MỤC LỤC
Mục lục............................................................................................................................1
Mở đầu............................................................................................................................4
Chương 1. Giới thiệu chung xe MZKT trong tổ hợp S-300........................................6
1.1. Giới thiệu chung về xe MZKT................................................................................6
1.1.1.Nguồn động lực.......................................................................................................7
1.1.2.Phần truyền lực.......................................................................................................8
1.1.3.Phần chuyển động...................................................................................................9
1.1.4.Ca bin.......................................................................................................................9
1.1.5.Hệ thống lái..............................................................................................................11
1.1.6.Hệ thống phanh.......................................................................................................12
1.1.7.Hệ thống điện..........................................................................................................12
1.1.8.Các thiết bị phụ.......................................................................................................13
1.2. Tính năng chiến kỹ thuật xe MZKT.......................................................................13
Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống lái xe MZKT..................................................18
2.1.Công dụng, phân loại, yêu cầu hệ thống lái hệ thống lái....................................18
2.1.1.Công dụng hệ thống lái..........................................................................................18
2.1.2.Phân loại hệ thống lái.............................................................................................18
2.1.3.Yêu cầu đối với hệ thống lái...................................................................................19
2.2.Giới thiệu chung về hệ thống lái ôtô MZKT.........................................................20
2.2.1.Bố trí chung...........................................................................................................20
2.2.2.Cấu tạo chung.......................................................................................................21
2.3.Phân tích kết cấu hệ thống lái MZKT....................................................................22
2.3.1 Hộp tay lái.............................................................................................................22
2.3.2.Cơ cấu lái..............................................................................................................23
2.3.3.Dẫn động lái..........................................................................................................26
2.3.4.Trợ lực lái..............................................................................................................26
2.4.Nguyên lý làm việc của hệ thống trợ lực lái xe MZKT........................................31
2.4.1.Sơ đồ nguyên lý....................................................................................................31
2.4.2.Nguyên lý làm việc................................................................................................32
Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT........................................34
3.1.Tính toán kiểm tra động học hình thang lái........................................................34
3.1.1.Điều kiện quay vòng đúng....................................................................................34
3.1.2.Cơ sở kiểm nghiệm động học hình thang lái........................................................36
3.1.2.1.Các thông số đầu vào khi tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái..........................36
3.1.2.2.Phương pháp kiểm nghiệm động học hình thang lái.........................................36
3.1.3.Kết quả kiểm nghiệm động học hình thang lái.....................................................39
3.1.4.Kết quả kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp đại số...........40
3.2.Tính toán kiểm bền một số chi tiết của hệ thống lái..........................................41
Chương 4. Hướng dẫn khai thác hệ thống lái xe MZKT.........................................46
4.1 Kiểm tra tình trạng và điều chỉnh hệ thống lái..................................................46
4.1.1. Kiểm tra tình trạng của hệ thống lái..................................................................46
4.2.2. Điều chỉnh hệ thống lái......................................................................................47
4.2 Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái.......................................................................50
4.3. Những hư hỏng thông thường của hệ thống lái và biện pháp khắc phục.....51
KẾT LUẬN....................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................55
MỞ ĐẦU
Thực hiện đồ án tốt nghiệp là một khâu quan trọng đối với mỗi học viên nhằm củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã được trang bị, qua đó giúp cho mỗi người học hệ thống lại những kiến thức về chuyên ngành mình học, cũng qua đó giúp cho người học hệ thống lại những kiến thức mà còn thiếu sốt trong quá trình học tập, đồng thời giúp cho người học có phương pháp tư duy khoa học trước việc giải quyết một vấn đề cụ thể của chuyên ngành và nó cũng là yêu cầu bắt buộc trong chương trình đào tạo kỹ sư quân sự tại học viện kỹ thuật quân sự.
Ngành ôtô giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động phát triển xã hội. Ôtô được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, quốc phòng, an ninh...
Nhiều tiến bộ khoa học và kỹ thuật đã được áp dụng vào công nghệ chế tạo ôtô nhằm mục đích tăng khả năng phục vụ và độ tin cậy của ôtô. Các tiến bộ này tập trung vào việc đạt được mục đích là giảm nhẹ cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn tốt nhất cho mọi người, hàng hóa, phương tiện, tăng vận tốc huyển động trung bình, tăng tính tiện nghi và tính kinh tế của ôtô.
Ngày nay nền kinh tế của đất nước đang trên đà phát triển trong đó công nghiệp ôtô đang không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng sản xuất, chế tạo, lắp ráp...Hiện nay và tương lai nhiều loại ôtô đã, sẽ được lắp ráp và sản xuất tại Việt Nam với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khai thác sử dụng cụ thể đáp ứng với việc xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
Việc nắm vững những vấn đề về lý thuyết và kết cấu của xe, của từng hệ thống trên xe để từ đó khai thác và sử dụng xe có hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu giữ tốt , dùng bền, an toàn, tiết kiệm, là một yêu cầu cần thiết đối với các cán bộ kỹ thuật ngành xe.
Thực hiện nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp là góp phần đáp ứng các yêu cầu tất yếu kể trên.
Nhiệm vụ đồ án tố nghiệp của tôi là : “ KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI XE KÉO TÊN LỬA MZKT TRONG TỔ HỢP S-300 ”
Nội dung chính của đồ án bao gồm :
Mở đầu
Chương 1 . Giới thiệu chung xe MZKT trong tổ hợp S-300
Chương 2 . Phân tích kết cấu hệ thống lái xe MZKT
Chương 3 . Tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT
Chương 4 . Hướng dẫn khai thác hệ thống lái xe MZKT
Kết luận
Đồ án đã được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy : Ths……………, giáo viên ôtô quân sự, Khoa động lực HVKTQS. Nhờ sự giúp đỡ của các thầy và các bạn, cũng như sự nỗ lực tìm hiểu, học hỏi, sự phát huy và tổng hợp kiến thức của bản thân. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng đồ án không tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian. Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, sự góp ý của các đồng chí để trong những lần nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Học viên thực hiện
……………..
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG XE MZKT TRONG TỔ HỢP S-300
1.1. Giới thiệu chung về xe MZKT
Xe MZKT là xe kéo hạng nặng được trang bị và sử dụng trong quân đội chủ yếu dùng để chở tên lửa, dùng bắc cầu phao, dùng làm đài chỉ huy tên lửa, dùng chở các khí tài hạng nặng, dùng làm trạm ra đa định vị.
1.1.1. Nguồn động lực
Bao gồm động cơ và các hệ thống chính của nó (hệ thống cung cấp nhiên liệu, cung cấp không khí, hệ thống khí thải, bôi trơn, làm mát, khởi động và hệ thống sấy nóng động cơ trước khi khởi động).
+ Hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm 2 thùng nhiên liệu, van phân phối, bơm tay, bầu lọc thô và tinh, bơm đẩy, bơm cao áp, vòi phun, cốc xả dầu diezen, các đường ống thấp áp và cao áp.
+ Hệ thống xả khí thải bao gồm cụm xả với ống có bộ ejectơ để hút bụi từ bầu lọc không khí.
+ Hệ thống bôi trơn động cơ bao gồm thùng dầu, bơm dầu bằng điện, bơm dầu, kết mát dầu và các đường ống.
1.1.3. Phần chuyển động
Bao gồm các bánh xe, cơ cấu chuyển hướng, hệ thống treo và khung xe.
+ Bánh xe được trang bị lốp, hơi lốp được bơm từ cụm bơm trung tâm. Các moay ơ bánh xe được lắp trên ngõng quay tựa trên hai vòng bi. Ngõng mỗi một bánh được bắt chặt nhờ cam quay và gối đỡ (đối với các bánh lái) hoặc giá đứng (đối với các bánh còn lại) với cần của hệ thống treo.
+ Cơ cấu lái: Bao gồm cam quay, gối cam quay, khớp đồng tốc dùng để quay các bánh lái.
+ Hệ thống treo kiếu thanh xoắn. Các thanh xoắn bố trí dọc theo thân xe. Cơ cấu dẫn hướng chuyển dịch của bánh xe trên hệ treo là tứ giác bao gồm 2 cần kiểu nạng bảo đảm cho xe chuyển dịch theo phương thẳng đứng.
1.1.5. Hệ thống lái
Bao gồm: Hộp tay lái, cơ cấu lái, bộ chia trợ lực lái bằng thủy lực, bơm trợ lực, thùng dầu thủy lực, các đường ống, các thanh kéo dọc, van an toàn, giá các cần và các hình thang lái.
Việc tuần hoàn dầu trợ lực trong hệ thống thủy lực của hệ thống lái được bảo đảm bởi bơm thủy lực lắp trên hộp truyền sau.
1.1.8. Các thiết bị phụ
Bao gồm: Hộp trích công suất, tời, van trích khí xả…
- Sử dụng ly hợp ma sát khô 2 đĩa, dẫn động cơ khí trợ lực khí nén.
- Sử dụng hệ thống truyền lực cơ khí có cấp với hộp số cơ khí 3 cấp, hộp số phân phối kiểu 2 cấp.
- Sử dụng cầu các khớp các đăng để truyền lực từ hộp số đến các cầu, cấu tạo các đăng kiểu ống với số lượng 4 trục, khớp các đăng sử dụng ổ lăn kim.
1.2. Tính năng chiến kỹ thuật xe MZKT
Xe được thiết kế chở tên lửa trong điều kiện chiến tranh nên phải có những đặc điểm phù hợp với yêu cầu đặt ra. Do đó các tính năng chiến- kỹ thuật xe MZKT được thể hiện trong bảng.
Chương 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE MZKT
2.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu hệ thống lái hệ thống lái.
2.1.1. Công dụng hệ thống lái.
Hệ thống lái của ôtô dùng để thay đổi hướng chuyển động của ôtô nhờ quay vòng các bánh xe dẫn hướng cũng như để giữ phương chuyển động thẳng hay chuyển động cong của ôtô khi cần thiết .
Trong quá trình chuyển động trên đường, hệ thống lái có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn chuyển động của xe nhất là ở tốc độ cao, do đó chúng không ngừng được hoàn thiện.
2.1.2. Phân loại hệ thống lái.
Có nhiều cách để phân loại hệ thống lái ôtô:
a . Phân loại theo phương pháp chuyển hướng .
+ Chuyển hướng hai bánh xe ở cầu trước.
+ Chuyển hướng tất cả các bánh xe.
d . Phân loại theo bố trí vành lái .
+ Bố trí vành lái bên trái (theo luât đi đường bên trái ).
+ Bố trí vành lái bên phải (theo luật đi đường bên phải ).
e . Phân loại theo kết cấu đòn dẫn động.
- Dẫn động lái một cầu
- Dẫn động lái hai cầu
2.1.3. Yêu cầu đối với hệ thống lái
An toàn chuyển động trong giao thông vận tải bằng ôtô là chỉ tiêu hàng đầu trong việc đánh giá chất lượng thiết kế và sử dụng phương tiện này. Một trong các hệ thống quyết định đến tính an toàn và ổn định chuyển động của ôtô là hệ thống lái. Để đảm bảo tính êm dịu chuyển động, hệ thống lái cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Hệ thống lái phải đảm bảo dễ dàng điều khiển, nhanh chóng và an toàn.
- Đảm bảo ổn định bánh xe dẫn hướng
- Đảm bảo khả năng quay vòng hẹp dễ dàng.
2.2. Giới thiệu chung về hệ thống lái ôtô MZKT:
2.2.1. Bố trí chung:
Hệ thống lái trên ôtô dùng để chuyển hướng và ổn định chuyển động thẳng của ôtô khi chuyển động trên đường. Sơ đồ bố trí hệ thống lái được thể hiện trên hình 2.1.
2.2.2.Cấu tạo chung hệ thống lái :
Hệ thống lái bao gồm : Cơ cấu lái, dẫn động lái, trợ lực lái.
* Cơ cấu lái loại vít- đai ốc- thanh răng- cung răng
Cơ cấu lái là bộ giảm tốc đảm bảo tăng mô men tác động của người lái đến các bánh xe dẫn hướng. Vì vậy nó cần phải đảm bảo những yêu cầu sau :
- Có thể quay được cả hai chiều để đảm bảo chuyển động cần thiết của xe .
- Có hiệu suất cao để lái nhẹ.
- Đơn giản trong việc điều chỉnh khoảng hở ăn khớp của cơ cấu lái.
- Độ dơ của cơ cấu lái là nhỏ nhất.
2.3. Phân tích kết cấu hệ thống lái MZKT
2.3.1. Hộp tay lái:
Hộp tay lái (hình 2.2) để truyền lực từ vành tay lái qua trục các đăng lên đến cơ cấu lái, thay đổi hướng truyền lực một góc 90o. Đây là một bộ truyền bánh răng côn có tỷ số truyền bằng 1.
2.3.2. Cơ cấu lái
Cơ cấu lái (hình 2.3) truyền lực từ hộp tay lái lên trục cung răng (Trục đòn quay ngang) có tỷ số truyền 26,9.
Từ hộp tay lái chuyển động quay được truyền đến vít 14 (đặt trong vỏ 11) có 2 ổ bi 13. Trục vít bắt buộc dịch chuyển đai ốc thanh răng, ở một phía của đai ốc người ta tạo răng ăn khớp với răng của trục cung răng 9.
2.3.4. Trợ lực lái:
Cấu tạo trợ lực lái:
Trợ lực lái ôtô MZKT là trợ lực lái thuỷ lực có áp suất cao 80 KG/cm2 nên hiệu quả trợ lực cao, thời gian chậm tác dụng ngắn song yêu cầu độ chính xác và công nghệ chế tạo cao.
Hệ thống trợ lực lái (xem hình 2.8) dùng để giảm nhẹ việc điều khiển xe.
Hộp trợ lực lái cấu tạo gồm : xi lanh lực và hộp phân phối. Pít tông có các vòng găng bằng gang chuyển dịch bên trong xi lanh.Pít tông được cố định chặt trên đầu cần pít tông nhờ đai ốc. Thân ổ cùng với chốt pít cầu được định vị chặt vào đầu cần pít tông, nhờ đó mà trợ lực thủy lực được cố định vào giá đỡ trên khung xe theo kiểu khớp xoay. Cần pít tông được bảo vệ để tránh lọt bụi và các chất bẩn nhờ ống bọc bằng cao su.
2.4. Nguyên lý làm việc của hệ thống trợ lực lái xe MZKT
2.4.1. Sơ đồ nguyên lý
Để giảm lực đánh tay lái trong qua trình điều khiển xe, trên xe MZKT được lắp hệ thống trợ lực được thể hiện như hình 2.7 bên dưới.
2.4.2. Nguyên lý làm việc
Hệ thống lái cho phép điều khiển xe dễ dàng. Van phân phối đưa chất lỏng từ bơm tới các xy lanh lực. Khi bơm làm việc chất lỏng thường xuyên tuần hoàn theo vòng khép kín: Bơm- van phân phối- thùng dầu- bơm.
Khi chuyển động thẳng (hình 2.8 và vị trí II) khi van trượt ở vị trí trung gian chất lỏng được bơm đẩy theo các ống dẫn đến khoang vòng ngoài cùng của bộ phân phối và qua khe hở nhỏ giữa van và thân M, H, O và P (hình 2.4) vào khoang hồi, ống dẫn dầu hồi trở về thùng.
Chương 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI XE MZKT
3.1. Tính toán kiểm tra động học hình thang lái
3.1.1. Điều kiện quay vòng không trượt bên.
Động học quay vòng đúng của ô tô khi xe quay vòng là khi xe vào đường vòng các bánh xe không bi trượt lết hoặc trượt quay, khi đó đường vuông góc của với các véc tơ vận tốc chuyển động của tất cả các bánh xe phải gặp nhau tại một điểm và điểm đó chính là tâm quay vòng tức thời của xe.
suy ra : Hqmin = 4197 (mm)
Tính toán kiểm tra động học dẫn động lái nhằm kiểm tra dẫn động lái theo điều kiện trượt bên của các bánh xe dẫn hướng khi ôtô quay vòng. Có hai phương pháp kiểm tra động học hình thang lái là phương pháp đại số và phương pháp hình học.
3.1.2. Cơ sở kiểm nghiệm động học hình thang lái.
3.1.2.1. Các thông số đầu vào khi tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái
Các thông số đầu vào dùng cho kiểm tra động học hình thang lái như bảng 3.1.
3.1.2.2. Phương pháp kiểm nghiệm động học hình thang lái
Kiểm tra dẫn động lái theo điều kiện trượt bên của các bánh xe dẫn hướng, khi ôtô quay vòng:
Thứ tự kiểm tra như sau:
Cho các góc quay của bánh xe bên trong những giá trị khác nhau. Bằng phương pháp đồ thị ( Hình 3.1 ) xác định các góc quay ai tương ứng của bánh xe bên ngoài.
Đối với các ôtô hiện đang sử dụng, hệ số s dao động trong khoảng: s = 0,90 - 1,07
Ngoài phương pháp trên, động học của dẫn động lái cũng có thể kiểm tra theo phương pháp sau ( Hình 3.2 ).
- Dựng các góc ai và bi như sơ đồ hình 3.2. Sau đó kéo dài các cạnh của hai góc cho chúng cắt nhau tại điểm Ei . Ứng với từng cặp góc ai , bi sẽ có một loạt các điểm Ei tương ứng.
Nếu các điểm Ei nằm trên hoặc nằm gần đoạn thẳng GC (G là điểm giữa của AB) thì khi ôtô quay vòng với các bán kính khác nhau, các bánh xe dẫn hướng không bị trượt bên hoặc có trượt bên song không đáng kể. Như vậy chứng tỏ các thông số hình học của hình thang lái đã chọn là hợp lí.
So sánh công thức (3.1) và (3.4) ta thấy góc GBE = õ1.
Như vậy qua cách chứng minh theo phương pháp hình học trên cho phép ta kiểm tra động lực học hình thang lái của các hình thang lái có sẵn. Nếu ứng với các cặp ai và bi của công thức (3.1) ta đặt chúng vào vị trí như (hình vẽ trên) thì các giao điểm Ei sẽ phải nằm trên đường GC thì động học hình thang lái đã sẵn có bảo đảm cho xe quay vòng mà các bánh xe 2 bên không bị trượt bên.
* Kết luận: Qua kiểm tra động học hình thang lái ôtô MZKT bằng hai phương pháp ta thấy khi ôtô quay vòng các bánh xe dẫn hướng vẫn bị trượt bên nhưng sự trượt bên của bánh xe ở góc quay ai bằng 30O là lớn nhất (tương ứng với di là 0,80) cho cầu trước và a’i bằng 30O (tương ứng với d’i là 0,86) cho cầu sau.
3.2. Tính toán kiểm bền một số chi tiết của hệ thống lái
a) Bộ truyền vít đai ốc bi.
Kinh nghiệm sử dụng cơ cấu lái vít đai ốc bi thanh răng cung răng cho thấy rãnh ren và các viên bi bị mòn nhiều nhất. Ngoài ra còn quan sát thấy nhiều trường hợp các viên bi hoặc rãnh ren bị tróc, rỗ do hiện tượng mỏi của vật liệu. Bởi vậy khả năng làm việc lâu bền của bộ truyền vít đai ốc bị phụ thuộc chủ yếu vào ứng suất tiếp xúc giữa các viên bi và bề mặt rãnh ren.
+ k : Hệ số hụ thuộc vào bán kính cong của các bề mặt tiếp xúc k =0,6...0,8. Chọn k =0,8.
+ n : Số lượng các viên bi cùng chịu tải.
+ db : Đường kính viên bi db = 0,72 cm.
+ dr : Đường kính rãnh ren dr = 0,8 cm.
+ λv : Góc dẫn ren của trục vít.
c) Trục vành tay lái :
+ Điều kiện bền xoắn :
Trục lái dài L =80 (cm).
+ Góc xoắn cho phép của trục vành tay lái :
Chọn Dt =2,4 (cm).
=> dt = 1,68 (cm).
Trong đó :
+ Dt, dt : Đường kính ngoài và đường kính trong của trục vành tay lái [cm]
+ Ứng suất tiếp xúc cho phép
+ Mô đun đàn hồi
G=8.10^5 (KG/cm2).
+ Góc xoắn cho phép :
O=5,5...7,5 (do/m)
Như vậy trục lái đủ bền.
Chương 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI XE MZKT
4.1 Kiểm tra tình trạng và điều chỉnh hệ thống lái
4.1.1. Kiểm tra tình trạng của hệ thống lái.
Không cho phép có sự biến dạng của các chi tiết, nứt vỡ, lỏng các mối kẹp chặt.
Chắc chắn rằng không có độ rơ trong các khớp cầu của các thanh kéo lái, của xylanh trợ lực và của các giá của hệ thống lái.
Độ rơ xuất hiện trong các khớp cầu hoặc giá có thể quan sát được bằng mắt khi quay bánh xe dẫn hướng sang bên trái - bên phải với góc bằng 600 khi động cơ đang làm việc.
4.2.2. Điều chỉnh hệ thống lái
Hành trình tự do của vành tay lái khi các bánh xe ở vị trí tương ứng với chuyển động thẳng và khi động cơ làm việc không được vượt quá 320 hoặc 150mm đo theo độ dài cung vành tay lái.
Khi kiểm tra hành trình tự do của vành tay lái phải theo dõi thật chính xác thời điểm bắt đầu quay vành tay lái và các bánh bị điều khiển (bánh lái).
* Khi điều chỉnh độ ăn khớp của thanh răng với cung răng phải :
- Nới lỏng đai ốc cố định và tháo ( hoặc hạ ) tấm chắn bùn phía trước của khung xe xuống.
- Tháo chốt chẻ và nới lỏng đai ốc cố định chốt cầu trong ống lót di động của tay đòn chuyển hướng hệ thống lái và tách trợ lực lái của hệ thống lái khỏi cần chuyển hướng. Để tách trợ lực lái được nhẹ nhàng trong trường hợp nếu thấy cần thì phải nới lỏng các bu lông cố định cơ cấu lái.
- Dùng tô vít để chống xoay vít điều chỉnh và xiết chặt đai ốc khóa, lắp mũ ốc chụp 13 vào vị trí cũ.
- Nếu hành trình tự do của vành lái vượt quá 90 hoặc 43mm tính theo độ dài cung vành tay lái thì phải tháo cơ cấu lái ra khỏi xe và đưa vào xưởng sửa chữa để điều chỉnh lại
* Kiểm tra và điều chỉnh khe hở trong cơ cấu lái:
Khe hở trong cơ cấu lái cần phải nhỏ ở vị trí trung gian của vô lăng ứng với chuyển động thẳng của xe. Ở vị trí này, bề mặt làm việc các chi tiết của cơ cấu lái làm việc nhiều nên cường độ mài mòn lớn và khe hở tang nhanh hơn ở các vị trí khác.
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái.
* Khi bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên phải kiểm tra tình trạng các chi tiết của hệ thống lái cũng như hành trình tự do của vành tay lái.
* Khi bảo dưỡng cấp 1 phải:
- Kiểm tra sự cố các tay đòn và các giá chuyển hướng hình thang.
- Kiểm tra sự cố định cơ cấu lái vào bệ đỡ ở khung xe và vai chuyển hướng và trợ lực thủy lực lái.
4.3. Những hư hỏng thông thường của hệ thống lái và biện pháp khắc phục
Những hư hỏng thông thường của hệ thống lái và biện pháp khắc phục thể hiện như bảng.
KẾT LUẬN
Trong toàn bộ quá trình phân tích, tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT, ta thấy hệ thống lái là một bộ phận hết sức quan trọng trong tính toán xe bởi vì độ an toàn của hệ thống lái ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động của xe. Hệ thống lái đảm bảo an toàn của người và xe. Khi xe chuyển động trên các loại đường không bằng phẳng, khả năng an toàn là yếu tố đặt lên hàng đầu.
Cùng với sự phát triển của công nghệ chế tạo ôtô hệ thống lái của ôtô đang dần được hoàn thiện thoả mãn yêu cầu ngày càng cao trong chuyển động của xe về tốc độ, độ an toàn, tính êm dịu…Tuy nhiên với tình hình đất nước và quân đội ta hiện nay vẫn sử dụng nhiều chủng loại xe của Nga và Trung Quốc và một số xe tư bản cho nên việc tìm hiểu quá trình phân tích, tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT, nó quyết định kéo dài tuổi thọ và độ tin cậy và an toàn của xe để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình hiện nay.
Nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp “ KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI XE KÉO TÊN LỬA MZKT TRONG TỔ HỢP S-300 ” giúp tôi thấy được khả năng làm việc của hệ thống lái và làm rõ được các ưu, nhược điểm của nó. Qua kiểm nghiệm hệ thống lái xe MZKT ta thấy nó phù hợp với tính năng, công dụng của xe, đảm bảo cho xe hoạt động phát huy tác dụng, hiệu quả, an toàn cho người và trang bị kỹ thuật. Mặt khác giúp mình hiểu biết thêm về kết cấu cũng như tính toán hệ thống lái nói riêng và cả xe nói chung, làm cơ sở nền tảng cho công tác sau này đạt kết quả tốt hơn.
Mặc dù trong quá trình làm đồ án tôi đã cố gắng song do bản thân còn nhiều hạn chế nên trong đề tài của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót ,do vậy tôi rất mong sự đóng góp chỉ bảo tận tình của các thầy để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Ths…………….. giáo viên bộ môn Xe quân sự, cùng các thầy trong bộ môn Xe quân sự – Học viện Kỹ thuật Quân sự cùng toàn thể các đồng chí trong đơn vị đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm đồ án. Kính mong sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy và các đồng chí.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thiết kế tính toán ôtô máy kéo
Nguyễn Hữu Cẩn , Dư Quốc Thịnh
NXB Khoa học và Kỹ thuật. - 2005
[2]. Lý thuyết ôtô quân sự
Nguyễn Phúc Hiểu, TS Vũ Đức Lập.
Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -2002
[3]. Kết cấu tính toán ôtô
Thái Nguyễn Bạch Liên
NXB GTVT-1984
[4]. Nguyên lý máy I
Đinh Gia Tường- Tạ Khánh Lâm
NXB Khoa học và Kỹ thuật
[5]. Cấu tạo ôtô quân sự tập 1, 2
Phạm Đình Vi , Vũ Đức Lập.
Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1995
[6]. Hướng dẫn sử dụng xe đầu kéo MZKT
Cục Ôtô-Máy kéo-Trạm nguồn .
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ TÀI LIỆU"