ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐỒ GÁ PHAY MẶT B CHI TIẾT CẦN LẮC

Mã đồ án CKMDG0000017
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 45MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ thiết kế đồ gá phay, sơ đồ đặt lực…); file word (Bản thuyết minh…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, thư viện dao gia công và chi tiết đồ gá tiêu chuẩn........... THIẾT KẾ ĐỒ GÁ PHAY MẶT B CHI TIẾT CẦN LẮC.

Giá: 350,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỞ  ĐẦU

   Hiện nay, cùng với sự phát triển của ngành cơ khí, môn học Đồ gá thực sự là hành trang mỗi kĩ sư trước khi tiến hành làm các đò án môn học khác. Môn Đồ gá được đem vào giảng dạy ở hầu hết các trường kĩ thuật và càng ngày không ngừng được cải tiến. Đối với mỗi sinh viên cơ khí, Bài tập lớn Đồ gá là môn học giúp sinh viên làm quen với việc giải quyết các vấn đề trang bị gá đặt để gia công. Khi làm bài tập lớn này ta phải làm quen với cách sử dụng tài liệu, cách tra sổ tay cũng như so sánh lý thuyết đã học với thực tiễn sản xuất cụ thể một đồ gá. Để hoàn thành được bài tập này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy :……………  đã hướng dẫn em hoàn thành Bài tập lớn này.

                                                            ……., ngày….tháng….năm 20…

                                                            Sinh viên thực hiện

                                                          …………………

TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT CẦN LẮC

1. Nguyên công 1 : Gia công mặt A

Chuẩn  : Mặt I

Kích thước : 3mm, Rz20

2. Nguyên công 2 : Gia công mặt B

Chuẩn : Mặt A

Kích thước : 26-0,16 , 18+0,1

3. Nguyên công3 : Gia công lỗ 15

Chuẩn : mặt A,mặt trụ ngoài 30

Kích thước : 15+0,018 ,Rz2,5

4. Nguyên công 4 : Gia công lỗ 12

Chuẩn : mặt A , lỗ 15,mặt trụ ngoài 22

Kích thước : 12+0,018 , Rz2,5

5. Nguyên công5 : Gia công hai mặt đầu C

Chuẩn : mặt A, lỗ 15, 12

Kích thước :  15-0,1 , Rz40

6. Nguyên công 6 : Gia công lỗ 10

Chuẩn : Mặt A,lỗ 15, 12
Kích thước : 10+0,015 , Ra2,5

I . Phân tích chức năng làm việc nói chung của chi tiết cần lắc.

   Cần lắc là  một dạng chi tiết trong họ chi tiết dạng càng, chúng là một loại chi tiết có một hoặc một số lỗ cơ bản mà tâm của chúng song song với nhau hoặc tao với nhau một góc nào đó.

   Chi tiết dạng càng thường có chức năng biến chuyển động thẳng của chi tiết này (thường là piston của động cơ) thành chuyển động quay của chi tiết khác (như là trục khuỷu) hoặc ngược lại. Ngoài ra chi tiết dạng càng còn dùng để đẩy bánh răng ( khi cần thay đổi tỉ số truyền trong các hộp tốc độ).

   Điều kiện làm việc của càng gạt đòi hỏi khá cao:

     + Luôn chịu ứng suất thay đổi theo chu kỳ.

     + Luôn chịu lực tuần hoàn, va đập.

II . Phân tích tính công nghệ của chi tiết .

   Bề mặt làm việc chủ yếu là ba bề mặt trong làm việc của 3 lỗ . Chi tiết mà ta cần gia công (càng gạt) là các mặt gia công A,B,C và các bề mặt trong của ba lỗ 15, 12, 10 (các lỗ để lắp) . Cụ thể ta cần đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật sau đây :

Qua một số điều kiện kĩ thuật ta có thể đưa ra một số nét công nghệ điển hình gia công chi tiết càng gạt như sau :

   + Kết cấu của càng gạt phải đảm bảo độ cứng vững .

   + Với càng gạt các kích thước không lớn lắm phôi nên chọn là phôi dập và vì để đảm bảo điều kiẹn làm việc khắc nghiệt của càng .

   + Chiều dài các lỗ cơ bản nên chọn bằng nhau và các mặt đầu của chúng thuộc hai mặt phẳng song song với nhau là tốt nhất .

   + Kết cấu của càng nên chọn đối xứng qua mặt phẳng nào đó. Đối với tay biên các lỗ vuông góc cần phải thuận lợi cho việc gia công lỗ.

   + Kết cấu của càng phải thuận lợi cho việc gia công nhiều chi tiết cùng một lúc.

   + Kết cấu của càng phải thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô và chuẩn tinh thống nhất.

    Nguyên công được giao là nguyên công 2 : Gia công mặt đầu B với :
 - Chuẩn được chọn là mặt đầu A

- Kích thước là 26-0,16 , 18+0,1

  Mối quan hệ giữa các nguyên công : nguyên công đầu là gia công mặt A với chuẩn được chọn là mặt I sau đó dể gia công mặt B ta lấy chuẩn là mặt A vừa gia công để gia công mặt B cần thiết . Do đó mặt B cần gia công phải dựa vào A để xác định chuẩn định vị và tìm cơ cấu định vị phù hợp.

  III. Chọn và tính toán các thông số công nghệ khi gia công :

1. Chọn máy :

   Chọn máy phụ thuộc vào độ chính xác và độ bóng bề mặt gia công. Với chi tiết gia công mặt B có độ nhám bề mặt là Rz = 20 va 40 ta chọn máy phay vạn năng phay thô. Maý mà ta chọn là máy phay đứng mà cụ thể là ta lấy  máy 6H82 của Liên Xô với các đặc tính và thông số kĩ thuật như sau :

      + Công suất động cơ chính của máy : 7KW
      + Công suất động cơ chạy dao : 1,7KW
      + Khối lượng máy : 2700KG
      + Phạm vi tốc độ điểu chỉnh : 30-1500vòng /phút
      + Số cấp tốc độ chính :18
Các đặc tính này được tra từ bảng 9-38 sách STCNCTM.

2. Chọn dụng cụ :

   Dụng cụ cắt được chọn theo kết cấu của bề mặt gia công, vật liệu, độ chính xác và năng suất yêu cầu. Chọn dao phay mặt đầu bằng thép gió P18 để đảm bảo dộ cứng vững của dao. Chọn dao phay mặt đầu thép gió răng nhỏ (mịn) có các thông số sau (các kích thước được tra trong bảng):

   Đường kính dao phay : D = 40 mm
   Các kích thước khác   : L = 2 , d = 16 , Z = 10.

3. Chọn chế độ cắt :
    Trước hết ta tra lượng dư của bề mặt cần gia công. Theo bảng 4-13 khi phay mặt phẳng kích thước bề mặt gia công lớn nhất là 30 mm (cũng là bề rộng phay) nên lượng dư được chọn là 0,9 mm (chọn gia công thô khi phôi đúc bằng khuôn cát có độ chính xác cấp 2,3)
    Theo bảng 5-35 với dao phay mặt đầu răng nhỏ ta chọn chiều sâu cắt là: t = 1 mm thì ta có lượng chạy dao trên một răng là: Sz = 0,09 - 0,05 (mm/răng)  lấy Sz = 0,05 mm.
  Lúc đó ta tính được lượng chạy dao vòng là :
      Sv = Sz.Z = 0,05.10 = 0,5 (mm/vòng)
  Với Z là số răng của dao phay .

8. Công suất cắt Ne:
      Ne = 0,37 kW

Tỷ số giữa các lực cắt thành phần khi phay. Bảng 5-24 cho ta:
     Ph/Pz = 0,3 - 0,4
     Pv/Pz = 0,85 - 0,95
     Py/Pz = 0,3 - 0,4
     Px/Pz = 0,5 - 0,55
Từ đó ta tính ra : Ph  =180 N  - lực ngang
      Pv = 430 N  - lực thẳng đứng
      Py = 180 N  - lực hướng kính
      Px = 250 N  - lực hướng trục

IV. Phân tích sơ đồ định vị và chọn cơ cấu định vị.

    Như yêu cầu của nguyên công phay mặt B là chọn mặt A làm chuẩn nên ta chọn sơ đồ định vị như sau : Trước hết dùng hai phiến tỳ phẳng tì ở hai mặt A và lấy một khối Vđịnh vị mặt trụ 22. Như thế vẫn chưa đủ để chi tiết vững (sẽ bị xoay quanh theo khối V) tuy nhiên do ta dùng dao phay mặt đầu và chỉ chú trọng đến chiều cao của các khoảng cách 26-0,15 và 18+0,1 nên không cần giữ thêm bậc nào nữa.Ngoài ra để cho càng không bị cong hoặc uốn thì ta cho thêm một chốt tỳ phụ phía dưới điểm đặt lực kẹp. Chốt tì này không hạn chế bậc tự do và không đóng vai trò định vị ( có hay không có là không quan trọng).

V.  Xây dựng sơ đồ gá đặt .

  Các hệ số kể đến khi tính đến lực kẹp :
- K0 - Hệ số an toàn trong mọi trường hợp lấy  = 1,5
- K1 - Hệ số kể đến lượng dư không đều
- K2 - Hệ số kể đến dao cùn làm tăng lực cắt
- K3 - Hệ số kể đến cắt không liên tục
- K4 - Hệ số kể đến nguồn sinh lực không ổn định
- K5 - Hệ số kể đến vị trí tay quay của cơ cấu kẹp thuận tiện hay không thuận tiện
- K6 - Hệ số kể đến mômen làm lật phôi quay quanh điểm tựa .
    Ta lấy các hệ số như sau và hệ số điều chỉnh chung K để bảo đảm an toàn :

      K = K0. K1 .K2 .K3 .K4 .K5 .K6 =1,5 .1,2.1,5.1.1,3.1,2.1,5 = 6,32

  Do dùng cơ cấu kẹp chặt là như hình vẽ , lực kẹp vuông góc với mặt định vị và cùng chiều với lực chiều trục Pv của dao nên như ta thấy lực chiều trục tạo với lực kẹp cùng chiều làm tăng thêm lực kẹp .Do ta đưa vào một khối V nên lực kẹp lúc này chỉ còn làm nhiệm vụ giữ cho chi tiết khỏi quay và trượt khỏi bề mặt định vị (chốt tỳ lớn hơn). Trên sơ đồ gá đặt ta có các lực tác dụng vào chi tiết gồm : Lực chạy ngang Ph do bị chặn bởi khối V nên được hạn chế , lực dọc trục dao làm giảm đI lực kẹp , mômen xoắn Mx của dao ,các lực masát tại các phiến tỳ phẳng có hệ số ma sát lấy đều bằng f = 0,1- 0,15 (vì phiến tỳ là phẳng ) và lực ma sát tại chỗ kẹp lấy: f = 0,1- 0,15

 Ta có phương trình tính lực kẹp như sau :
 Trên hình ta lấy khoảng cách giữa điểm kẹp đến tâm O1 là 50mm .Ta có lực kẹp sẽ cho ta 2 thành phần áp lực N trên các phiến tỳ phẳng là 80W/130 + Pv và 50W/130 (đơn vị là N) .

  Phương trình chống trượt :
    Pz(130-15) ≤ f(Pv + 80W/130).130 - 2.11.f.50W/130

   → W ≥ K

 Thay số vào biểu thức tính toán ta có : W ≈ 4416 N ≈442kG

VI. Chọn cơ cấu kẹp.

  Để thoả mãn yêu cầu về công nghệ ,năng suất và dễ thao tác ta chọn cơ cấu kẹp dao là cơ cấu tay đòn như hình vẽ.Cơ cấu này dùng ren vít để kẹp chặt. Khi dùng cờlê vặn đai ốc thì kẹp chặt chi tiết lại nhờ ren kẹp chặt. Cơ cấu kẹp chặt kiểu này được tiêu chuẩn hoá (các số liệu kết cấu của cơ cấu được cho trong Sổ tay Công nghệ chế tạo máy -Phần đồ gá trên máy công cụ - Tập II). Ta chọn cơ cấu kẹp như hình vẽ :

  Với cơ cấu kẹp này ta tính được lực xiết bulông như sau :

        Q = W

   Và với l2/l1  = 1.5 ta có: Q = 442 . 1,5 = 662 kG

VII. Chọn cơ cấu so dao và cơ cấu dẫn hướng .

    Cơ cấu so dao là một bộ phận của đồ gá dùng để xác định vị trí chính xác của dụng cụ so với đồ gá .Ta dùng ở đây cơ cấu so dao đơn giản như trên bản vẽ đồ gá.

    Cơ cấu dẫn hướng cũng được cho trên bản vẽ.

VIII. Chọn thân đồ gá .

   Ta chọn thân đồ gá như mọi thân đồ gá phay khác. Nó được mô tả như trên bản vẽ kết cấu đồ gá. Vật liệu của thân đồ gá ta lấy là thép CT.

IX.Tính độ chính xác chế tạo đồ gá ,ưu nhược điểm của đồ gá đang thiết kế .

  Đồ gá có ưu điểm là có kết cấu đơn giản. Nó chỉ là đồ gá phay mặt phẳng đầu chỉ yêu cầu đảm bảo khoảng cách kích thước song song nên không cần phải định vị dủ cả 6 bậc tự do. Cơ cấu kẹp ở đây cung là cơ cấu không phức tạp, chỉ là cơ cáu cơ khí kẹp dùng tay.

  Sai số của đồ gá được tính như sau :
                               
Trong đó:

 - ct : Là sai số do chế tạo  của đồ gá

 - m : Là sai số do mòn của đồ gá
 - ld : Là sai số do gá đặt đồ gá lên máy

Khi chế tạo đồ gá người ta thường lấy độ chính xác của nó cao hơn so với của chi tiết gia công trên đồ gá đó.

Khi dùng chốt tỳ để định vị một bề mặt của phôi trong quá trình gia công thì độ mòn của chốt tỳ xác dịnh theo công thức sau:

Trong đó:

      N : Là số lần tiếp xúc của phôi với chốt tỳ

      Sai số của đồ gá thường là rát khó xác định và nhỏ nên có thể bỏ qua trong trường hợp không yêu cầu cao về độ chính xác cao .

KẾT LUẬN

     Sau một thời gian làm Bài tập lớn, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn :………………, đến nay em đã hoàn thành đúng thời hạn đảm bảo các nhiệm vụ được giao.

     Qua quá trình làm bài tập lớn này, đã giúp em làm quen với những công việc cụ thể của người kỹ sư cơ khí trong tương lai, phương pháp làm việc độc lập, sáng tạo, khoa học, kỷ luật, đồng thời Bài tập lớn đã giúp bản thân em củng cố thêm các kiến thức đã được học cũng như học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn hạn chế nên trong quá trình làm Bài tập lớn của em không tránh được những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô chỉ bảo để Bài tập lớn của em được hoàn thiện hơn.

     Cuối cùng em xin cám ơn thầy giáo hướng dẫn :………………, cùng các thầy trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành Bài tập lớn này.                                      

     Em xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đồ gá cơ khí hoá và tự động hoá - Lê Văn Tiến 1999.

2. Sổ tay và Atlas đồ gá - Trần Văn Địch 2000.

3. Sổ tay công nghệ chế tạo máy - Trần Văn Địch & Nguyễn Đắc Lộc.

4. Máy cắt kim loại.

5. Cơ sở máy công cụ.

6. Dung sai - Ninh Đức Tốn 2000.

7. Sổ tay hướng dẫn thiết kế đồ án môn học Công nghệ chế tạo máy.  

  "TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"