chuẩn Nhà Nước Đồ Gá Tập I, II, III, IV.
Nhà Xuất Bản Hà Nội 1976.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"