TIỂU LUẬN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VRV CHO VĂN PHÒNG LOẠI 3 PHƯƠNG ÁN 2

Mã đồ án MHNL002023002
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Tiểu luận có dung lượng 45MB. Bao gồm toàn bộ fille word (Bản thuyết minh tính toán thiết kế, bìa tiểu luận…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế tiểu luận........... THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VRV CHO VĂN PHÒNG LOẠI 3 PHƯƠNG ÁN 2.

Giá: 390,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................2

LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………….……………3

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………..……………4

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN…………………………….5

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 6

1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................... 6

1.2. Mục đích........................................................................................................... 6

1.3. Đối tượng.......................................................................................................... 6

1.4. Nội dung............................................................................................................ 6

1.5. Phương pháp..................................................................................................... 7

1.6. Giới hạn............................................................................................................. 7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN................................................................................... 8

2.1. Tổng quan về ĐHKK....................................................................................... 8

2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ĐHKK............................................... 8

2.3. Ảnh hưởng của trạng thái kk đến con người................................................ 9

2.4. Tổng quan công trình...................................................................................... 9

CHƯƠNG 3: TÍNH PHỤ TẢI LẠNH.................................................................. 11

3.1. Tính cân bằng nhiệt ẩm phương pháp carrier cho văn phòng................. 11

3.1.1. Tính nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11....................................................... 11

3.1.2.  Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do Δt (Q21)....................... 15

3.1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q22............................................................... 17

3.1.4. Nhiệt hiện truyền qua nền Q23................................................................. 24

3.1.5. Nhiệt tỏa ra do thiết bị............................................................................... 25

3.1.5.1. Nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng Q31.............................................. 25

3.1.5.2. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc thiết bị Q32........................................... 27

3.1.6. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do người tỏa ra ........................................................ 34

3.1.6.1. Nhiệt hiện do người toả ra Q4h.............................................................. 35

3.1.6.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra Q................................................................. 36

3.1.7. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN........................... 38

3.1.8. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do gió lọt vào Q5h và Q........................................ 39

3.1.9. Các nguồn nhiệt khác Q6........................................................................... 41

3.2. Xác định phụ tải lạnh.................................................................................... 41

3.3. Thành lập tính toán sơ đồ ĐHKK................................................................ 44

3.4. Tính toán các thông số trong sơ đồ ĐHKK 1 cấp..................................... 45

3.4.1. Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF ...................................................... 46

3.4.2. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF ............................................................ 46

3.4.3. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF  .............................................................. 48

3.4.4. Hệ số đi vòng  (Bypass Factor)......................................................... 49

3.4.5. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF .................................................... 50

3.4.6. Nhiệt độ động sương của thiết bị............................................................. 51

3.4.7. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh............................................................. 52

3.5. Xác định các điểm trên ẩm đồ..................................................................... 53

3.6. Lưu lượng không khí qua dàn lạnh............................................................. 54

3.7. Tính kiểu tra năng suất lạnh hệ thống........................................................ 55

3.8. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống.................................................................... 57

3.8.1. Lựa chọn dàn lạnh...................................................................................... 57

3.8.2. Lựa chọn dàn nóng..................................................................................... 59

3.8.3. Sơ đồ hệ thống thực hiện qua phần mềm chọn máy của DaiKin......... 60

KẾT LUẬN…………………………………………………………………61

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………62

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại 5.0 đang phát triển như ngày nay thì những nhóm ngành điều hòa không khí phục vụ cho nhu cầu cuộc sống và sản xuất cũng không còn quá mới lạ đối với mọi người, nhưng song song với đó thì ngành này cũng đang có những phát triển vượt bật của riêng mình theo sự phát triển của kinh tế, kỹ thuật.

Nói đến điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ thì không thể thiếu được trong các toàn nhà, khách sạn, siêu thị, bệnh viện dịch vụ du lịch, thể thao gồm có các phòng gym… Và trong những năm qua thì ngành điều hòa không khí (ĐHKK) đã đồng hành hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, in ấn, điện tử, bưu điện, máy tính, cơ khí, hóa học…

Vì lẽ đó ta đã thấy tầm quan trọng to lớn của ĐHKK. Vì vậy nên việc học tập nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các hệ thống ĐHKK là điều tất yếu. Thấy được sự cần thiết ấy, nên em cùng với bạn đồng hành thực hiện mong muốn củng cố kiến thức bản thân và những kiến thức đã được tiếp xúc trong thời gian học tập trên ghế nhà trường, tiếp xúc nhiều với công việc, và nhặt được những kinh nghiệm quý giá cho công việc sau này.

Trong quá trình làm tiểu luận, vì còn hạn chế về nhiều mặt chuyên môn lẫn kiến thức của bản thân mình nên không tránh khỏi sai lầm trong lúc thực hiện tiểu luận này em rất mong được sự hỗ trợ từ thầy cùng các bạn góp ý và chỉ dẫn để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này.

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ  của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh – Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TP. Hồ Chí Minh cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặt biệt là thầy : Ths…………….. đã cùng em trong 8 tuần hướng dẫn làm tiểu luận môn học. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo tận tình của thầy cô thì em nghĩ tiểu luận ĐHKK rất khó có thể hoàn thiện được. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu xót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được nhũng ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

                                                                                                                                                                 TP, Hồ chí minh, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                                                                     Nhóm sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                                      ……………….

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Đạt vấn đề

Cùng với xã hội phát triển như ngày nay thì những nhu cầu về đời sống, môi trường làm việc cũng tăng theo. Chính vì thế nên thiết kế ĐHKK là thiết yếu nhằm phục vụ cho sự chuẩn bị trước khi thi công công trình, đồng thời đảm bảo mỗi trường làm việc sạch sẽ, thoải mái, không bị suy thoái và phát triển để phục vụ công việc.

Có rất nhiều hệ thống điều hòa không khí khác nhau đã được nghiên cứu thiết kế chế tạo và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu đặc biệt của từng công trình cụ thể. Chọn được một hệ thống phù hợp cho một công trình đồng nghĩa với việc đạt hiệu quả kinh tế tối ưu từ khâu đầu tư, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, phát huy tối đa ưu điểm của hệ thống điều hòa không khí cũng như khắc phục đến mức thấp nhất nhược điểm của nó.

Vì vậy, để tìm hiểu sâu hơn và làm quen với thiết kế hệ thống điều hòa không khí để phục vụ sau này nên em làm phần tiểu luận “ Thiết kế hệ thống ĐHKK cho văn phòng loại 3 phương án 2” cho đề tài tốt nghiệp.

1.3. Đối tượng

Văn phòng loại 3 phương án 2

1.4. Nội dung

- Tìm hiểu, phân tích bản vẽ thiết kế và đặc điểm của văn phòng.

- Tìm hiểu tổng quan về điều hòa không khí nói chung và VRV nói riêng. Giới thiệu ưu nhược điểm của từng hệ thống điều hòa không khí. Chọn hệ thống điều hòa không khí VRV cho công trình dựa vào ưu điểm và tính phù hợp của hệ thống cho công trình.

- Tính tổng phụ tải lạnh cho công trình.

- Thành lập tính toán sơ đồ không khí

- Tính chọn thiết bị chính, thiết bị phụ theo tổng tải lạnh đã tính cho công trình.

1.5. Phương pháp

- Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến hệ thống điều hòa không khí và cấp thoát nước trên internet, sách báo, văn bản lưu hành nội bộ…Các catalog của các hãng sản xuất dàn nóng, dàn lạnh...

- Thu thập, tham khảo các tư liệu, sách và các website có liên quan đến đề tài.

- Từ những số liệu đã thu thập được qua công tác tìm hiểu thống kê, phân tích và xử lý để đưa ra được những kết quả để làm căn cứ cho bài báo cáo.

1.6. Giới hạn

- Giới hạn không gian: đề tài chỉ tính toán và thiết kế công trình văn phòng.

- Giới hạn thời gian: đến khi kết thúc thời gian học bộ môn Thiết Kế sơ bộ hệ thống ĐHKK.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

2.1.  Tổng quan về ĐHKK

- Điều hòa không khí là một quá trình làm thay đổi các thuộc tính của không khí (nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và độ trong sạch của không khí) nhằm duy trì trạng thái của không khí bên trong không gian cần điều hòa. Trạng thái đó phải ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều kiện khí hậu ở bên ngoài, hoặc bởi sự biến đổi của phụ tải ở bên trong. Điều hòa không khí là bước phát triển nhất của kỹ thuật thông gió.

- Hệ thống ĐHKK trung tâm: là hệ thống gồm một hay nhiều máy trung tâm phối hợp thành một hệ thống phân phối lạnh cho toàn bộ các khu vực trong toàn nhà.

- Điều hòa trung tâm: VRV(variable Refrigerant Volume) là tên gọi của hảng Daikin, VRF(Variable Refrigerant Flow) là tên gọi của các hảng khác. Ta tìm hiểu về hệ thống VRV, cấu tạo gồm 4 loại thành phần: VRV castel âm trần, VRV âm trần nối ống gió, VRV đặt sàn , VRV treo tường.

2.2.  Lịch sử hình thành phát triển của ĐHKK

- Năm 1911, Carrier lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và cắt nghĩa tính chất nhiệt của không khí ẩm và các phương pháp xử lý để đạt được các trạng thái không khí yêu cầu, ông là người đi đầu trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết cũng như phát minh, thiết kế, chế tạo ra các thiết bị và hệ thống điều hòa không khí.

- Năm 1922, Carrier thay chế chất sinh hàn độc hại amoniac bằng một hợp chất an toàn hơn đó là dielene. Năm 1957, kỹ sư người Đức Heinrich Krigar chế tạo thành công máy nén khí ly tâm đầu tiên trên thế giới. Với kỹ thuật này, máy điều hoà được sản xuất với kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, vận hành êm và đạt hiệu suất cao. Thời gian sau này, máy điều hoà được sản xuất với nhiều công nghệ mới, vượt trội và ngày càng thân thiện với môi trường.

2.4. Tổng quan công trình

Công trình đặt tại TP Hồ Chí Minh nên nhiệt độ bên ngoài 37,3 , độ ẩm 55%  và nhiệt độ trong phòng cần làm lạnh là 26 .

Vì đây là thiết kế cho văn phòng nên công trình gói gọn trong bản vẽ công trình văn phòng thuận tiện cho việc tính toán

CHƯƠNG 3. TÍNH PHỤ TẢI LẠNH

3.1. Tính cân bằng nhiệt ẩm PP CARRIER cho văn phòng

3.1.1. Tính nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11:

Theo bảng 4.6, với RTmax= 517 W/m2

Hệ thống hoạt động 24/24 và gs = 500 kg/m2 sàn, nên hệ số tác động tức thời của lượng bức xạ mặt trời qua cửa kính có màn che bên trong.

Vậy Q11= nt. = 0,65. 8166,94 = 5308,5 W.

3.1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q22

Vách bao che chung quanh cũng có nhiều dạng: tường, cửa ra vào và cửa sổ. Tuy nhiên công thức chung tính nhiệt truyền qua vách vẫn được tính bằng biểu thức:

Q22 = ∑Q2i = ki . Fi . ∆t = Q22t + Q22c + Q22k [W]

Trong đó:

Q2i: nhiệt truyền qua tường, cửa ra vào, cửa sổ…

ki: hệ số truyền nhiệt tương ứng của tường, cửa, kính [W/m2.K]

Fi: diện tích tường, cửa, kính tương ứng [m2]

- Nhiệt truyền qua tường Q22t :

Q22t= kt . Ft . Δt

Tính cho sảnh: F=257,05 m2

=> Q22t = k1 . F1 . ∆t = 2,1 . 257,05 . 13,3 = 7179,41  [W]

- Nhiệt truyền qua cửa ra vào Q22c:

Nhiệt truyền qua cửa ra vào được xác định như sau:

Q22c = kc . Fc . Δt

Trong đó:

Fc: Diện tích cửa, m2.

Cửa kính cao 3m, rộng 2,7m cho 2 cửa

Cửa gỗ cao 2,2m, rộng 1m cho 1 cửa

∆t: Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà. Đối với cửa tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài trời thì: ∆t = tN - tT = 37,3-26 = 13,3 oC.

Cửa ra vào phòng sảnh làm bằng kính thuộc vật liệu kính cửa sổ, 1 lớp dày δ=10mm, có hệ số dẫn nhiệt λ=0,76W/m.K

=> Q22c = kc . Fc . Δt = 6,13.8,1.13,3=660,4 W

- Nhiệt truyền qua kính cửa sổ Q22k

Nhiệt truyền qua cửa sổ  được xác định như sau:

Q22k= kk . Fk . Δt

Trong đó:

Fk: Diện tích kính cửa sổ, m2.

∆t: Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà. Đối với kính tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài trời thì:

 ∆t = tN – tT = 37,3-26 = 13,3 oC.

kk: Hệ số truyền nhiệt qua cửa ra vào. W/m2.K

Theo bảng 4.13 và bảng 4.14:

- Đối với cửa kính thông thường lắp ở cửa sổ (kính đặt đứng), ta chọn kính cửa sổ 1 lớp vào mùa hè ta được k = 5,89 W/m2.K

- Đối với cửa kính giếng trời, nằm ngang lắp trên tum, ta chọn kính giếng trời 1 lớp vào mùa hè ta được k = 4,88 W/m2.K

3.1.4. Nhiệt hiện truyền qua nền Q23

Q23 = kn . Fn . ∆t

Trong đó:

Fn: diện tích nền, m2

∆t: chênh lệch nhiệt độ. Đối với tường tiếp xúc với không khí ngoài trời:

∆t= tN - tT = 37,3-26 = 13,3 oC.

Tính cho phòng việc:

F = 507 m2  Q23 = kn . Fn . ∆t = 1,36 . 507 . 13,3 = 9170,62  W

3.1.6. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do người tỏa ra

Q4 = Q4h + Q   [W]

3.1.6.1. Nhiệt hiện do người tỏa ra Q4h

Q4h = nđ . n . nt . qh [W]

Trong đó:

nt: Hệ số tác dụng tức thời của nhiệt chiếu sáng và nhiệt hiện của người. Theo bảng 4.8 thời gian sau bật đèn là 14 giờ thì: nt = 0,19

n: số người trong phòng điều hòa.

nđ: hệ số tác dụng không đồng thời. Đối với công sở (văn phòng) ta chọn nđ =0,75

qh: Nhiệt hiện tỏa ra từ 1 người, W/người. Theo bảng 4.18 với nhiệt độ phòng cần điều hòa là 26  nên qh = 60 W/người tính cho nam giới trưởng thành; phụ nữ bằng 85% nam giới; trẻ em tính bằng 75% nam giới.

Tính Sảnh:

- Tính cho nam: Q4h  = nđ . n . nt . qh = 0,75 . 53 . 0,19 . 60 = 453,2 W

- Tính cho nữ: Q4h = nđ . n . nt . qh . 0,85 = 0,75 . 40 .0,19 . 60 . 0,85 = 254,4 W

=> Q4h = 453,2+ 254,4  = 707,6  W

3.6.1.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra Q

Q = n . qâ W

Trong đó:

n: số người trong phòng điều hòa

qâ: Nhiệt ẩn do một người tỏa ra, W/người. Theo bảng 4.18 với nhiệt độ phòng cần điều hòa là 26  nên q h= 70 W/người tính cho nam giới trưởng thành; phụ nữ bằng 85% nam giới; trẻ em tính bằng 75% nam giới.

Tính cho nam giới: Q = n . qâ = 53 . 70 = 3710 W

Tính cho phụ nữ: Q = n . qâ . 0,85 = 35 . 70 . 0,85 = 2082,5 W

=> Q4 = 3710 + 2082,5  = 5792,5 W

3.1.7. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN

Phòng điều hòa luôn phải được cung cấp một lượng gió tươi để đảm bảo đủ oxy cần thiết cho người ở trong phòng. Ký hiệu gió tươi ở trạng thái ngoài trời là N, do gió tươi ở trạng thái ngoài trời với nhiệt độ tN, ẩm dung dN và entanpy IN lớn hơn trạng thái không khí ở trong nhà với nhiệt độ tT, ẩm dung dT và entanpy IT, vì vậy khi đưa gió tươi vào phòng nó sẽ tỏa ra một lượng nhiệt, bao gồm nhiệt hiện QhN và nhiệt ẩn QâN, được tính bằng các biểu thức:

QhN = L.p. Cp. (tN – tT) , W

QâN = L.p. r . (dN - dT) , W

Từ bảng 4.19, không gian điều hòa là cơ sở văn phòng, ta có l = 7,5 l/s .Tính cho phòng sảnh  với số người là n = 88:

QhN = L.p. Cp. (tN – tT) =(88. 7,5) . 1,2 . 1,01 . (37,3 – 26) = 9039,1 W.

QâN = L.p. r. (dN - dT) =(88. 7,5) . 1,2 . 2500 . (22,3 – 12) . 10-3 = 20394 W.

Nhiệt do gió tươi mang vào: QN = QhN + QâN = 9039,1 + 20394 = 29433,1 W

3.1.8. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do gió lọt vào Q5h và Q

Không gian điều hòa cần được làm kín để chủ động kiểm soát được lượng gió tươi cấp cho phòng điều hòa nhằm tiết kiệm năng lượng, nhưng vẫn có hiện tượng rò lọt không khí không mong muốn qua khe cửa sổ, cửa ra vào và cửa mở do người ra vào. Hiện tượng này xảy ra càng mạnh khi chênh lệch nhiệt độ giữa trong và ngoài không gian điều hòa càng lớn. Không khí lạnh thoát ra ở phía dưới cửa và không khí ngoài trời lọt vào từ phía trên cửa. Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt được xác định như sau:

Q5 = G5. ( IN – IT ) = G5. Cp. ( tN – tT ) + G5. ro. ( dN – dT), W

Tính cho phòng sảnh với V = 61,8 m3, Tra bảng 3.11 chọn  = 0,7.

Q5h = 0,39.e. V. (tN – tT ) = 0,39. 0,7. 2687,1. (37,3 – 26) = 8298,4 W.

Q = 0,84.e. V. (dN – dT ) = 0,84. 0,7. 2687,1. (22,3 – 12) = 16274,2 W.

Nhiệt do gió lọt: Q5 = Q5h + Q = 8298,4 + 16274,2  = 24572,6 W.

3.2. Xác định phụ tải lạnh

 Tính cho phòng sảnh ta có :

Q0= 17265,6+22940,03+12972,21+9170,62+4410,9+41335,5+6500,1+29433,1+24572,6+0=168600,7 W

3.3. Thành lập tính toán sơ đồ ĐHKK

Việc thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà không khí được tiến hành đối với mùa hè và mùa đông , nhưng ở TP. Hồ Chí Minh thì mùa đông không lạnh lắm nên không cần lập sơ đồ mùa đông. Như vậy, ta chỉ cần lập sơ đồ cho mùa hè cho công trình.

Không khí bên ngoài trời có trạng thái N (tN, jN) qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (l), được đưa vào buồng hoà trộn (3), tại đây không khí hoà trộn với không khí hồi có trạng thái T (tT, jT) với lưu lượng LT từ các miệng hồi gió (2). Hỗn hợp hoà trộn có trạng thái C sẽ được đưa đến thiết bị xử lý (4). Tại đây, không khí được xử lý theo chương trình định sẵn đến một trạng thái O nhất định nào đó và được quạt 5 vận chuyển theo đường ống gió 6 vào phòng 8 qua các miệng thổi (7). 

3.5. Xác định các điểm trên ẩm đồ

Tính cho phòng sảnh :

Tính: ehf = 0,823; eht = 0,724;  ehef = 0,811.

Xác định điểm T (25 oC, 60% ), N (37,3 oC, 55%) và G (24oC, 50%).

Qua T kẻ đường thẳng song song với G - ehef cắt j = 100% ở S, xác định được điểm nhiệt độ đọng sương tS = 15,70 oC.

Qua S kẻ đường thẳng song song với G - eht cắt đường NT tại H, xác định được điểm hòa trộn tH = 26,1 oC.

Qua T kẻ đường thẳng song song với G - ehf cắt đường SH tại O có tO = 16,74 oC.

Khi bỏ qua tổn thất nhiệt từ quạt gió và từ đường ống gió ta có O ºV là điểm thổi vào.

3.7. Lưu lượng KK qua giàn lạnh

Ta có:

L : lưu lượng không khí, l/s

1,2 : Nhiệt dung riêng thể tích của không khí (C = 1,2 kJ/m3độ).

Qhef : nhiệt hiện hiệu dụng của phòng, W

tT, tS : nhiệt độ trong phòng và nhiệt độ đọng sương, . eBF – hệ số đi vòng .

Tính cho phòng làm việc chung: L = 6345,6  l/s.

3.7. Tính kiểm tra năng suất lạnh hệ thống

Năng suất lạnh của hệ thống điều hòa không khí có thể được tính kiểm tra bằng biểu thức:         

Q0 = G. (IH – IV) , W

Tính cho phòng sảnh :

Q0 = G. (IH – IV) = 1,2 . 8555. (56,5 – 49) = 76995W.

3.8. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống

3.8.1. Lựa chọn dàn lạnh

Năng suất lạnh của phòng sảnh là Qo= 72,34 kW.

Theo Catalog VRV IV của Daikin: Ta chọn dàn lạnh dạng cassette âm trần đa hướng thổi của Daikin có model FXFSQ63AVM với công suất làm lạnh Qm = 7,1 kW.

Chọn 11 dàn lạnh loại FXFSQ63AVM.

3.8.2. Lựa chọn dàn nóng

Từ các dàn lạnh đã chọn, sử dụng phần mềm VRV IV của Daikin ta có được dàn nóng loại tiêu chuẩn:

Cho phòng sảnh : RXQ24TANY1 là tổ hợp 2 dàn RXQ10TAY1, RXQ14TAY1.

Cho các phòng còn lại : RXQ40TANYM là tổ hợp 3 dàn RXQ16TAYM, 2 máy RXQ12TAYM

3.8.3. Sơ đồ hệ thống thực hiện qua phần mềm chọn máy của Daikin:

Phần này nhóm em thực hiện qua phần mềm chọn máy của VRV Xpess của Daikin theo các thông số đã tính ở trên, theo dàn lạnh đã chọn. Được chia làm 2 hệ thống:

KẾT LUẬN

Sau quá trình thực hiện đồ án nhóm em rút ra được kết luận sau: để tiến hành thiết kế một hệ thống điều hòa không khí và cấp thoát nước ta phải thực hiện các bước chính sau:

* Bước 1: Tìm hiểu đặc điểm công trình, từ đó xác định yêu cầu điều hòa, và lựa chọn thông số tính toán trong và ngoài nhà.

* Bước 2: Lập sơ đồ cân bằng nhiệt, tính toán nhiệt thừa, năng suất lạnh cũng như lưu lượng gió cấp cho phòng.

* Bước 3: Chọn máy từ những thông số tính toán được như chọn dàn lạnh VRV, chọn dàn nóng, và một số thiết bị phụ kiện …

* Bước 4: Kiểm tra.

Đây cũng là những nội dung đã được hoàn thành trong đề tài của nhóm em, thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho văn phòng loại 3 phương án 2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Luận văn mẩu tốt nghiệp Trường đại học Nông Lâm.

[2]. Bài giảng thiết kế sơ bộ hệ thống ĐHKK.

[3]. Nguyễn Đức Lợi, Thiết kế hệ thống điều hòa không khí. NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.

[4]. https://vdata.com.vn/bang-ke-cong-suat-cac-thiet-bi-dien-thong-dung-tai-van-phong-va-gia-dinh

[5]. Catalog VRV IV của Daikin.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ TIỂU LUẬN"