ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA HIACE

Mã đồ án OTTN000000004
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

      Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể xe thiết kế, bản vẽ cơ cấu phanh sau, bản vẽ cơ cấu phanh trước, bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh, bản vẽ xylanh phanh chính, bản vẽ bầu trợ lực, bản vẽ chèn thuyết minh….); file word (Bản thuyết minh…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, các video mô phỏng........... KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA HIACE.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

LỜI NÓI ĐẦU

Sản xuất ôtô trên thế giới ngày nay tăng vượt bậc, ôtô trở thành phương tiện vận chuyển quan trọng về hành khách và hàng hoá cho các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời đã trở thành phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển. ở nước ta, số ôtô tư nhân cũng đang phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mật độ ôtô lưu thông trên đường ngày càng cao. Do mật độ ôtô trên đường ngày càng lớn và tốc độ chuyển động ngày càng cao cho nên vấn đề tai nạn giao thông trên đường là vấn đề cấp thiết luôn phải quan tâm.

Ở nước ta, số vụ tai nạn giao thông đang trong tình trạng báo động. Theo tài liệu thống kê. Năm 2013 cả nước để xảy ra 14.442 vụ tai nạn giao thông làm chết hơn 11.449 người chết và bị thương xấp xỉ 10.633 người.

Đối với sinh viên ngành ôtô việc khảo sát, thiết kế, nghiên cứu về hệ thống phanh càng có ý nghĩa thiết thực hơn. để giải quyết vấn đề này thì trước hết ta cần phải hiểu rõ về nguyên lý hoạt động, kết cấu các chi tiết, bộ phận trong hệ thống phanh. Từ đó tạo tiền đề cho việc thiết kế, cải tiến hệ thống phanh nhằm tăng hiệu quả phanh, tăng tính ổn định hướng và tính dẫn hướng khi phanh, tăng độ tin cậy làm việc với mục đích đảm bảo an toàn chuyển động và tăng hiệu quả vận chuyển của ôtô. Đó là lý do em được giao và nhận đề tài làm đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác hệ thống phanh trên xe Toyota HIACE”. Với những nội dung cơ bản sau:

Chương 1: Gới thiệu về hệ thống phanh trên xe ô tô.

Chương 2: Phân tích hệ thống phanh trên xe TOYOTA HIACE.

Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính.

Chương 4: Khai thác hệ thống phanh trên xe TOYOTA HIACE.

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN Ô TÔ

Hệ thống phanh giữ vai trò quan trọng trong quá trình đảm bảo an toàn chuyển động của ô tô, nó cho phép người lái giảm tốc độ của xe cho đến khi dừng hẳn hoặc giảm đến một tốc độ nào đó, giữ cho xe cố định khi dừng đó. Qua đó, nâng cao được vận tốc trung bình và năng suất vận chuyển của ô tô. Đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu hệ thống phanh được sử dụng trên xe Toyota Hiace, quan điểm thiết kế và xu hướng phát triển, từ đó rút ra được phương pháp khai thác, bảo dưỡng sửa chữa phù hợp.  

1.1. Yêu cầu đối với hệ thống phanh

Hệ thống phanh trên ô tô cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo hiệu quả phanh cao nhất ở bất kỳ chế độ chuyển động nào, ngay cả khi dừng xe tại chỗ, đảm bảo thoát nhiệt tốt.

- Có độ tin cậy làm việc cao để ôtô chuyển động an toàn.

- Thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh phải nhỏ và đảm bảo phanh xe êm dịu trong mọi trường hợp.

- Điều khiển nhẹ nhàng thuận tiện và có tính tuỳ động.

1.2. Phân loại

Với những công dụng và yêu cầu của hệ thống phanh như trên thì trên ô tô hệ thống phanh thường được phân loại như sau:

1.2.1. Theo công dụng

- Hệ thống phanh chính (Phanh chân).

- Hệ thống phanh dừng (Phanh tay).

- Hệ thống phanh chậm dần (phanh bằng động cơ, thuỷ lực hoặc điện từ).

1.2.2. Theo kết cấu của cơ cấu phanh

- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh guốc.

- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh đĩa.

- Hệ thống phanh kết hợp cả hai loại cơ cấu phanh trên.

1.3. Cấu tạo chung của hệ thống phanh

Hiện nay đối với hệ thống phanh làm việc nói chung trên ô tô gồm các hệ thống phanh như:  Dẫn động thủy lực, dẫn động khí nén, dẫn động thủy khí, dẫn động cơ khí, dẫn động điện.

1.3.1. Sơ đồ bố trí chung

a, Sơ đồ hệ thống phanh dẫn động cơ khí

Qua hình 1.1 ta thấy: Thanh dẫn cùng với tay phanh 1 ở dưới vùng bảng điều khiển. Thanh dẫn 2 nối liền với dây cáp. Các con lăn 3,5 dẫn hướng cho dây cáp. Dây cáp 4 bắt vào mút thanh dẫn trung gian 6, trục 7 lắp trên thanh dẫn và nối với thanh cân bằng 9. Thanh dẫn 6 lắp với bản lề trên giá đỡ, thanh cân bằng 9 phân bố đều lực phanh truyền qua dây cáp 8 và 10 tới cơ cấu phanh bánh xe trái và phải phía sau. Đòn dây cáp nối với đòn bẩy ép, tác động lên guốc phanh thông qua tấm đỡ, đòn bẩy ép lắc trên trục lệch tâm 12.

Khi kéo phanh 1, dây cáp tác động lên đòn bẩy và hãm bánh xe lại, thực hiện quá trình phanh. Khi nhả phanh, đòn bẩy ép trở về vị trí ban đầu dưới tác động của lò xo hồi vị, kết thúc quá trình phanh.

b, Sơ đồ hệ thống phanh dẫn động thủy lực

Sơ đồ nguyên lý HTP dẫn động thủy lực được biểu diễn dưới hình 1.2.

1.4.1. Hệ chống bó cứng bánh xe ABS (Anti-lock Brake System)

 a, Công dụng ABS

 ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xy lanh bánh xe để ngăn không cho bánh xe bị bó cứng (Trượt lết) khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó cũng đảm bảo tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe không bị mất lái.

b, Cơ sở điều khiển của hệ thống ABS

Cơ sở điều khiển của hệ thống ABC được biểu diễn dưới hình 1.5.

 Qua hình 1.5 ta thấy: Tỷ lệ giữa sự chênh lệch vận tốc chuyển động theo của ô tô và vận tốc dài quy đổi trên bánh xe so với vận tốc chuyển động theo của ô tô gọi là hệ số trượt.

Vt: Vận tốc chuyển động theo của ô tô [km/h].

Vận tốc dài quy đổi trên bánh xe.

Khi sự chênh lệch giữa tốc độ của xe và tốc độ của các bánh xe trở lên quá lớn, sự quay trượt sẽ sảy ra giữa lốp và mặt đường, điều này cũng tạo lên ma sát có thể tác động như một lực phanh và làm giảm tốc độ của xe (Mối quan hệ giữa lực phanh và hệ số trượt xem hình bên).

Lực phanh không tỷ lệ với hệ số trượt và đạt cực đại khi hệ số trượt nằm trong khoảng 10 - 30%. Nếu vượt quá 30% thì lực phanh giảm dần do đó để duy trì mức tối đa thì hệ số trượt cần duy trì 10 - 30% ở mọi thời điểm.

1.4.2. Hệ thống hỗ trợ phanh gấp BA (Brake assist)

a, Công dụng của hệ thống BA

Nâng cao độ an toàn cho lái xe và hành khách bằng cách kịp thời tạo xung lực tối đa trên bàn đạp phanh trong những khoảnh khắc khẩn cấp.Top of Form

b, Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc

Các thiết bị quan trọng của hệ thống bao gồm: Cảm biến kiểm soát trạng thái pê-đan phanh, bộ phận khuếch đại lực phanh bằng khí nén và các van điện được điều khiển bằng máy tính trung tâm. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống BA được thể hiện như hình 1.7.

1.4.3. Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD (Electric brake force distribution)

  EBD trong ABS dùng EBD để thực hiện việc phân phối lực phanh giữa bánh trước và sau theo điều kiện xe chạy. Ngoài ra trong khi quay vòng nó cũng điều khiển lực phanh các bánh bên phải và bên trái giúp duy trì ổn định của xe.

 a, Phân phối lực phanh của các bánh trước/sau

  Nếu tác động của các phanh trong khi xe đang chạy tiến thẳng, bộ chuyển tải trọng sẽ giảm tải trọng tác động lên các bánh sau. ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến và điều khiển bộ chấp hành ABS để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh đến các bánh xe.

b, Phân phối lực phanh giữa các bánh 2 bên khi quay vòng

  Nếu tác động các phanh trong khi xe đang quay vòng, tải trọng tác động vào các bánh bên trong sẽ tăng lên ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến và điều khiển bộ chấp hành để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh tới bánh xe bên trong.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA HIACE

2.1. Giới thiệu chung về xe Toyota Hiace

2.1.1. Thông số kỹ thuật của xe

a, Sơ đồ tổng thể của xe

Hình dáng và một số kích thước cơ bản của xe Toyota Hiace được thể hiện trên hình 2.1.

b, Các thông số kỹ thuật cơ bản

Các thông số cơ bản của xe Toyota Hiace được chỉ ra trong bảng 1.1.

2.1.2. Giới thiệu chung về các cụm và hệ thống chính

a, Động cơ

Động cơ ô tô Toyota Hiace có những đặc điểm kết cấu và những thông số kỹ thuật như sau:

Loại động cơ: 1RZ.

Động cơ xăng 4 kỳ.

Loại động cơ thẳng hàng 4 xy lanh.

Đường kính xy lanh:     D = 86 [mm].

d, Hệ thống truyền lực

* Ly hợp được sử dụng là lọai khô, đĩa đơn dùng lò xo đĩa ép, có tác dụng dùng để tách nối động cơ với hệ thống truyền lực. Dẫn động ly hợp và dẫn động cơ khí có trợ lực thủy lực nên giảm được hành trình tự do của bàn đạp, giãm được tải trọng động khi hệ thống làm việc.

* Hộp số cơ khí gồm các bộ phận chính sau:

- Bộ bánh răng truyền động.

- Bộ điều tốc.

- Các thanh điều khiển.

Hệ dẫn động: 1 cầu

Hộp số có 5 cấp số.

Tỷ số truyền bánh răng: Số I: 4,452;  Số II: 2,659;  Số III: 1,517;  Số IV: 1,000;  Số lùi:  4,472.

e, Hệ thống điện và hệ thống điều hòa

+ Hệ thống điện sử dụng ác quy 12V một chiều loại một dây, máy phát điện xoay chiều. Đánh lữa bán dẫn.

+ Hệ thống điều hòa có một dàn lạnh, 1 khoang cho một hành khách, 1 cho khoang lái.

f, Bộ phận khác

+ Khung vỏ xương, có kết cấu kiểu khung chịu lực với hai dầm dọc hai bên và các xà ngang có tiết diện hở.

2.2. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh chính xe Toyota Hiace

Trên xe Toyota  Hiace  RZH114 là loại xe động cơ đặt phía trước, dẫn động cầu sau. Xe được trang bị hệ thống phanh thủy lực, trợ lực chân không hai dòng, một dòng dùng cho dẫn động cầu trước với cơ cấu phanh là dạng đĩa, một dòng dẫn động cầu sau sử dụng phanh tang trống. Trên xe không được trang bị hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS và bộ điều hòa lực phanh cho cụm phanh ở phía sau, không được trang bị hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp BA và hệ thống phân phối lực phanh giữa các bánh trước và bánh sau hoặc giữa các bánh xe bên phải và bên trái EBD.

2.2.1. Sơ đồ nguyên lý

Sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh chính xe Toyota Hiace được biểu diễn trên hình 2.2.

Qua hình 2.4 ta thấy có các trạng thái làm việc như sau:

- Khi không phanh: Khi không phanh thì không còn áp lực lên các pit tông, khi đó vòng cao su hồi vị sẽ kéo pit tông về vị trí ban đầu, nhả má phanh ra, giữ khe hở giữa đệm của đĩa phanh và rôto đĩa phanh được duy trì ở một khoảng cách không đổi (cơ cấu tự điều chỉnh khe hở má phanh).

- Khi đạp phanh: Khi đạp phanh (Có thêm trợ lực chân không) sẽ tạo ra áp suất dầu từ xy lanh chính đẩy các pít tông làm cho các má phanh đĩa kẹp cả hai bên của rôtô phanh đĩa, làm các bánh xe giảm tốc độ.

2.3.2. Dẫn động phanh dừng

Để điều khiển cơ cấu phanh dừng hoạt động cũng cần phải có hệ thống dẫn động. Hệ thống dẫn động của cơ cấu phanh dừng loại này thông thường bao gồm: Cần điều khiển trên buồng lái thông qua các đòn và dây cáp dẫn tới cơ cấu phanh đặt tại bánh xe, các cơ cấu điều khiển từ phanh tay đặt trong cơ cấu phanh nhận chuyển dịch nhờ dây cáp lồng vào cơ cấu phanh. Sơ đồ nguyên lý thể hiện hình vẽ sau (Hình 2.21).

2.3.3. Nguyên lý hoạt động phanh dừng

- Khi chưa phanh: Người lái chưa tác động vào cần kéo phanh, chốt điều chỉnh nằm ở vị trí bên phải, dưới tác dụng của lò xo kéo guốc phanh nên má phanh cách tang trống một khoảng nhất định.

- Khi phanh xe: Người lái kéo cần phanh tay, dây cáp dịch chuyển sang trái kéo theo chạc điều chỉnh thông qua các đòn bẩy, đẩy guốc phanh và má phanh ép sát vào trống phanh thực hiện quá trình phanh xe, nếu để nguyên vị trí đó cần kéo phanh được cố định nhờ cá hãm.

- Khi thôi phanh: Người lái nhả cá hãm cần kéo phanh tay, các chi tiết lại trở về vị trí khi chưa phanh nhờ các lò xo hồi vị, lò xo kéo má phanh, do đó xe không bị phanh nữa.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH CHÍNH XE TOYOTA HIACE

3.1. Sơ đồ tính toán và các thông số ban đầu

3.1.1. Sơ đồ tính toán

Sơ đồ tính toán cơ cấu phanh chính được biểu diễn dưới hình 3.1 và 3.2.

- G: Trọng lượng toàn bộ của xe khi phanh.

- O: Trọng tâm của xe.

- Pf1, Pf2: Lực cản lăn ở các bánh xe trước và sau.

- Z1, Z2: Phản lực thẳng góc tác dụng lên bánh xe trước và sau.

- Pp1, Pp2: Lực phanh ở các bánh xe trước và sau.

- Pω: Lực cản không khí.

- Pj: Lực quán tính khi phanh.

- L: Khoảng cách từ tâm bánh xe cầu trước đến tâm bánh xe cầu sau.

- La: Khoảng cách từ tâm bánh xe cầu trước đến trọng tâm xe.

- Lb: Khoảng cách từ tâm bánh xe cầu sau đến trọng tâm xe.

- hg: Chiều cao trọng tâm xe.

Trong đó:

- N: Lực ép tác dụng lên tấm ma sát.

- Rtb: Bán kính trung bình của đĩa phanh.

- R: Bán kính đĩa phanh.

3.1.2. Các thông số ban đầu

- Chiều dài cơ sở : L= 2590 [mm].

- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu trước: a= 1813 [mm].

- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu sau: b= 777 [mm].

- Chiều cao trọng tâm xe:1015 [mm].

- Trọng lượng toàn bộ xe: G= 1600 [KG].

- Trọng lượng phân bố ra cầu trước:  634 [KG].

- Trọng lượng phân bố ra cầu sau: 1026 [KG].

Các thông số để tính mô men phanh:

- Tải trọng toàn bộ xe: G = 1600 [KG] =16 000[N].

- Chiều dài cơ sở xe : L = 2,59 [m].

- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu trước: La= 1,813 [m].

- Khoảng cách từ trọng tâm đến cầu sau: Lb= 0,777 [m].

- Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường: ....... = 0,7.                                       

- Chiều cao trọng tâm xe: hg = 0,76 [m].                        

Thay các thông số trên vào công thức (3.11) (3.12) ta có:

Mp =905,86 [Nm].  

Mp = 886,31 [Nm].  

Tổng mô men phanh cần sinh ra ở cả hai cầu là:

∑Mp....= Mp1+ Mp2= 905,86+886,31= 1792,17[Nm].

Mô men phanh thực tế sinh ra: Mp = 806,081[Nm] < 1792,17[Nm].

Qua kết quả tính toán ta thấy tổng mô men phanh thực tế sinh ra của toàn xe bé hơn tổng mô men phanh yêu cầu của hệ thống phanh. Do đó hệ thống phanh xe ô tô Toyota Hiace đảm bảo an toàn trong quá trình chuyển động.

3.2.3. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh

a, Tính toán xác định công ma sát riêng

Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở má phanh thu toàn bộ động năng của ô tô ở vận tốc nào đó.

Trong đó:

- G: Trọng lượng toàn bộ của ô tô khi đầy tải: G= 2800 [KG]=28 [KN].

- g: Gia tốc trọng trường: g = 9,81 [......].

- m: Là số lượng má phanh trước và phanh sau: mt+ms=8.

- rts: Là bán kính trống phanh sau: rts=0,127 [m].

- ρ = 0,26.

Ta được: 0,15.(cos0 + 0,4sin0) - 0,4.0,26 = 0,046.

Không thỏa mãn điều kiện tự xiết.

Nhận xét: Như vậy, từ kết quả tính toán trên ta thấy cơ cấu phanh sau trên xe Toyota Hiace được thiết kế để có thể tránh hiện tượng tự xiết, đảm bảo cho phanh êm dịu và ổn định.

Sau khi tính toán các kết quả kiểm nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép. Vì vậy hệ thống phanh xe Toyota Hiace bảo đảm an toàn trong quá trình chuyển động.

CHƯƠNG 4

KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA HIACE

4.1. Một số tiêu chuẩn cơ bản trong kiểm tra hiệu quả phanh

Hệ thống phanh là một hệ thống đảm bảo an toàn chuyển động cho ô tô. Do vậy cần phải chấp hành những yêu cầu kiểm tra khắt khe, nhất là đối với ô tô thường xuyên hoạt động ở tốc độ cao. Các yêu cầu cơ bản khi tiến hành kiểm tra hệ thống phanh như sau:

- Phải đảm bảo nhanh chóng dừng xe khẩn cấp trong bất kỳ tình huống nào. Khi phanh đột ngột, xe phải dừng sau quãng đường phanh ngắn nhất, tức là có gia tốc phanh cực đại tại thời điểm phanh.

- Phải đảm bảo phanh giảm tốc độ ô tô trong mọi điều kiện sử dụng, lực phanh trên bàn đạp phải tỷ lệ với hành trình bàn đạp, có khả năng rà phanh khi cần thiết. Hiệu quả phanh cao và phải kèm theo sự phanh êm dịu để đảm bảo phanh chuyển động với gia tốc chậm dần biến đổi đều đặn giữ ổn định chuyển động của xe.

4.2. Bảo dưỡng hệ thống phanh xe Toyota Hiace

4.2.1. Vật liệu sử dụng bảo dưỡng

- Dầu phanh bảo dưỡng: Sử dụng loại dầu phanh bảo dưỡng: SAE 1703 hoặc FMVSS No 166 DOT3.

- Vật liệu bôi trơn hệ thống phanh: Sử dụng mỡ glucô gốc xà phòng Lithium.

- Vị trí bôi trơn hệ thống phanh:  Cơ cấu doãng má phanh tay, điều chỉnh phanh tay.

4.2.2. Chú ý khi sử dụng

- Khi chạy rà phải theo dõi sự làm việc của phanh nếu cần thiết thì điều chỉnh lại.

- Không giật mạnh phanh tay khi xe chưa dừng hẳn.

- Dầu phanh SAE 1703 hoặc FMVSS No 166 DOT3 có hại tới đường tiêu hoá và tiếp xúc trực tiếp qua da người cho nên trong quá trình sử dụng phải đảm bảo đúng các quy định an toàn.

4.2.3. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh xe Toyota Hiace

Kiểm tra hành trình tự do bàn đạp phanh.

Kiểm tra trạng thái làm việc và độ kín của trống phanh.

Kiểm tra các đường dẫn khí, dẫn dầu, hiệu lực của hệ thống phanh.

b, Bảo dưỡng định kỳ

Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ô tô, được xác định bằng quãng đường xe chạy  hoặc thời gian khai thác. Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết.

* Nội dung bảo dưỡng cấp 1:

Bảo dưỡng cấp 1 được tiến hành tại trạm bảo dưỡng sau 10.000 [km] hoạt động của xe hoặc 6 tháng sử dụng, tùy theo điều kiện nào đến trước. Đối với hệ thống phanh, công tác bảo dưỡng cấp 1 bao gồm các nội dung sau:

- Lái thử xe trên đường kiểm tra, chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của cả hệ thống phanh thông qua lực bàn đạp, thời gian phanh, quãng đường phanh, quỹ đạo phanh của xe.

- Kiểm tra, điều chỉnh, bôi trơn bàn đạp phanh và đũa đẩy của xy lanh chính.

- Kiểm tra và bổ sung dầu phanh nếu cần.

- Xả dầu trong xy lanh: Qúa trình xả dầu trong xy lanh được thể hiện trên hình 4.2.

+ Dải một miêng giẻ bên dưới xy lanh phanh chính sao cho dầu phanh không dính vào bất cứ chi tiết hay bề mặt sơn nào thậm trí nó bắn ra.

+ Dùng xy lanh rút dầu phanh ra khỏi bình chứa của xy lanh phanh chính.

- Tháo xy lanh ra khỏi xe: Qúa trình tháo xy lanh ra khỏi xe được thể hiện trên hình 4.3.

+ Dùng SST nới lỏng ống dầu phanh

+ Lắp bộ thay dầu phanh vào bình chứa xy lanh phanh chính.

* Xả không khí:

+ Nối bộ thay dầu phanh vào máy nén khí.

+ Tháo nắp đậy nút xả khí.

+ Cắm ống của bộ thay dầu phanh vào nút xả khí.

+ Xả khí bằng cách nới lỏng nút xả khí khoảng 1/4 vòng.

+ Xiết chặt nút xả khí sau khi không còn bọt khí trong bầu phanh chảy ra.

Gợi ý: Hãy tham khảo hướng dẫn sửa chữa để biết thêm chi tiết về một số hệ thống phanh như hệ thống có bộ trợ lực thủy lực hay ABS có thể có yêu cầu quy trình đặc biệt. Cẩn thận không để dầu phanh trong binh chứa xy lanh phanh chính bị hết.

+ Kiểm tra sao cho nút xả khí được xiết chặt và lắp lại nắp đậy.

+ Lau sạch dầu phanh rò rỉ ra xung quanh nút xả khí.

4.3. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục hệ thống phanh trên xe Toyota Hiace

4.3.1. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính

 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính được thể hiện trên bảng 4.1.

  4.3.2. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng

Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng được thể hiện trên bảng 4.2.

KẾT LUẬN

   Sau thời gian hơn 3 tháng làm đồ án với đề tài “Khai thác hệ thống phanh trên xe TOYOTA HIACE ” đến nay em đã hoàn thành đề tài. Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu tính năng hoạt động của hệ thống phanh các nguyên lý làm việc của các bộ phận đến các chi tiết chính trong hệ thống phanh như sau:

- Phần chương đầu đồ án giới thiệu tổng quan về hệ thống phanh từ các loại cơ cấu phanh đến các loại dẫn động phanh của hệ thống phanh trên xe ô tô.

- Phần chương 2: Em đi sâu phân tích hệ thống phanh trên xe Toyota Hiace.  

- Phần chương 3: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính.

- Phần chương 4: Em đi khai thác hệ thống phanh trên xe Toyota Hiace. Tìm hiểu các dạng hư hỏng của hệ thống phanh thường gặp.

   Mặc dù đã cố gắng học tập và tìm hiểu nhiều kiến thức vào đồ án, nhưng do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn thiếu nhiều. Do đó đồ án của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô góp ý, chỉ bảo để kiến thức cho em được hoàn thiện hơn.

   Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Động lực, đặc biệt là thầy giáo: ……………, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ trong cả quá trình em làm hoàn thành tốt đồ án này.

    Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

                                                           ……, ngày….. tháng… năm 20…..

                                                                     Học viên thực hiện

                                                                  (Ký)

                                                                     ………………….

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Giáo trình khai thác ô tô. Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 2006.

[2]. Phan Minh Đức. “Bài giảng môn học Lý thuyết ô tô”. Đà Nẵng, 2007.

[3]. Lê Văn Tụy. “Bài giảng tính toán và thiết kế hệ thống phanh ô tô”. Đà Nẵng, 2010.

[4]. Nguyễn Hoàng Việt. “Bài giảng kết cấu tính toán hệ thống phanh ô tô”. Đà Nẵng, 2007.

[5]. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê Thị Vàng. “Lý Thuyết Ô Tô Máy Kéo”. Hà Nội: NXB Khoa học kỹ thuật, 1996.

[6]. Artamonov MD, Ilarionov VA, and Morin MM. “Motor Vehicles - Fundamentals and Design”. Moscow: Mir, 1976.

[7]. http: //www.toyota.com.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"