MỤC LỤC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN...........
MỤC LỤC...........
LỜI NÓI ĐẦU.........
PHẦN I : PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ CỦA CHI TIẾT GIA CÔNG............
1. Phân tích chức năng, điều kiện làm việc, đặc điểm kết cấu và phân loại chi tiết gia công:..........
2. Phân tích yêu cầu kĩ thuật, định ra biện pháp gia công tinh lần cuối:................
3. Đánh giá tính công nghệ trong kết cấu:...........
PHẦN II: XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT............
PHẦN III: CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI..........
1. Cơ sở chọn phôi:...........
2. Phương pháp chế tạo phôi:.............
3. Xây dựng bản vẽ vật dập:.............
PHẦN IV: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ..........
1. Nguyên tắc chung khi chọn chuẩn:............
2. Nguyên tắc chọn chuẩn tinh:..............
3. Nguyên tắc chọn chuẩn thô:..............
4. Thiết kế sơ đồ nguyên công..............
PHẦN V: TÍNH TOÁN LƯỢNG DƯ CÁC BỀ MẶT.............
1. Phương pháp thống kê - kinh nghiệm:..............
2. Phương pháp tính toán - phân tích:..............
3. Tính toán lượng dư gia công bề mặt f55h7:.............
4. Tra lượng dư cho các bề mặt còn lại:...............
PHẦN VI: TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ CẮT...............
A. Tính toán chế độ cắt nguyên công tiện thô bề mặt:.............
B. Tra chế độ cắt cho các nguyên công còn lại:...............
PHẦN VII: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐỒ GÁ.............
1. Vị trí và vai trò của đồ gá:.............
2. Giới thiệu đồ gá phay rãnh then:............
3. Tính toán lực kẹp:.............
4. Xác định lực kẹp cần thiết:............
5. Kiểm tra điều kiện bền cho đòn kẹp:............
6. Xác định đường kính chốt:...........
7. Xác định đường kính bu lông...........
8. Tính toán sai số chế tạo cho phép của đồ gá [ect]:...........
9. Điều kiện kỹ thuật của đồ gá:...........
KẾT LUẬN............
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........
LỜI NÓI ĐẦU
Chế tạo máy là một ngành rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phạm vi sử dụng của ngành chế tạo máy rất rộng rãi. Ngành chế tạo máy là nền tảng của của công nghiệp chế tạo máy. Chính vì vậy Đảng và nhà nước rất quan tâm đến ngành Cơ khí nói chung và nghành Chế tạo máy công cụ nói riêng. Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, muốn có những sự tiến bộ vượt bậc thì không thể không coi trọng ngành này.
Môn học Công nghệ chế tạo máy là môn học chính trong chương trình đào tạo nghề kỹ sư cho bất cứ một trường Kỹ thuật Cơ khí nào. Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm, về phương pháp thiết kế quy trình công nghệ, về phương pháp xác định chế độ cắt tối ưu và về những phương pháp gia công mới. Trong quá trình học tập thiết kế đồ án môn học là một nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo kỹ sư chuyên ngành chế tạo máy. Đồ án giúp sinh viên hệ thống lại được các kiến thức thu nhận được từ các bài giảng, bài thực hành, hình thành cho sinh viên khả năng làm việc độc lập, làm quen với các công việc thiết kế sản phẩm Cơ khí trước khi tốt nghiệp ra trường.
Đồ án tốt nghiệp là một bài tập tổng hợp vì vậy sinh viên được có điều kiện hoàn thiện khả năng sử dụng tài liệu các loại sổ tay, bảng tra, phối hợp chúng với các kiến thức lí thuyết đã được trang bị để tạo lập phương án thiết kế tối ưu nhất với điều kiện sản xuất cụ thể.
Đồ án cũng cho phép sinh viên phát huy khả năng sáng tạo, hoàn thiện các bài toán kĩ thuật và tổ chức xuất hiện khi thiết kế công nghệ, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, ứng dụng các tiến bộ của công nghệ mới vào gia công.
Đồ án có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành một phong cách làm việc khoa học của sinh viên -kỹ sư cơ khí khi giải quyết các bài toán thực tế sản xuất. Đồ án giúp nâng cao, khả năng ứng dụng nghiên cứu các quá trình công nghệ hiện hành theo các hướng như: nâng cao độ chính xác gia công và chất lượng bề mặt sản phẩm, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng thiết bị, xác định độ bền dụng cụ cắt tối ưu, ứng dụng các phương pháp gia công mới cùng các vấn đề khác mà thực tế đang giải quyết.
Với những lí do như vậy việc tính toán thiết kế một quy trình công nghệ trong khuôn khổ một đồ án tốt nghiệp là rất quan trọng trong quá trình học tập. Trong thời gian qua, để hệ thống lại các kiến thức chuyên môn và vận dụng kiến thức đã học vào thiết kế một quy trình công nghệ cụ thể, em đã được giao đề tài "Thiết kế quy trình công nghệ gia công trục vít". Tới nay nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn ………………. và các thầy trong bộ môn Công nghệ chế tạo máy em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Em mong được sự giúp đỡ hơn nữa của các thầy để đồ án môn học của em được đầy đủ và thành công hơn nữa.
…, ngày….tháng….năm 20…
Sinh viên thiết kế
………....……
PHẦN I: PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ CỦA CHI TIẾT GIA CÔNG
1. Phân tích chức năng, điều kiện làm việc, đặc điểm kết cấu và phân loại chi tiết gia công:
- Trục vít là một chi tiết máy rất quan trọng và phổ biến trong ngành chế tạo máy. Cùng với bánh vít, trục vít kết hợp thành một bộ truyền để truyền chuyển động giữa hai trục chéo nhau.
- Trục vít thiết kế nằm trong các loại hộp giảm tốc trục vít - bánh răng trong đó bộ truyền trục vít - bánh vít nằm ở cấp nhanh. Với chức năng là đầu vào của hộp giảm tốc trục vít nhận mô men xoắn của động cơ thông qua băng tải và truyền chuyển động tới tất cả các chi tiết còn lại trong hộp giảm tốc. Với những yếu tố trên, trục vít làm việc trong những điều kiện hết sức khắc nghiệt.
2. Phân tích yêu cầu kĩ thuật, định ra biện pháp gia công tinh lần cuối:
- Để đảm bảo vị trí tương quan giữa các rãnh then cần gia công chúng trên cùng một lần gá và đảm bảo cấp chính xác theo chiều rộng cấp 3, độ nhẵn đạt cấp 5 do đó chỉ với nguyên công phay rãnh then là đạt yêu cầu.
- Để đảm bảo độ đồng tâm giữa các cổ trục, độ song song giữa các bề mặt làm việc cần chọn chuẩn tinh thống nhất là hai lỗ tâm.
- Việc khống chế chiều dài trục được thực hiện bằng cách chỉnh sẵn dao và chọn độ chính xác song song giữa hai trục dao được thực hiện trên máy chuyên dùng (máy MP75)
3.Đánh giá tính công nghệ trong kết cấu:
Vì chi tiết là một loại rất phổ biến trong các loại hộp giảm tốc trục vít - bánh vít do đó kết cấu đã khá hợp lí và không cần phải sửa đổi gì thêm.
PHẦN II: XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT
- Định ra dạng sản xuất của chi tiết gia công đóng vai trò rất quan trọng vì nó quyết định tới phương án công nghệ và trang thiết bị đi kèm trong quá trình gia công.
- Định dạng sản xuất phụ thuộc vào nhiều thông số như: chủng loại sản phẩm, số lượng chi tiết trong một chủng loại sản phẩm. Hiệu quả kinh tế chỉ có thể đạt được cao nhất nếu công nghệ được thiết kế phù hợp với dạng sản xuất và điều kiện sản xuất hiện hành.
- Để xác định dạng sản xuất cần căn cứ vào sản lượng kế hoạch để tính ra sản lượng cơ khí. Sản lượng cơ khí chính là số lượng phôi cần phải cung cấp cho phân xưởng cơ khí.
Qct = V x g = 7,852 x 1.64725 » 13 (kg)
Vậy theo bảng 2.6/pg31 [1] dạng sản xuất là loạt lớn.
PHẦN III: CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
1. Cơ sở chọn phôi:
- Phương pháp tạo phôi phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề chức năng và kết cấu của chi tiết máy, vật liệu sử dụng, yêu cầu kĩ thuật, hình dáng bề mặt và kích thước của chi tiết, quy mô và tính loạt của sản xuất.
* Lập bản vẽ phôi, xác định khối lượng phôi theo bản vẽ đã lập ra.
* Tính giá thành phôi.
2. Phương pháp chế tạo phôi:
- Với vật liệu chi tiết đã cho là thép 40X cùng với dạng sản xuất là loạt lớn, có rất nhiều phương pháp chế tạo phôi được áp dụng: phôi đúc, phôi cán, phôi rèn và dập.
* Phôi đúc:
- Đúc là phương pháp tạo phôi mà trong đó quá trình sản xuất là nấu chảy kim loại, hợp kim rồi rót vào một khoang rỗng đã được tạo hình trước theo yêu cầu.
- Nhược điểm:
+ Giá thành chế tạo khuôn thường lớn, thường áp dụng cho sản xuất loạt lớn hàng khối.
+ Đòi hỏi công suất thiết bị lớn do đó hạn chế trọng lượng của vật dập.
Căn cứ vào ưu nhược điểm và đặc điểm công nghệ cả các phương pháp chế tạo phôi đã phân tích ở trên, căn cứ vào vật liệu chi tiết gia công là thép 40X, căn cứ vào dạng sản xuất là loạt lớn và căn cứ vào điều kiện sản xuất chọn phương pháp chế tạo phôi là dập thể tích. Với phương pháp chế tạo phôi như trên sẽ đảm bảo cho chi tiết gia công đạt năng suất cao và đảm bảo tính kinh tế nhất.
PHẦN IV: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Nguyên tắc chung khi chọn chuẩn:
Chọn chuẩn phải xuất phát từ nguyên tắc 6 điểm khi định vị để khống chế hết số bậc tự do cần thiết một cách hợp lí nhất, tuyệt đối tránh trường hợp thiếu và siêu định vị, trong một số trường hợp thừa định vị là không hợp lí.
2. Nguyên tắc chọn chuẩn tinh:
Chọn chuẩn tinh phải đảm bảo thoả mãn hai điều kiện sau:
* Đảm bảo độ chính xác về vị trí tương quan giữa các mặt gia công với nhau
* Đảm bảo phân bố đủ lượng dư cho các bề mặt sẽ gia công.
b, Hệ chuẩn tinh là hai lỗ tâm:
- Với sơ đồ định vị như trên, chuẩn tinh được sử dụng là hai lỗ tâm. Đây là chuẩn tinh thống nhất được sử dụng trong suốt quá trình gia công chi tiết. Dùng hai lỗ tâm làm chuẩn có thể hoàn thành việc gia công thô và tinh hầu hết các bề mặt của trục như: mặt ngoài, mặt ren, mặt ren vít … Việc dùng sơ đồ gá đặt như trên được thực hiện bằng hai mũi tâm gá vào hai lỗ tâm. Việc sử dụng sơ đồ định vị này để gia công mặt ngoài sẽ không có sai số chuẩn cho kích thước chiều dài các bậc trục vì khi chọn như vậy thì chuẩn định vị sẽ trùng với chuẩn đo lường. Đặc biệt với sơ đồ định vị như vậy sẽ đạt được độ đồng tâm rất cao giữa các cổ trục, đảm bảo được độ vuông góc giữa mặt đầu và bề mặt trụ trong suốt quá trình gia công.
* Ứng với một bậc tự do cần thiết của chi tiết thì chỉ được phép cho và sử dụng chuẩn thô không quá một lần. Nếu vi phạm lời khuyên này thì gọi là phạm chuẩn thô, và nếu phạm chuẩn thô thì sẽ làm cho sai số giữa các mặt gia công sẽ rất lớn.
* Phạm vi sử dụng: sơ đồ gá đặt trên dùng để tạo chuẩn tinh là mặt đầu và hai lỗ tâm trên máy chuyên dùng (MP73).
4. Thiết kế sơ đồ nguyên công.
a. Trình tự nguyên công
1.Tôi cải thiện
2. Khoả mặt đầu khoan tâm
3.Tiện thô 72
4.Tiện thô 65 , 56, 53 vát mép 2x45
PHẦN V: TÍNH TOÁN LƯỢNG DƯ CÁC BỀ MẶT
Muốn đạt được chi tiết có hình dạng, kích thước và chất lượng phù hợp với các yêu cầu kĩ thuật ghi trên bản vẽ cần phải thực hiện qua nhiều nguyên công (hay nhiều bước). Tại mỗi nguyên công (hay mỗi bước) này cần phải hớt đi một lượng kim loại nhất định. Và lượng kim loại hớt đi trong quá trình gia công đó được gọi là lượng dư. Lượng dư là một yếu tố quan trọng của quá trình công nghệ vì việc xác định hợp lí yếu tố này sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế.
1. Phương pháp thống kê - kinh nghiệm:
- Phương pháp thống kê - kinh nghiệm được sử dụng phổ biến trong sản xuất. Theo phương pháp này thì lượng dư gia công được xác định bằng tổng giá trị lượng dư theo kinh nghiệm. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là không tính đến điều kiện gia công cụ thể, cho nên lượng dư gia công thường lớn hơn giá trị cần thiết.
2. Phương pháp tính toán - phân tích:
- Lượng dư danh nghĩa tổng cộng là:
Z0dn = Z0min + Tph - Tct = 5124 + 700 – 19 = 5805 (mm)
Trong đó: Tph, Tct: giới hạn dưới dung sai của phôi và chi tiết gia công
- Kích thước danh nghĩa của đường kính:
d0dn = dmin + Z0dn = 54,981 + 5,805 = 60,786 » 61 (mm)
- Kiểm tra độ chính xác phép tính đã thực hiện:
4. Tra lượng dư cho các bề mặt còn lại:
- Với các bề mặt còn lại của chi tiết, lượng dư và dung sai xác định bằng phương pháp tra bảng.
* Bề mặt ren vít:
Theo [3], công thức kinh nghiệm để xác định lượng dư cho vật dập là:
- Lượng dư kích thước chiều ngang: Zn = 0,017H + 4
Trong đó: H - kích thước chiều ngang khởi thuỷ. H = 72 (mm)
Vậy: Zn = 0,017.72 + 4 = 5,224 (mm)
- Dung sai kích thước chiều ngang: dn = 0,01H + 1 = 1,72 (mm)
- Lượng dư kích thước chiều dọc: Zd = 0,08H + 5 = 10,76 (mm)
- Theo bảng VII . 45 [4] và bảng 4.27[3] với bề mặt được gia công qua hai bước có:
* Tiện thô: 2zbmin = 2,3 (mm)
* Tiện ren: 2zbmin = 0,2 (mm)
- Trị số lượng dư bình quân tính theo công thức sau:
Ztb = 0,4 + 0,015C + 0,0015L
Vậy: Ztb = 0,4 + 0,015.65 + 0,0015.30 = 1,45 (mm)
Từ đó xác định lượng dư tối thiểu cho nguyên công tiện bề mặt f45 là:
2zbmin = 2,9 (mm)
- Theo bảng VII . 45 [4] và bảng 4.27[3] với bề mặt được gia công qua hai bước có:
* Tiện thô: 2zbmin = 2,7 (mm)
* Tiện ren: 2zbmin = 0,2 (mm)
* Hai bề mặt f45:
- Hai bề mặt f45 là bề mặt không làm việc do đó chỉ cần qua một nguyên công tiện thô là đạt yêu cầu.
* Tiện thô: 2zbmin = 2,3 (mm)
* Các bề mặt gờ trục:
- Các bề mặt gờ trục là những bề mặt chỉ có tác dụng chặn chuyển động dọc trục của ổ bi mà cũng không tham gia làm việc do đó chỉ cần qua một nguyên công tiện thô là đạt yêu cầu.
* Tiện thô: 2zbmin = 2,9 (mm)
* Lượng dư chiều dài (mặt đầu):
* Lượng dư một phía: a=1,5 (mm)
PHẦN VI: TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ CẮT
A. Tính toán chế độ cắt nguyên công tiện thô bề mặt :
I. Chọn máy:
- Chọn máy tiện ren vít vạn năng 1K62 với các thông số cơ bản của máy như sau:
* Đường kính lớn nhất chi tiết gia công trên máy:
Dmax = 2 xH = 2 x 200 = 400 (mm)
* Số cấp tốc độ trục chính: zn = 23 cấp. Trong đó
nmin = 12,5 (v/p) nmax = 2000 (v/p)
* Khoảng cách giữa hai mũi tâm: 1400 (mm)
* Lượng chạy dao: Sd = 0,07¸ 4,16 (mm/vòng)
II. Chọn dụng cụ cắt:
1. Vật liệu dụng cụ cắt:
- Với vật liệu chi tiết gia công là 40X nên để tăng năng suất và chất lượng bề mặt gia công chọn vật liệu phần cắt là HKC hai Cácbit: T15K6
- Theo bảng 4.2 [6] xác định được vật liệu phần thân là: C45
2. Các thông số hình học phần cắt:
- Theo bảng 4.22 [6] chọn dao tiện bậc suốt đầu phải.
- Phần thân dao: B x H x L = 20 x 30 x 200 (mm)
- Theo bảng 4.27 [6] chọn:
* Mặt trước của dao cong có cạnh vát âm: f = 1,5 (mm), góc vát = (-30 ¸ 50)
- Theo bảng 4.32[6] với thép 40X tôi cải thiện có sb = 800 (N/mm2 ) chọn: góc trước g = 150, góc sau a = 80
* Góc nghiêng phụ j1 ảnh hưởng tới độ bền lưỡi dao. Chọn j1 = 150
* Chọn góc nâng l = 00
. Kqv : hệ số do ảnh hưởng của tiết diện cán dao tới vận tốc cắt. Theo bảng 9.1[7]/pg17 Þ Với q = B x H= 20 x 30 Þ Kqv = 1
. K0v : hệ số do ảnh hưởng của dạng gia công tới vận tốc cắt. Theo bảng 10.1[7]/pg18 Þ Với nguyên công tiện ngoài Þ K0v = 1,04
Vậy: Kv = Kmv . Knv . Kuv . Kjv . Kj1v . Kqv . Kov
= 1,24 x 0,8 x 1,9 x 0,7 x 1,04 = 1,372
Nguyên công XXI: Sửa nguội.
Nguyên công XXII: Tổng kiểm tra.Nhập kho
PHẦN VII: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐỒ GÁ
1. Vị trí và vai trò của đồ gá:
- Đồ gá là trang thiết bị không thể thiếu được trong quá trình gia công chi tiết trên các máy cắt kim loại. Việc sử dụng đồ gá nhằm làm giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm.
2. Giới thiệu đồ gá phay rãnh then:
- Đồ gá thiết kế được dùng cho nguyên công phay ba rãnh then trong đó ba rãnh then này nằm trên cùng một mặt phẳng do đó có tính công nghệ cao và thuận lợi trong quá trình gia công. Với chi tiết gia công dạng trục, đường kính tại các bậc trục là f45 và f65 do đó để thuận tiện trong quá trình gia công và thiết kế sử dụng đồ gá là khối V.
3. Tính toán lực kẹp:
* Phân tích lực:
- Chi tiết gia công được định vị trên khối V ngắn. Chi tiết tiếp xúc với khối V nhờ hai bề mặt nghiêng hợp với nhau một góc a. Vì vậy khối V tác dụng lên chi tiết hệ phản lực tác dụng gồm: ( N1, F1, N2, F2) có phương chiều xác định như trên hình vẽ.
- Với nguyên công trên dùng dao phay ngón để phay rãnh then qua đó xác định hệ lực tác dụng lên chi tiết như sau:
. B: bề rộng phay: B = 14
. D: đường kính dao phay: D = 10 (mm)
. Z: số răng dao phay: Z = 5
. n: số vòng quay của dao: (v/p)
Với nguyên công trên, đây là phay thuận do đó xác định được:
Px = (0,8 ¸ 0,9)PZ = (172,46¸ 194). Chọn PX = 190 (KG)
PY = (0,7 ¸ 0,9 )PZ = (151¸ 194). Chọn PY = 170 (KG)
4. Xác định lực kẹp cần thiết:
*, Lực cắt PY cùng phương với lực kẹp W do đó nó sẽ hỗ trợ lực kẹp và không gây mất ổn định trong quá trình gia công.
Theo [3] xác định [sb] = 560 (KG/mm2)
- WU: mô men chống uốn của thanh. WU =L.H2
Chọn sơ bộ các kích thước của đòn kẹp như sau. L x H = 25 x 120 (mm)
Vậy đòn kẹp thoả mãn điều kiện bền với kích thước xác định.
6. Xác định đường kính chốt:
- Với lực kẹp W thì trong quá trình làm việc chốt sẽ chịu lực cắt sinh ra gẫy chốt. Vậy để đồ gá làm việc ổn định cần xác định đường kính chốt sao cho đảm bảo điều kiện bền.
- Đường kính chốt xác định theo điều kiện bền.
Tra tiêu chuẩn chọn bu lông M12.
8. Tính toán sai số chế tạo cho phép của đồ gá [ect]:
- Sai số của đồ gá ảnh hưởng đến sai số của kích thước gia công, nhưng phần lớn nó ảnh hưởng tới sai số vị trí tương quan giữa bề mặt gia công và bề mặt chuẩn.
* Sai số kẹp chặt ek - Do lực kẹp gây ra. Trong nguyên công phay rãnh then trên có phương lực kẹp vuông góc với phương kích thước đạt được do đó ek = 0.
* Sai số điều chỉnh eđc - Là sai số sinh ra trong quá trình lắp ráp và điều chỉnh đồ gá. Sai số điều chỉnh phụ thuộc vào khả năng điều chỉnh và dụng cụ dùng để điều chỉnh khi lắp ráp. Trong thực tế khi tính toán đồ gá chọn eđc = 10 (mm)
* Sai số gá đặt egđ - Sai số gá đặt được chọn egđ = 1/3[d]. Với d: là dung sai nguyên công d = 0,2.
* Sai số chế tạo cho phép của đồ gá ect - sai số này cần được xác định khi thiết kế đồ gá. Do sai số này phân bố theo quy luật chuẩn và khó xác định phương của chúng nên được xác định theo công thức sau:
9. Điều kiện kỹ thuật của đồ gá:
Từ sai số gá đặt cho phép của đồ gá [eđg] = 0,043 (mm) và dựa vào yêu cầu kĩ thuật của nguyên công thực hiện thì yêu cầu kĩ thuật của đồ gá được xác định như sau:
- Dung sai độ song song giữa đường tâm trục kiểm và mặt đế đồ gá tiếp xúc với bàn máy: 0,043 (mm).z
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm đồ án môn, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn: ……………, đến nay đồ án của em đã hoàn thành đúng thời hạn đảm bảo các nhiệm vụ được giao.
Qua quá trình làm đồ án đã giúp tôi làm quen với những công việc cụ thể của người kỹ sư cơ khí trong tương lai, phương pháp làm việc độc lập, sáng tạo, khoa học, kỷ luật, đồng thời đồ án đã giúp bản thân em củng cố thêm các kiến thức đã được học cũng như học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn hạn chế nên trong quá trình làm đồ án của em không tránh được những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô chỉ bảo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cám ơn thầy giáo hướng dẫn: ……………, cùng các thầy trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ] - G.s, T.s Nguyễn Đắc Lộc, Lưu Văn Nhang - Hướng dẫn thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy - NXB KH&KT- Hà Nội 2004.
[ 2 ] - G.s, T.s Trần Văn Địch và các tác giả khác - Công nghệ chế tạo máy - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội 2003.
[ 3 ] - G.s, T.s Nguyễn Đắc Lộc và các tác giả khác - Sổ tay Công nghệ chế tạo máy - Tập I - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội 2003.
[ 4 ] - Sổ tay công nghệ chế tạo máy - tập I, II, III.
[ 5 ] - Ninh Đức Tốn - Dung sai và lắp ghép - NXB giáo dục.
[ 6 ] - G.s, T.s Trần Văn Địch - Đồ gá cơ khí hoá và tự động hoá - NXB Khoa học kỹ thuật -Hà Nội 1999.
[ 7 ] - Trịnh Khắc Nghiêm - Hướng dẫn thiết kế đồ án môn học Dao cắt -Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - Thái Nguyên 1991.
[ 8 ] - Nguyễn Ngọc Đào, Trần Thế San, Hồ Viết Bình - Chế độ cắt gia công cơ khí - NXB Đà Nẵng.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"