ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG

Mã đồ án DAXDMH202307
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 180MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ thiết kế thi công nền đường, bản vẽ thiết kế thi công mặt đường, bản vẽ thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo… ); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án, bảng excel khối lượng… ). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, thư viện thiết kế............ THIẾT KẾ KHUNG NGANG NHÀ CÔNG NGHIỆP MỘT TẦNG MỘT NHỊP.

Giá: 750,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC……………………………………………………………….......…....…..…..1

CHƯƠNG 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ…………………………………...….......…..…2

I. Giới thiệu tình hình chung trên tuyến…………………………………….....….....…2

1. Tình hình địa chất: …………………………………………………….....….…..……2

2. Tình hình về khí hậu: ………………………………………………….…......….……2

3. Tình hình nguyên vật liệu…………………………………………….……….....……2

4. Tình hình đội ngũ thi công…………………………………………………….....……2

5. Tình hình dân cư…………………………………………………………….........……2

II. Công tác chuẩn bị…………………………………………………………….......….…2

1. Công tác xây dựng lán trại……………………………………………………......……3

2. Công tác làm đường tạm………………………………………………………….....…3

3. Công tác khôi phục cọc, dời cọc ra khỏi phạm vi thi công, đo đạc kiểm tra………3

4. Công tác chặt phát quang mặt bằng thi công…………………………………...……3

5. Công tác lên khuôn đường……………………………………………………….....…4

CHƯƠNG 2. TỔ CHƯC THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN TUYẾN……...........6

1. Tính toán năng suất vận chuyển và lắp đặt cống……………………………………6

2. Tính toán khối lượng đào đắp hố móng và số ca công tác…………………………8

3. Công tác xây móng cống và gia cố…………………………………………....………9

4. Xác định khối lượng xây lắp đầu cống…………………………………………....…10

5. Tính toán khối lượng phòng nước mối nối và nhân công………………….………11

6. Tính khối lượng đất đắp trên cống…………………………………………….......…12

7. Tính toán số ca máy vận chuyển vật liệu……………………………………....……13

8. Thống kê công tác xây dựng công trình và lập đội thi công………………….……15

CHƯƠNG 3. CÔNG TÁC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG………………..……..........……15

1. Giới thiệu chung. …………………………………………………………….…........…15

2. Thiết kế điều phối đất. …………………………………………………….......….……15

3. Phân đoạn thi công nền đường……………………………………….……....….……16

4. Tính toán khối lượng các công tác chính. ……………………………….......………17

4.1. Công tác vận chuyển ngang bằng máy ủi. …………………………………...……18

4.2. Công tác vận chuyển dọc đào bù đắp bằng máy ủi……………………...….……19

4.3. Công tác vận chuyển dọc bằng máy đào + ô tô………………………………..…20

4.4. Công tác vận chuyể đất từ mỏ về. ………………………………….…….....….…21

4.5. Vận chuyển đổ đi bằng máy đào và ô tô……………………………….….....……21

4.6. Tính số ca máy làm công tác phụ trợ…………………………………......…….…22

4.7. Xác định thời gian thi công nền đường………………………………..….….....…24

CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG……….......……….….....………25

1. Giới thiệu chung………………………………………………………….........………25

2. Đặc điểm thi công công trình mặt đường………………………………...…....……26

3. Xác định tốc độ dây chuyền……………………………………………………......…27

4. Các quá trình công nghệ thi công kết cấu áo đường…………………..….…….…28

4.1. Thi công khuôn áo đường……………………………………………………......…28

4.2. Thi công lớp cấp phối sỏi cuội…………………………………………….......……30

4.3. Thi công lớp CPDD loại I…………………………………………………........……33

4.4. Thi công lớp mặt bê tông nhựa………………………………………….....………36

CHƯƠNG 5. TỔ CHỨC THI CÔNG CHỈ ĐẠO………………………….......…..……42

1. Đội làm công tác chuẩn bị……………………………………………………....….…42

2. Đội thi công các công trình trên tuyến……………………………….………....……42

3. Đội thi công nền đường……………………………………………………….....……42

4. Đội thi công mặt đường……………………………………………………...…..……43

5. Đội hoàn thiện…………………………………………………….………….......……43

CHƯƠNG 6. LỜI KẾT………………………………………………………......…....…44

CHƯƠNG 1

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

I. Giới thiệu tình hình chung trên tuyến

1. Tình hình địa chất:

- Địa chất tương đối ổn định không có hiện tượng địa chất gì đặc biệt.Đất đào ra có thể sử dụng để làm đất đắp nền đường

- Mực nước ngầm ở thấp không ảnh hưởng đến ổn định nền thuận tiện cho công tác tổ chức thi công

2. Tình hình về khí hậu:

Đoạn tuyến thi công thuộc vùng khí hậu nóng ẩm gió mùa.Nhiệt độ vào mùa đông 100-270, vào mùa hè 250-370

Mùa mưa diễn ra từ tháng 4-tháng 7 với lượng mưa khá lớn

5. Tình hình dân cư

Dân cư vùng đoạn tuyến không phức tạp

Mật độ dân cư trung bình

II. Công tác chuẩn bị

Công tác chuẩn bị được bắt đầu tiến hành khi các công tác tổ chức kỹ thuất được tiến hành, mục đích của công tác chuẩn bị là tạo điều kiện tốt nhất để triển khai thực hiện các công tác chính tiếp theo. Nội dung của công tac chuẩn bị gồm:

- Công tác xây dựng lán trại

- Công tác chặt cây cỏ và dọn dẹp mặt bằng thi công

- Công tác khôi phục cọc, đo đạc kiểm tra

- Công tác làm đường tạm cho máy móc vận chuyển

1. Công tác xây dựng lán trại

Lán trại bao gồm nhà ở cho công nhân và nhà ở cho ban chỉ huy công trường

Dự kiến số công nhân cần thiết là 28 người, số cán bộ = 15% số công nhân = 5 người, theo DMXD thì mỗi công nhân được 4m2 nhà, mỗi cán bộ được 6m2 nhà, do đó diện tích lán trại cần thiết là: 5x6 + 28x4 = 142m2

Năng suất xây dựng lán trại là 5m2/ ca, vậy số ca cần thiết là: 142/5 = 29ca

Dự kiến5 công nhân làm công tác xây dựng lán trại, vậy số ngày xây dựng lán trại là: 29/(1.5x5) =4 ngày

3. Công tác khôi phục cọc, dời cọc ra khỏi phạm vi thi công, đo đạc kiểm tra

Công tác này nhằm xác định lại tất cả các cọc trên toàn bộ tuyến,bao gồm  các cọc sau đây :

- Các cọc 100 m.

- Các cọc địa hình.

- Các cọc trên đường cong.

Dự kiến tổ trắc địa thi công công tác này gồm :

- 5 công nhân.

- 1 máy thuỷ bình NIOZO,

- 1 máy kinh vĩ THEO 20

Và dự định làm công tác khôi phục cọc và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công 

5. Công tác lên khuôn đường

- Xác định lại cọc trên tuyến

- Dự kiến dùng 5 công nhân, một máy thủy bình NIV30,một máy kinh vĩ THEO20 làm công tác này

 Chọn đội công tác chuẩn bị gồm :     

+ 2 máy ủi D271A,

+ 1 máy kinh vĩ THEO20

+ 1 máy thuỷ bình NIVO30

+ 2 cán bộ quản lý

+ 28 công nhân

CHƯƠNG 2

TỔ CHƯC THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN TUYẾN

Trong đoạn đường thi công, không có các công trình đặc biệt như kè, tường chắn…, các công trình cần thi công bao gồm 4 cống, vị trí và khẩu độ các cống ghi ở bảng.

Trình tự  thi công 1 cống :

- Khôi phục vị trí đặt cống trên thực địa

- Đào hố móng cống

- Xây dựng móng cống

- Vận chuyển và bốc dỡ các bộ phận của cống đến vị trí thi công ( tiến hành đồng thời với việc đào hố móng và xây dựng móng cống )

- Đặt ống cống 

- Xây dựng hai đầu cống ( tường đầu, tường cạnh, hố tụ)

- Công tác phòng nước và mối nối cống

- Gia cố thượng lưu, hạ lưu công trình, đắp đất hai bên cống.

(Gia cố thượng lưu, hạ lưu công trình lấy theo định hình 533-01-01)

1. Tính toán năng suất vận chuyển và lắp đặt cống

Để vận chuyển và lắp đặt cống dự kiến tổ bốc xếp gồm :

- Một xe Huyndai trọng tải 12 T

- Một cần trục bánh xích  KC-1562A

- Nhân lực lấy từ số công nhân hạ chỉnh cống

Tốc độ xe chạy trên đường tạm :

+  Không tải 30km/h

+  Có tải 20km/h .

Thời gian quay đầu 5 phút

Thời gian bốc xếp 1 đốt cống mất 15 phút

2. Tính toán khối lượng đào đắp hố móng và số ca công tác

Khối lượng đất đào được tính theo công thức sau:

V = (a + h).h .L.k

=> Nh=76 (m3/h).

Vậy năng suất của máy :  N = 8x76x0,8 = 490 (m3/ca).

Khi đào hố móng tiến hành đào rộng ra mỗi bên 1m để người xuống đi lại thi công với cống ở nền đắp phải đắp lớp đất xung quanh cống để giữ cống và bảo quản cống trong khi chưa làm nền

3. Công tác xây móng cống và gia cố

Móng cống sử dụng móng loại II (định hình 533-01-01) có lớp đệm đá dăm dày 10 cm (do đất nền là á sét)

5. Tính toán khối lượng phòng nước mối nối và nhân công

Các công tác này được tính toán theo định hình cống 533-01-01 theo các mã hiệu tương ứng

6. Tính khối lượng đất đắp trên cống

Đất được đắp trên cống theo sơ đồ sau.

- Với cống nền đắp phải tính khối lượng đất đắp xung quanh cống để giữ và bảo quản cống khi chưa làm nền

- Khối lượng đất sét đắp thi công bằng máy ủi D271A  lấy đất cách cống 30 m và đầm sơ bộ bằng trọng lượng bản thân cho từng lớp đất có chiều dày 20-30 cm

8. Thống kê công tác xây dựng công trình và lập đội thi công

Dùng cần trục K5, máy đào gầu nghịch E304B ,xe huyndai và nhân công bậc 3.5/7 để thi công các công trình trên tuyến

Trên cơ sở bảng số công cần thiết cho các cống ta chọn một đội thi công gồm :

- 1 Xe huyndai 12T                                                         

- 1 Cần trục K51            

- 1 Máy ủi  D271A                    

- 1 Máy đào E304B

- 30 công nhân

Tổng số thời gian thi công cống là: 19 (ngày)

CHƯƠNG 3

CÔNG TÁC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

1. Giới thiệu chung.

Tuyến đường đi qua vùng đồi núi tương đối phức tạp, đất á sét, nên việc thi công tương đối khó khăn cần thiết chú ý đến nhiều loại máy cho phù hợp với địa hình thi công đất tại khu vực xây dựng là đất á sét dùng để đắp nền đường tốt . Bề rộng nền đường B = 10 m, ta luy đắp 1:1.5 , ta luy đào 1:1.0

Địa chất thuận lợi, tính chất cơ lý phù hợp với đất dắp nền đường, không có hiện tượng địa chất đặc biệt, khai thác thuận tiện, đường vận chuyển từ mỏ về thuận lợi.

2. Thiết kế điều phối đất.

Công tác điều phối đất có ý nghĩa rất lớn, có liên quan mật thiết với việc chọn máy thi công cho từng đoạn, và tiến độ thi công cả tuyến .Vì vậy khi tổ chức thi công nền đường cần làm tốt công tác điều phối đất, cần dựa trên quan điểm về kinh tế – kỹ thuật có xét tới ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường chung toàn tuyến

Tuỳ điều kiện địa hình , mặt cắt dọc và mặt cắt ngang cụ thể mà tiến hành điều phối ngang hoặc điều phối dọc  cho phù hợp

Nguyên tắc điều phối đất:

Khi tiến hành điều phối đất ta cần chú ý một số điểm như sau:

- Luôn luôn tận dụng công nền đào sang nền đắp

- Luôn ưu tiên cự ly vận chuyển ngắn trước , ưu tiên vận chuyển khi xe có hàng được xuống dốc , số lượng máy cần sử dụng là ít nhất .

a. Điều phối ngang.

Đất của trắc ngang nền đào chuyển hoàn toàn sang trắc ngang nền đắp với những trắc ngang có cả đào và đắp. Với bề rộng của trắc ngang nhỏ hơn cự ly kinh tế của máy ủi nên bao giờ cũng ưu tiên điều phối ngang trước, cự ly vận chuyển ngang được lấy bằng khoảng cách trọng tâm của phần đào và trọng tâm phần đắp.

b. Điều phối dọc.

Khi điều phối ngang không hết đất thì phải tiến hành điều phối dọc, tức là vận chuyển đất từ phần đào sang phần đắp. Muốn tiến hành công tác làm đất được kinh tế nhất thì phải làm cho tổng giá thành đào và vận chuyển đất là nhỏ nhất .Chỉ điều phối dọc trong cự ly vận chuyển kinh tế được xác định bởi công thức sau:

Lkt = k x (l1 + l2 + l3) .

Kết quả tính toán chi tiết được thể hiện tại phụ lục.

3. Phân đoạn thi công nền đường

Phân đoạn thi công nền đường dựa trên cơ sở đảm bảo cho sự điều động máy móc nhân lực thuận tiện nhất, kinh tế nhất, đồng thời cần đảm bảo khối lượng công tác trên các đoạn thi công tương đối đều nhau giúp cho dây chuyền thi công đều đặn.

Trên mỗi đoạn thi công cần đảm bảo một số yếu tố giống nhau như trắc ngang , độ dốc ngang , tính chất công việc ...đồng thời căn cứ vào bảng điều phối đất sao cho hợp lí và kinh tế nhất . Tính chất trong mỗi đoạn phải phù hợp với loại máy chủ đạo đó chọn để thi công . Cơ sở để chọn máy chủ đạo là dựa vào cự ly vận chuyển trung bình, chiều cao thi công và khối lượng thi công .

4. Tính toán khối lượng các công tác chính.

Các công tác xây dựng nền đư­ờng gồm:

- Vận chuyển ngang đào bù đắp bằng máy ủi D271A;

- Vận chuyển dọc đào bù đắp bằng máy ủi sau đó san và đắp bằng máy ủi;

- Vận chuyển dọc đào bù đắp bằng máy đào +ôtô sau đó san và đắp bằng máy ủi;

- Đào đất và vận chuyển  từ mỏ về bằng máy đào + ôtô với cự ly 2000m.

-Vận chuyển đất đổ đi bằng máy đào + ô tô

4.1. Công tác vận chuyển ngang bằng máy ủi.

a. Công nghệ thi công

Quá trình thi công vận chuyển ngang đào bù đắp dùng máy ủi đạt được hiệu quả cao nhất so với các loại máy khác do tính cơ động của nó.

b. Tính toán năng suất máy móc.        

Ta lấy gần đúng cự ly vận chuyển trung bình trên các mặt cắt ngang  là như­ nhau :  L = 30(m)

Năng suất máy tra trong Định mức dự toán xây dựng cơ bản 24/2005

Với đất cấp III.

Cự ly vận chuyển trung bình là 30m ≤ 50m

Máy ủi ≤240CV

SHĐM AB.3215 ta có:

– Nhân công 3/7   : 4,90công/100m3

- Máy ủi ≤240CV : 0,304ca /100m3

Vậy năng suất máy ủi vận chuyển ngang đào bù đắp là: N = 329(m3/ca)

Nhân công 3/7: 20.41 m3/công

4.3. Công tác vận chuyển dọc bằng máy đào + ô tô

a. Quá trình công nghệ thi công

b. Năng suất máy móc

- Máy đào dùng thi công có dung tích gầu 0,8m3  thích hợp với việc thi công ngoài hiện trường

- Ngoài máy đào kết hợp với ôtô thì luôn cần máy ủi đi kèm theo do máy đào chỉ có thể đào với một chiều cao vỉa đào nhất định để đạt hiệu quả kinh tế.

Tra trong Định mức dự toán XDCB 24/2005:

+ Đất cấp III

+ Máy đào có dung tích gầu =0,8m3

SHĐM  AB.3112 ta có :

- Nhân công 3/7: 5,790công /100m3

- Máy đào =0,8m3 :  0,446ca /100m3

- Máy ủi   : 0,068ca/100m3

Phân đoạn II : Tra SHDM AB.4134 vận chuyển bằng ô tô có năng suất là : 0.670ca/100m3

Do đó năng suất máy đào là N= 224 m3/ca

Năng suất máy ủi là N = 1470 m3/ca

Năng suất nhân công N = 17.27 m3/ca

Năng suất của ô tô là N = 149.25 m3/ca

4.6. Tính số ca máy làm công tác phụ trợ

Ngoài các công tác chính trong thi công nền đường còn có các công tác phụ trợ để cho nền đường hoàn chỉnh như thiết kế với việc sử dụng máy san D144

- Gọt ta luy năng suất  2400 m2/ca

- Đào rãnh biên bằng máy san có gắn thiết bị phụ trợ năng suất 240 m3/ca

- Sửa nền đào năng suất 330 m3/ca

a. Lu lèn và san sủa nền đắp

Vậy :  P = 844 (m3/ca)

Dùng máy ui D271A để san đất đắp nền đường năng suất máy ủi 850 m3/ca

Khối lượng đất cần san là khối lượng đất đắp do ô tô chở đến.

b. Sửa nền đào bạt ta luy

- Khối lượng sủa nền đào được tính là khối lượng đất do máy ủi hay máy đào bỏ sót lại

Chiều dày bình quân cho toàn bộ bề rộng nền đường là : 0.05 m như vậy 1 m2 nền đường có khối lượng đất cần sửa là 0.05 m3

- Khối lượng ta luy tính cho diện tích ta luy cần bạt gọt và tính riêng cho từng đoạn thi công

- Rãnh biên làm theo cấu tạo : Chiều rộng đáy rãnh 0.4 m ,sâu 0.4 m

Mái ta luy đào 1 : 1, ta luy đắp 1 : 1.5

Tất cả các công việc này được thực hiện bằng máy san D144 có gắn thêm thiết bị đặc biệt để đào rãnh

Việc tính toán được lập thành bảng sau.

4.7. Xác định thời gian thi công nền đường

Số công lao động của công nhân :   Phân đoạn I :185.92 công

                                                         Phân đoạn II :325.02 công

Lập đội thi công :

Trên cơ sở phân đoạn và tính chất công việc từng đoạn ta lập 2 đội thi công như sau :

Đội I : Thi công phân đoạn I gồm :

- 3 máy ủi D271A

- 1 máy đào E304

- 1 ô tô huyndai 12T

- 1 máy san D144

- 1 lu nặng DU8A

Đội II : Thi công phân đoạn II gồm :

- 4 máy đào E304

- 3 ô tô huyndai 12T

- 3 máy ủi D271A

- 1 máy san D144

CHƯƠNG 4

TỔ CHỨC THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG

1. Giới thiệu chung

- Điều kiện phục vụ thi công khá thuận lợi, cấp phối đá dăm được khai thác ở mỏ đá trong vùng với cự ly vận chuyển là 5km. Nhựa đường được vận chuyển đến cách vị trí thi công là 5 km.

- Máy móc nhân lực: Có đầy đủ các loại máy móc cần thiết, công nhân có đủ trình độ để tiến hành thi công.

2. Đặc điểm thi công công trình mặt đường

Quá trình thi công công trình nền mặt đường có các dặc điểm sau đây:

- Dùng khối lượng vật liệu lớn, trong quá trình thi công phải kết hợp chặt chẽ với các khâu chọn địa điểm, khai thác vật liệu, bố trí cơ sở gia công vật liệu, tổ chức vận chuyển cung ứng vật liệu. Công tác sản xuất và cung ứng vật liệu là một trong những khâu trọng yếu, cần có sự chỉ đạo chặt chẽ.

- Khối lượng công trình phân bố tương đối đều trên toàn tuyến.

- Diện thi công dài và hẹp.

- Công tác thi công phải tiến hành ở ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, nhất là điều kiện khí hậu, mưa, nắng, gió, nhiệt độ.

Các đặc điểm của phương pháp tổ chức thi công dây chuyền là:

- Các công tác được chia tùy theo tính chất của từng công việc do các đơn vị chuyên nghiệp đảm nhận, làm từ đầu đến cuối

- Trong một khoảng thời gian như nhau, các đơn vị chuyên ghiệp hoàn thành những đoạn bằng nhau, cùng di chuyển đều đặn trên tuyến, sau khi tuyến cuối cùng đi qua, tuyến hoàn thành.

3. Xác định tốc độ dây chuyền

Tốc độ dây chuyền có ý nghĩa quyết định đến thời gian thi công toàn tuyến, tốc độ dây chuyền hợp lý sẽ đảm bảo thời gian thi công, giảm được các chi phí phát sinh trong quá trình thi công, chất lượng công trình đảm bảo.

Vậy T1 = 21-3 = 18 ngày

        T2 = 21– 3 = 18ngày

Vậy T = 18 ngày

+ ttk: thời gian khai triển dây chuyền, tkt = 3 ngày

Vậy V­­­­min = 108.33 ngày

Kiền nghị chọn tốc độ dây chuyền là V = 150 ngày

4. Các quá trình công nghệ thi công kết cấu áo đường

4.1. Thi công khuôn áo đường

- Khối lượng đất đào ở khuôn áo đường là:

V = B x h x L x K1 x K2 x K3

=> V =10x0.47x150x1.05x1x1= 740.25 m3

4.2. Thi công lớp cấp phối sỏi cuội

Do yêu cầu về chất lượng nên cấp phối sỏi cuội phải được trộn từ trạm trộn,đảm bảo các yêu cầu về thành phần hạt,chỉ số dẻo và giới hạn nhão.Sau đó dùng ô tô chở đến đổ đống tại công trường.Vì lớp cấp phối sỏi cuội có chiều dày 18 cm nên ta tiến hành thi công một lớp.

Tính khối lượng vật liệu cấp phối sỏi cuội thi công lớp dày 18 cm :

Tra ĐMDT XDCB 24/2005 QĐ-BXD-Bộ Xây Dựng mã hiệu AD2122 cho mặt đường cấp phối lớp dưới dày 18 cm ta được kết quả 25.7 m3/100m2

4.3. Thi công lớp CPDD loại I

Lớp cấp phối đá dăm có chiều dày 15 cm ta tiến hành thi công làm 1 lớp

Trong quá trình thi công lớp CPDD, điều quan trọng là phải tranh hiện tượng phân tầng, đo đó:

- Không được xúc CPDD lên xe bằng thủ công, phải dùng máy xúc.

- Không được được dùng máy san đẻ san CPDD

- Phải tưới nước trước khi rải

Ngoài ra cần phải đảm bảo các chi tiêu vật liệu CPDD theo quy định, chế độ lu lèn phải đảm bảo, vừa đủ để vật liệu không bị bào mòn cạnh, trong khi lu lèn, phải tưới nước để dễ lu lèn.

4.4. Thi công lớp mặt bê tông nhựa

Yêu cầu chung của công tác thi công lớp Bê tông nhựa :

- Phải làm sạch bề mạt lớp móng trên.

- Phải tưới nhựa dính bám trước khi thi công 4-6 giờ để nhựa đông đặc lại rồi mới rải Bê tông nhựa

- Hai lớp bê tông nhựa được rải theo phương pháp rải nóng, đòi hỏi phải thi công nhanh chóng, chính xác, và đảm bảo các yêu cầu vật liệu, yêu cầu thi công. Trong quá trình thi công, nhiệu dộ trong các giai đoạn phải đảm bảo :

+ Nhiệt độ Bê tông nhựa lúc xuất xưởng là 1600C

+ Nhiệt độ vận chuyển đến hiện trường là 1200C- 1400C

Tính toán khối lượng và số ca máy cần thiết :

- Khối lượng nhựa thấm bám :

Lượng nhựa thấm bám 0,8 lít/m2 là : 150.9.0,8 = 1080kg = 1.080 Tấn

Sử dụng ô tô Huyndai 12T vận chuyển có năng suất vận chuyển là 140T/ca, số ca vận chuyển của ô tô dược ghi trong bảng tổng hợp

- Tính nắng suất lu

Thành lập đội thi công lớp mặt:

- 16 xe ô tô huyndai 12 T

- 1 máy san tự hành GD600R-1

- 2 lu nhẹ bánh thép D469A

- 2 lu nặng bánh thép DU8A

- 2 lu bánh lốp TS280

- 1 máy rải vonghen

- 1 xe tưới D164A

- 20 công nhân

Thi công trong 11 ngày.

CHƯƠNG 5

TỔ CHỨC THI CÔNG CHỈ ĐẠO

1. Đội làm công tác chuẩn bị

Chọn đội làm công tác chuẩn bị gồm :

- 2 máy ủi D271A,

- 1 máy kinh vĩ THEO20

- 1 máy thuỷ bình NIVO30

- 2 cán bộ quản lý

- 28 công nhân

 Số ngày làm công tác chuẩn bị là 10 ngày. Băt đầu từ ngày 1/3 đến ngày 11/3 năm 2023

2. Đội thi công các công trình trên tuyến

- 1 Xe huyndai 12T                                                         

- 1 Cần trục K51            

- 1 Máy ủi  D271A                    

- 1 Máy đào E304B

- 30 công nhân

3. Đội thi công nền đường

Đội I : Thi công phân đoạn I gồm :

- 3 máy ủi D271A

- 1 máy đào E304

- 1 ô tô huyndai 12T

- 1 máy san D144

- 1 lu nặng DU8A

Đội II : Thi công phân đoạn II gồm :

- 4 máy đào E304

- 3 ô tô huyndai 12T

- 3 máy ủi D271A

- 1 máy san D144

4. Đội thi công mặt đường

- 16 xe ô tô huyndai 12 T

- 1 máy san tự hành GD600R-1

- 2 lu nhẹ bánh thép D469A

- 2 lu nặng bánh thép DU8A

- 2 lu bánh lốp TS280

- 1 máy rải vonghen

5. Đội hoàn thiện

-1 ô tô huyndai 12 T

- 5 công nhân

- Dụng cụ thô sơ

Công việc bao gồm hoàn thiện mặt đường,sửa sang các thiếu sót nhỏ...Làm việc trong 4 ngày bắt đầu từ ngày 12/4 đến ngày 15/4 năm 2023

CHƯƠNG 6

LỜI KẾT

Sau khoảng thời gian tìm hiểu và thiết kế Đồ án môn học Xây dựng đường. Đến này đồ án của em đã hoàn thành nội dung và đứng tiến độ. Trong quá trình thiết kế đồ án không tránh được những thiếu sót rất mong quý thầy cô chỉ bảo thêm để đồ án em được hoàn thiện hơn.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"