TIỂU LUẬN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CHO VĂN PHÒNG LOẠI 2 PHƯƠNG ÁN 1

Mã đồ án MHNL002023006
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Tiểu luận có dung lượng 55MB. Bao gồm đầy đủ các fille như: Fille bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ hệ thống thông gió...); file word (Bản thuyết minh tính toán thiết kế, bìa tiểu luận…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế tiểu luận........... THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CHO VĂN PHÒNG LOẠI 2 PHƯƠNG ÁN 1.

Giá: 390,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.....................1

LỜI NÓI ĐẦU..................2

LỜI CẢM ƠN..................3

Bản vẽ thực hiện tiểu luận: Văn phòng loại 2 phương án 1.................5

1. Tính cân bằng nhiệt ẩm bằng phương pháp Carrier cho văn phòng loại 2 phương án................6

1.1. Tính nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11............... 6

1.2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do Δt (Q21): ................9

1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q22. .............10

1.3.1. Nhiệt truyền qua tường Q22t .................10

1.3.2. Nhiệt truyền qua cửa ra vào Q22c ..............12

1.3.3. Nhiệt truyền qua kính cửa sổ Q22k.................14

1.4. Nhiệt hiện truyền qua nền Q23...................15

1.5. Nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng Q31.................16

1.6. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc thiết bị Q32...................18

1.7. Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do người tỏ ra Q4...................... 21

1.7.1 Nhiệt hiện do người tỏa ra Q4h..................21

1.7.2 Nhiệt ẩn do người tỏa ra Q.....................22

1.8. Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN....................24

1.9. Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió lọt Q5h và Q..............25

1.10. Các nguồn nhiệt khác Q6................26

1.11. Xác định phụ tải lạnh.................. 27

2. Thành lập và tính toán sơ đồ điều hòa không khí ...............29

2.1. Tính toán các thông số trong sơ đồ điều hòa không khí tuần hoàn một cấp................ 30

2.2. Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF................ 30

2.3. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF............. 30

2.4. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF. ..............32

2.5. Hệ số đi vòng  (Bypass Factor).............. 33

2.6. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF. ..................34

2.7. Nhiệt độ đọng sương của thiết bị ..................35

2.8. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh...................... 36

2.9. Xác định các điểm trên ẩm đồ........................37

2.10. Lưu lượng không khí qua dàn lạnh...................38

2.11. Tính kiểm tra năng suất lạnh của hệ thống...................39

3. Lựa chọn các thiết bị cho hệ thống................ 41

3.1. Lựa chọn dàn lạnh......................41

3.2. Lựa chọn dàn nóng................... 43

4. Sơ đồ hệ thống thực hiện qua phần mềm chọn máy của Daikin:...................47

5. Kết luận....................49

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................... 50

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, ngành điểu hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.

Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ,v ăn hóa, y tế, thể thao, mà còn cả trong các căn hộ, nhà ở, các phương tiện đi lại như ô tô,tàu hỏa,tàu thủy….

Điều hòa công nghệ trong những năm qua cũng đã hổ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế,góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm,đảm bảo quy trình công nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, hóa học…

Ngoài việc đáp ứng nhu cầu của sinh viên chuyên ngành lạnh và điều hòa không khí, kỹ sư các ngành khác có liên quan đến điều hòa không khí về việc tìm hiểu, lựa chọn, tính toán, thiết kế cũng như việc lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị lạnh và các hệ thống điều hòa không khí…

Điều hòa không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm nhiệt, một loại máy lạnh dùng để sưởi ấm trong mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một máy lạnh với sự khác biệt là ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử dụng hiệu ứng lạnh ở thiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị ngưng tụ.

Bơm nhiệt đầu tiên được William Thomson (Lord Kelvin) sáng chế năm 1852. Theo tính toán lý thuyết, bơm nhiệt nén khí của ông sẽ đạt hệ số nhiệt là 30 (nghĩa là nếu bỏ ra một công nén 1kWh cấp cho máy nén ta thu được 30kWh nhiệt tương đương để sưởi ấm phòng) với độ chênh lệch nhiệt độ giữa nguồn nóng và lạnh là 100C. Nguồn lạnh là nước 100C và nguồn nóng là không khí sưởi trong phòng 200C. Tuy vậy, việc phát triển bơm nhiệt đã trải qua một thời gian khá dài. Lý do chính là giá thành thiết bị bơm nhiệt,giá điện cũng như giá vận hành khá đắt. Ngày nay các loại máy điều hòa không khí hai chiều (bơm nhiệt) đã trở thành rất phổ biến và thông dụng.

Điều hòa không khí hay điều hòa nhiệt độ là quá trình loại bỏ nhiệt và độ ẩm trong không gian trong nhà để cải thiện sự thoải mái cho người sử dụng. Máy điều hòa có thể được sử dụng trong quy mô gia dụng và thương mại. Ứng dụng phổ biến nhất của quá trình điều hòa là nhằm tăng sự tiện nghi, thoải mái của môi trường, thường dành cho con người và các động vật khác. Tuy nhiên, điều hòa không khí cũng được sử dụng để làm mát và khử ẩm cho các phòng chứa thiết bị điện tử sinh nhiệt, như máy chủ máy tính, bộ khuếch đại, và để trưng bày, lưu trữ một số sản phẩm cần được bảo quản cẩn thận, như các tác phẩm nghệ thuật.

Trong cấu tạo của máy điều hòa không khí thường có quạt để phân phối không khí điều hòa đến một không gian kín khác, như tòa nhà hoặc xe hơi, để cải thiện sự thoải mái nhiệt và chất lượng không khí trong không gian kín đó. Các loại thiết bị điều hòa không khí điện sử dụng môi chất lạnh rất đa dạng, bao gồm từ các thiết bị nhỏ có thể làm mát một phòng ngủ, với trọng lượng mà một người trưởng thành có thể di chuyển được, đến các thiết bị lớn hơn được lắp đặt trên tầng mái của các tòa tháp văn phòng và có khả năng làm mát toàn bộ tòa nhà. Thông thường, quá trình giải nhiệt được thực hiện nhờ vào chu trình làm lạnh, nhưng đôi khi sử dụng hệ thống làm mát thụ động như quá trình giải nhiệt bay hơi hoặc giải nhiệt tự do. Hệ thống điều hòa không khí cũng có thể hoạt động nhờ chất hút ẩm (là loại hóa chất loại bỏ hơi ẩm trong không khí). Một số hệ thống điều hòa không khí còn có thể thải nhiệt hoặc lưu trữ nhiệt trong các đường ống ngầm.

Những tòa nhà sử dụng thiết kế thụ động thường ít tốn kém hơn so với những tòa nhà sử dụng hệ thống HVAC thông thường, đồng thời chi phí bảo trì cũng thấp hơn.Mặc dù kỹ thuật thụ động có thể giúp đạt được hàng chục lần trao đổi không khí mỗi giờ và giảm nhiệt độ hàng chục độ, nhưng khi đó phải tính toán đến điều kiện vi khí hậu tại địa điểm cụ thể, gây phức tạp hơn cho việc thiết kế tòa nhà.Các hệ thống làm mát thụ động hầu như không gây ra tiếng ồn.

Trong điều kiện khí hậu khô nóng, có thể tạo ra hiệu ứng làm mát bay hơi bằng cách đặt nước ở cửa hút gió, sao cho gió thổi qua mặt nước và thổi vào nhà. Vì lý do này, đôi khi người ta nói rằng đài phun nước trong kiến trúc khí hậu nóng khô, giống như lò sưởi trong kiến trúc của khí hậu lạnh.Làm mát bằng bay hơi cũng giúp tăng độ ẩm cho không khí, hữu ích trong điều kiện khí hậu sa mạc khô hạn.

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ  của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý thầy Khoa Nhiệt - Lạnh – Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TP. Hồ Chí Minh cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt là thầy : Ths…………….. đã cùng em trong 10 tuần hướng dẫn làm tiểu luận môn học. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo tận tình của thầy thì chúng em nghĩ tiểu luận này rất khó có thể hoàn thiện được. Bước đầu đi vào thực tế của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.

Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                       TP. Hồ chí minh, ngày …. tháng … năm 20…

                                                                                                                         Nhóm viên hướng dẫn

                                                                                                                       ………………..

Bản vẽ thực hiện tiểu luận: Văn phòng loại 2 phương án 1.

1. Tính cân bằng nhiệt ẩm bằng phương pháp Carrier cho văn phòng loại 2 phương án 1:

1.1. Tính nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11

Q11 = nt .Q'11 W

Vào mùa hè - tháng 6 là tháng nóng nhất nên ta có RT = Rtmax = 489 (bảng tra 4.1 Giáo trình thiết kế HT ĐHKK).

Hệ thống hoạt động 24/24 và gs = 500 kg/m2 sàn, tra bảng 4.6 ta được hệ số tác động tức thời nt lớn nhất.

Hệ số tác động tức thời của lượng bức xạ mặt trời qua cửa kính có màn che bên trong ở các hướng, giờ Mặt Trời như bảng dưới.

1.2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do Δt (Q21):

Ta có:

Q21: Dòng nhiệt đi vào không gian cần điều hòa do sự tích nhiệt của các kết cấu mái và do độ chênh nhiệt độ của không khí giữa bên ngoài và bên trong.

k: hệ số truyền nhiệt qua mái (trần)

Ta chọn trần bê tông dày 150mm, lớp vữa xi măng cát dày 25mm trên có lớp bitum, 437kg/cm2 vào mùa hè với trần giả bằng thạch cao dày 12mm có k=1,67W/m2.K 

Tính Q21 cho phòng làm việc chung:

Diện tích mái F = 492,24 m2

=> Q21 = k.F.∆td = 1,67 . 492,24 . 32,45 = 26675,22 W

1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q22

Vách bao che chung quanh cũng có nhiều dạng: tường, cửa ra vào và cửa sổ. Tuy nhiên công thức chung tính nhiệt truyền qua vách vẫn được tính bằng biểu thức:

Q22 = ∑Q2i = ki . Fi . ∆t = Q22t + Q22c + Q22k [W]

1.3.1. Nhiệt truyền qua tường Q22t

Q22t= kt . Ft . Δt

Ya có:

∆t: chênh lệch nhiệt độ. Đối với tường tiếp xúc với không khí ngoài trời:

∆t= tN - tT = 36,8-24 = 12,80C

δi: Độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường [m]

λi: Hệ số dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường [W/m.K]

Ft: Diện tích bao quanh [m2]

Tính cho phòng làm việc chung: 

Diện tích tường F = 198,8 m2

Q22t = k1 . F1 . ∆t = 2,075 . 198,8 . 13,3  = 5845,978 [W]

1.3.3. Nhiệt truyền qua kính cửa sổ Q22k

Nhiệt truyền qua cửa ra vào được xác định như sau:

Q22k= kk . Fk . Δt

Trong đó:

Fk: Diện tích kính cửa sổ, m2.

∆t: Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà. Đối với kính tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài trời thì:

 ∆t = tN – tT = 36,8 - 24 = 12,8 oC.

kk: Hệ số truyền nhiệt qua cửa ra vào. W/m2.K

- Đối với cửa kính thông thường lắp ở cửa sổ (kính đặt đứng), ta chọn kính cửa sổ 1 lớp vào mùa hè ta được k = 5,89 W/m2.K

1.4. Nhiệt hiện truyền qua nền Q23

Q23 = kn . Fn . ∆t

Trong đó:

Fn: diện tích nền, m2

∆t: chênh lệch nhiệt độ. Đối với tường tiếp xúc với không khí ngoài trời:

∆t= tN - tT = 36,8-25 = 11,80C

kn: hệ số truyền nhiệt qua nền hoặc sàn. Ta có sàn được đặt ngay trên mặt đất vào mùa hè nên ta chọn sàn bê tông 150mm, có lớp vữa ở trên 25mm với tổng chiều dày là 175mm; đặc điểm mặt trên của sàn hoặc nền là có lót giấy và trải thảm: k = 1,32 W/m2.K

Tính cho phòng việc:

F = 492,24 m2 => Q23 = kn . Fn . ∆t = 1,32 . 492,24 . 13,3 = 8316,89 W

1.5. Nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng Q31

Q31 = nt . nd . Qd

Trong đó:

nt: hệ số tác dụng tức thời của đèn chiếu sáng; chọn số giờ sau khi bật đèn là 13 giờ với khối lượng

gs = 500kg/m2 sàn ta được nt = 0,22

nd: hệ số tác dụng đồng thời, đối với công sở ta chọn nd  = 0,8

Tính cho phòng làm việc: Có F = 492,24 m2 => N = 10. 492,24 = 4922,40 W

=> Qd = 1,25 . 4922,40 =  6153,00 W 

=> Q31 = nt . nd . Qd = 0,22 . 0,8 . = 1082,93 W

1.7. Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do người tỏ ra Q4

Q4 = Q4h + Q   [W]

1.7.1. Nhiệt hiện do người tỏa ra Q4h

Q4h = nđ . n . nt . qh [W]

Trong đó:

nt: Hệ số tác dụng tức thời của nhiệt chiếu sáng và nhiệt hiện của người. Theo bảng 4.8 nt = 0,22

n: số người trong phòng điều hòa.

nđ: hệ số tác dụng không đồng thời. Đối với công sở (văn phòng) ta chọn nđ =0,75

Tính cho phòng làm việc với 75 người gồm 45 nam, 30 nữ:

- Tính cho nam: Q4h  = nđ . n . nt . qh = 0,75 . 31 . 0,22 . 60 = 360,90 W

- Tính cho nữ: Q4h = nđ . n . nt . qh . 0,85 = 0,75 . 16 .0,22 . 60 . 0,85 = 134,64 W

=>  Q4h = 360,90 + 134,64  = 441,54 W

1.7.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra Q

Q = n . qâ W

Trong đó:

n: số người trong phòng điều hòa

qâ: Nhiệt ẩn do một người tỏa ra, W/người. Theo bảng 4.18 với nhiệt độ phòng cần điều hòa là 260C nên q h= 70 W/người tính cho nam giới trưởng thành; phụ nữ bằng 85% nam giới; trẻ em tính bằng 75% nam giới.

Tính cho phòng làm việc chung với 75 người gồm 45 nam, 30 nữ:

+ Tính cho nam giới: Q = n . qâ = 31 . 70 = 2170 W

+ Tính cho phụ nữ: Q = n . qâ . 0,85 = 16 . 70 . 0,85 = 952 W

=> Q4ẩ = 3150 + 1785 = 4935 W

1.9. Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió lọt Q5h và Q

Không gian điều hòa cần được làm kín để chủ động kiểm soát được lượng gió tươi cấp cho phòng điều hòa nhằm tiết kiệm năng lượng, nhưng vẫn có hiện tượng rò lọt không khí không mong muốn qua khe cửa sổ, cửa ra vào và cửa mở do người ra vào. Hiện tượng này xảy ra càng mạnh khi chênh lệch nhiệt độ giữa trong và ngoài không gian điều hòa càng lớn. Không khí lạnh thoát ra ở phía dưới cửa và không khí ngoài trời lọt vào từ phía trên cửa. Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt được xác định như sau:

Q5 = G5. ( IN – IT ) = G5. Cp. ( tN – tT ) + G5. ro. ( dN – dT), W

Tính cho phòng làm việc chung với V =  m3, chọn  = 0,7.

Q5h = 0,39. e. V. (tN – tT ) = 0,39. 0,7. 2018,18. (37,3 – 24) = 7327,82 W.

Q = 0,84. e. V. (dN – dT ) = 0,84. 0,7. 2018,18. (22,3 – 12) = 12222,93 W.

Nhiệt do gió lọt: Q5 = Q5h + Q = 207,52 + 374,29 = 581,81 W.

1.11. Xác định phụ tải lạnh

 Tính cho phòng làm việc chung ta có :

Q= 5129,06 + 26675,22 + 6481,63 + 8641,765 + 1082,93 + 41411,1+ 3563,5 + 16147,18 + 19550,75 + 0 

Tải lạnh phòng làm việc chung trên 1 m2: qo = 492,24 W/m2.

2. Thành lập và tính toán sơ đồ điều hòa không khí

Việc thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà không khí được tiến hành đối với mùa hè và mùa đông , nhưng ở TP. Hồ Chí Minh thì mùa đông không lạnh lắm nên không cần lập sơ đồ mùa đông. Như vậy, ta chỉ cần lập sơ đồ cho mùa hè cho công trình.

Không khí bên ngoài trời có trạng thái N (tN, jN) qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (l), được đưa vào buồng hoà trộn (3), tại đây không khí hoà trộn với không khí hồi có trạng thái T (tT, jT) với lưu lượng LT từ các miệng hồi gió (2). Hỗn hợp hoà trộn có trạng thái C sẽ được đưa đến thiết bị xử lý (4). Tại đây, không khí được xử lý theo chương trình định sẵn đến một trạng thái O nhất định nào đó và được quạt 5 vận chuyển theo đường ống gió 6 vào phòng 8 qua các miệng thổi (7). 

2.1. Tính toán các thông số trong sơ đồ điều hòa không khí tuần hoàn một cấp

Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp trên đồ thị t-d như hình 2.2.

N- không khí ngoài nhà, T- không khí trong nhà, H- hòa trộn,V º O-  điểm thổi vào (giả thiết nhiệt do quạt gió và tổn thất trên ống gió bằng không).

2.3. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF

Hệ số nhiệt hiện phòng được ký hiệu là RSHF là tỷ số giữa thành phần nhiệt hiện trên tổng nhiệt hiện và nhiệt ẩn của phòng chưa tính đến thành phần nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió tươi QhN và QâN đem vào không gian điều hoà. Hệ số nhiệt hiện phòng biểu diễn tia quá trình tự biến đổi không khí trong phòng điều hòa V - T.

Tính cho phòng làm việc chung, ta có:

Qhf= 5129,06 + 26675,22 + 6481,63 + 8641,765 + 1082,93 + 41411,1+ 441,54 + 7327,82 = 97191,07 W

Qâf= 3122,00 + 19550,75 = 15344,93 W.

RSHF = 15345,93.

2.4. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF

Ta có:

Qh : Thành phần nhiệt hiện, kể cả phần nhiệt hiện do gió tươi mang vào, W.

Qâ : Thành phần nhiệt ẩn, kể cả phần nhiệt ẩn do gió tươi mang vào, W.

Qt : Tổng nhiệt thừa dùng để tính năng suất lạnh Qo = Qt , W.

Hệ số nhiệt hiện tổng chính là độ nghiêng của tia quá trình từ điểm hoà trộn đến điểm thổi vào. Đây chính là quá trình làm lạnh và khử ẩm của không khí trong dàn lạnh sau khi hoà trộn giữa gió tươi và gió tái tuần hoàn.

Tính cho phòng làm việc chung với các thông số đã tính trong bảng 2.1:

Qhf = 97191,07 W.             Qâf = 15344,93 W.

QhN = 56,39 W.                   QâN = 10892,25 W.

Qh = Qhf + QhN = 97191,07 + 56,39  = 97247,46 W.

Qâ = Qâf + QâN = 15344,93 + 10892,25  = 26237,18 W.

2.6. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF

Tính cho phòng làm việc chung ta có:

Qhef  = 97191,07 + 0,1 . 56,39 = 97196,71 W.

Qâef = 15344,93 + 0,1 . 10892,25 = 16434,15 W.

ESHF = 0,86

3.8. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh

Tính cho phòng làm việc chung:

tO = tS + eBF(tH – tS) = tV = 15,70 + 0,1. (26,1 – 15,70) =16.740

2.9. Xác định các điểm trên ẩm đồ

Tính cho phòng làm việc chung:

Tính RSHF = 0,86; GSHF = 0,79; ESHF = 0,86.

Xác định điểm T (24 oC, 60% ), N (37,3 oC, 55%) và G (24oC, 50%).

Qua T kẻ đường thẳng song song với G - ehef cắt j = 100% ở S, xác định được điểm nhiệt độ đọng sương tS = 15,70 oC.

Qua S kẻ đường thẳng song song với G - eht cắt đường NT tại H, xác định được điểm hòa trộn tH = 26,1 oC.

Qua T kẻ đường thẳng song song với G - ehf cắt đường SH tại O có tO = 16,74 oC.

2.11. Tính kiểm tra năng suất lạnh của hệ thống

Năng suất lạnh của hệ thống điều hòa không khí có thể được tính kiểm tra bằng biểu thức:         

Q0 = G. (IH – IV) , W

Ta có:

r : khối lượng riêng (mật độ) không khí r = 1,2 kg/m3.

L = LN + LT: lưu lượng thể tích của không khí, l/s.

LN: lượng không khí tươi đưa vào, l/s. LT: lượng không khí tái tuần hoàn, l/s.

IH: enthalpy không khí điểm hòa trộn º không khí vào dàn lạnh, kJ/kg.

IV = IO: enthalpy không khí điểm thổi vào º không khí ra khỏi dàn lạnh, kJ/kg.

Tính cho phòng làm việc chung: Q0 = G. (IH – IV) = 1,2 . 1833,35 . (58,5 – 43) = 123234,60 W.

Sau khi tính toán kiểm tra lại ta thấy Qosau= 186875,22 W < Qo= 190251,22 W. Tuy nhiên sai số không đáng kể, cho nên ta vẫn sử dụng Qo= 190251,22 W để tính toán và chọn thiết bị cho hệ thống.

3. Lựa chọn các thiết bị cho hệ thống

3.1. Lựa chọn dàn lạnh

Năng suất lạnh của phòng làm việc chung là Qo= 123,23 kW.

Theo Catalog VRV IV của Daikin: Ta chọn dàn lạnh dạng cassette âm trần đa hướng thổi của Daikin có model FXFQ100LUV1 với công suất làm lạnh Qm = 4,5 kW.

3.2. Lựa chọn dàn nóng

Từ các dàn lạnh đã chọn, sử dụng phần mềm VRV IV của Daikin. Các bước thực hiện như bảng.

Cho phòng làm việc chung: RXQ46TNY1 là tổ hợp 3 dàn RXQ14TY1, RXQ14TY1, RXQ18TY1.

Cho các phòng còn lại: RXQ28TNY1 là tổ hợp 2 dàn RXQ14TY1, RXQ14TY1.

4. Sơ đồ hệ thống thực hiện qua phần mềm chọn máy của Daikin:

Phần này nhóm em thực hiện qua phần mềm chọn máy của VRV Xpess của Daikin theo các thông số đã tính ở trên, theo dàn lạnh đã chọn. Với phương pháp GVHD đã chỉ dạy. Được chia làm 2 hệ thống:

Cho phòng làm việc chung : Như hình dưới.

Cho các phòng còn lại: Như hình dưới.

5. Kết luận

Sau quá trình thực hiện tiểu luận nhóm em rút ra được kết luận sau: để tiến hành thiết kế một hệ thống điều hòa không khí ta phải thực hiện các bước chính sau:

* Bước 1: Tìm hiểu đặc điểm công trình, từ đó xác định yêu cầu điều hòa, và lựa chọn thông số tính toán trong và ngoài nhà.

* Bước 2: Lập sơ đồ cân bằng nhiệt, tính toán nhiệt thừa, năng suất lạnh cũng như lưu lượng gió cấp cho phòng.

* Bước 4: Kiểm tra.

Đây cũng là những nội dung đã được hoàn thành trong đề tài của nhóm em, thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho văn phòng loại 2 phương án 1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[TL1]. Lê Chí Hiệp, Giáo trình điều hòa không khí, NXB Đại Học Quốc Gia TP HCM, 2011

[TL2]. Nguyễn Đức Lợi, Thiết kế hệ thống điều hòa không khí. NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.

[TL3]. Catalog VRV IV của Daikin.

[TL4]. https://pinsolar.net/bang-ke-cong-suat-tieu-thu-thiet-bi-dien-gia-dung

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ TIỂU LUẬN"