ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC MT XE MITSHUBISHI ECLIPSE 1994

Mã đồ án OTTN000000108
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe Eclipse, bản vẽ sơ đồ nguyên lý cụm hộp số - cầu xe, bản vẽ kết cấu ly hợp cơ khí, bản vẽ kết cấu cụm hộp số chính cầu sau, bản vẽ kết cấu các đăng Brifield và Tripod…); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án, nhiệm vụ đồ án, chương trình Matlab…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, các video mô phỏng........... KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC MT XE MITSHUBISHI ECLIPSE 1994.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

 

MỤC LỤC

Mục lục.........................................................................1

Mở đầu ............................................................................................ 2

Chương 1. Giới thiệu chung về xe Mitshubishi Eclipse 1994......... 3

1.1. Giới thiệu xe Mitshubishi Eclipse 1994.................................. 3

1.2. Đặc tính kỹ thuật xe Mitshubishi Eclipse 1994...................... 4

1.3. Đặc tính một số cụm chính trên xe Mitshubishi Eclipse 1994 ......6

1.3.1. Động cơ.................................................................................. 6

1.3.2. Hệ thống truyền lực  MT........................................................ 7

1.3.3. Hệ thống điện và thiết bị phụ................................................. 7

Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực MT trên xe Mitshubishi Eclipse 1994..... 9

2.1. Ly hợp.................................................................................. 10

2.1.1. Công dụng  và yêu cầu của ly hợp........................................ 10

2.1.2. Kết cấu ly hợp xe Mitshubishi Eclipse 1994.......................... 11

2.1.3. Kết cấu cụm chi tiết chính của ly hợp................................... 12.....

2.2. Hộp số ................................................................................. 17

2.2.1. Công dụng và yêu cầu.......................................................... 17

2.2.2. Kết cấu hộp số..................................................................... 18

2.2.3. Kết cấu các chi tiết chính hộp số.......................................... 19

2.2.4. Nguyên lý hoạt động của hộp số.......................................... 24

2.3. Truyền lực chính và vi sai..................................................... 26

2.4. Các đăng và bán trục........................................................... 27

Chương 3. Tính toán kéo kiểm nghiệm hệ thống truyền lực MT trên xe Mitshubishi Eclipse 1994....... 30

3.1. Thông số vào ....................................................................... 32

3.2. Xây dựng đường đặc tính ngoài ............................................ 32

3.3. Tính toán chỉ tiêu động lực học của ô tô ............................... 34

3.3.1. Lập đồ thị cân bằng công suất động cơ................................ 35

3.3.2. Lập đồ thị cân bằng lực kéo.................................................. 38.....

3.3.3. Xác định nhân tố động lực học............................................. 41.....

3.3.4. Xác định khả năng tăng tốc của ô tô.................................. ..45.....

3.3.5. Biểu thức xác định thời gian tăng tốc................................... 48.....

3.3.6. Xác định quãng đường tăng tốc của ô tô.............................. 49.....

Chương 4. Hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống truyền lực trên xe Mitshubishi Eclipse 1994...46

4.1.Hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống truyền lực trên xe Mitshubishi Eclipse 1994.................46

4.1.1. Những chú ý đối với hệ thống truyền lực khi sử dụng xe...... 46

4.1.2. Những chú ý khi kiểm tra và chạy rà xe mới........................ 47

4.2. Bảo dưỡng hệ thống truyền lực............................................. 48

4.2.1. Công việc chính trong bảo dưỡng hệ thống truyền lực.......... 48...

4.2.2. Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống truyền lực và cách khắc phục.........50

4.2.3. Điều chỉnh và bôi trơn.......................................................... 54

Kết luận.......................................................................................... 60

Tài liệu tham khảo  ....................................................................... 61

MỞ ĐẦU

   Ngành ôtô giữ một ví trí quan trọng trong hoạt động và phát triển của xã hội. Từ lúc ra đời cho đến nay ôtô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...Các tiến bộ khoa học đã được áp dụng nhằm mục đích làm giảm cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn cho xe, người, hàng hoá và tăng chất lượng kéo vận tốc cũng như tăng tính kinh tế nhiên liệu của xe.

   Ở Việt Nam khi nền kinh tế thị trường mở cửa, hàng loạt nhà đầu tư nước đã đầu tư vào Việt Nam ở tất cả mọi lĩnh vực, trong đó có nền công nghiệp ô tô, đã mở ra cơ hội làm việc cho nhiều người.

   Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện nay nhiều loại xe hiện đại đã và đang được nhập khẩu vào Việt Nam. Chính vì vậy việc tìm hiểu kết cấu, khai thác có hiệu quả các hệ thống, cụm, cơ cấu trên xe là hết sức cần thiết. Trong quá trình học tập em đã được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài :

“Khai thác hệ thống truyền lực MT xe Mitshubishi Eclipse 1994”

   Với điều kiện thời gian có hạn, các nội dung trong đồ án tốt nghiệp chỉ là bước tìm hiểu các thông số kỹ thuật và kết cấu của một hệ thống truyền lực cơ khí tương đối phổ biến trên các dòng xe con hiện nay, là cơ sở để xem xét thực tế khai thác sử dụng hệ thống truyền lực.

Nội dung chính của đồ án bao gồm:

+ Chương 1. Giới thiệu chung về xe Mitshubishi Eclipse 1994   

+ Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực MT Mitshubishi Eclipse 1994  

+ Chương 3. Tính toán kéo kiểm nghiệm xe Mitshubishi Eclipse 1994

+ Chương 4. Hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực MT Mitshubishi Eclipse 1994

   Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, trong đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy, các bạn trong lớp.

   Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. …………… đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các thầy trong bộ môn Ôtô - Khoa Động lực đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp. 

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE MITSUBISHI ECLIPSE

1.1 Giới thiệu xe Mitsubishi Eclipse

Thế hệ thứ nhất của Mitsubishi Eclipse được sản xuất dưới kiểu thân xe thể thao coupe (dòng sport coupe được giới thiệu đầu tiên vào năm 1989):

Trong giai đoạn 1989-1993 hãng giới thiệu ra thị trường bốn phiên bản, ba trong số đó là dẫn động cầu trước, phiên bản còn lại sử dụng dẫn động 2 cầu. Trong đó phiên bản FWD cao cấp nhất và phiên bản AWD được trang bị động cơ tăng áp. Eclipse có chiều dài cơ sở 2,970 m, sử dụng động cơ 1.8L , 2.0L, 2.0L turbo. Các lựa chọn hộp số gồm hộp số tay 5 số và hộp số tự động 4 cấp. Trong giai đoạn này Mitsubishi Eclipse turbo lọt vào danh sách mười xe tốt nhất do tạp chí car and driver bình chọn các năm 1989-1992.

1.2 Đặc tính một số cụm chính trên xe Eclipse 1994

1.2.1. Cụm động cơ

Trong phiên bản Eclipse 1994. Có phiên bản không tăng áp (non-turbo) thì được trang bị động cơ 420A. Với phiên bản tăng áp (turbo) thì được trang bị động cơ 4G63. Trong đó:

Với các thông số chính sau đây:

-Thể tích thực của xilanh: 1.997 (cm3)

- Đường kính xilanh / hành trình công tác : 85 / 88 (cm)

1.2.2.  Các cụm của hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực của xe bao gồm: ly hợp, hộp số, truyền lực chính và vi sai, các đăng.

*Ly hợp:

Là loại ly hợp thường đóng 1 đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, dẫn động cơ khí kiểu cáp. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của lò xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của lò xo được liên kết với vỏ . Mặt đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi bạc mở ép lên nó.

*Hộp số gồm có:

+ loại hộp số cơ khí 5 cấp (5 số tiến và một số lùi), 2 trục, dẫn động điều khiển cơ khí gián tiếp thông qua các dây kéo. Hộp số sử dụng cơ cấu đồng tốc kiểu khoá hãm, đồng tốc đặt ở đầu bánh răng chủ động số 5, giữa bánh răng chủ động số 3 và 4, giữa bánh răng bị động số 1 và 2. Gồm có 3 mẫu đó là (F5MC1, F5M33, WF5M3.

+loại hộp số tự động 4 cấp (4 số tiến và 1 số lùi), 2 trục dọc , dẫn động điều khiển bằng điện tử, sử dụng đồng tốc kiểu khóa hãm, đồng tốc được đặt ở tất cả các số. Cũng giống hộp số cơ khí hộp số tự động cũng gồm có 3 mẫu đó là (F4AC1, F4A33, W4A33).

1.2.3.  Hệ thống điều khiển

*Hệ thống lái

Hệ thống lái xe Eclipse bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái.

-  Cơ cấu lái loại thanh răng-cung răng, trong đó thanh răng làm luôn chức năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.

- Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng, thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối.

*Hệ thống phanh: Hệ thống phanh xe Eclipse bao gồm hệ thống phanh chân và phanh dừng (phanh tay).

Hệ thống phanh chân có dẫn dộng phanh thuỷ lực trợ lực chân không hai dòng chéo nhau, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cầu trước, cơ cấu phanh đĩa ở cầu sau. Bộ trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. Ty đẩy của bàn đạp phanh trước khi tác dụng vào pittông trong xi lanh chính có liên hệ với van phân phối của bộ trợ lực nên khi phanh lực tác dụng lên pittông xi lanh chính bao gồm cả lực của người lái và lực của bộ trợ lực phanh. Ngoài ra để đảm bảo cho sự an toàn và nâng cao hiệu quả phanh thì trên tất cả các bánh xe còn được trang bị hệ thống ABS.

1.2.4.  Phần vận hành

*Hệ thống chịu lực (khung vỏ): Trên dòng xe eclipse sử dụng loại vỏ chịu tải hoàn toàn. Với loại vỏ này toàn bộ các lực, mô-men tác dụng trong quá trình chuyển động đều do vỏ chịu tải hoàn toàn. Loại vỏ này có ưu điểm tạo dáng điệu đẹp, khả năng giảm thiểu tiếng ồn cao, hình dáng khí động tốt.

*Hệ thống treo:Tất cả các cầu của xe sử dụng hệ thống treo đa liên kết, tương tự như trên dòng xe Ganlant 1994. Hệ thống treo này hình thành nên một trụ quay lái ảo lý tưởng, tạo sự ổn định hướng di chuyển và làm giảm sự rung lắc của xe khi xe chuyển động ở tốc độ cao.

*Hệ thống truyền động(lốp xe):Cả bánh trước và sau được trang bị lốp có cùng kích thước là P205/55R16     

Tất cả các cầu của xe sử dụng hệ thống treo đa liên kết, tương tự như trên dòng xe Ganlant 1994. Hệ thống treo này hình thành nên một trụ quay lái ảo lý tưởng, tạo sự ổn định hướng di chuyển và làm giảm sự rung lắc của xe khi xe chuyển động ở tốc độ cao.  

1.2.5.  Hệ thống điện và thiết bị phụ

*Hệ thông điện sử dụng điện áp 12V bao gồm:

Máy phát: 12V- 65A

Động cơ khởi động: Công suất 1, 2 kw

Chương 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC MT TRÊN XE MITSHUBISHI ECLIPSE 1994

Hệ thống truyền lực của xe Mitshubishi Eclipse 1994 là tổ hợp các cụm, cơ cấu sắp xếp theo một quy luật xác định và hợp lý để liên kết với nhau mà nhờ chúng cơ năng từ động cơ được truyền đến các bánh xe chủ động. Hệ thống truyền lực có nhiệm vụ:

-  Truyền, biến đổi và phân phối mô men xoắn và công suất từ động cơ đến các bánh xe chủ động.

-  Cắt nối nguồn từ động cơ tới các bánh xe chủ động khi cần thiết.

Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống truyền lực:

-  Có tỷ số truyền hợp lý để đảm bảo chất l­ượng kéo tốt.

-  Hiệu suất truyền lực cao, làm việc không ồn.

Hệ thống truyền lực MT của xe Mitshubishi Eclipse 1994 bao gồm: ly hợp, hộp số chính, vi sai cầu trước, bộ truyền các đăng. Trong đó: ly hợp, hộp số chính, vi sai cầu trước được đặt chung trong một tổ hợp cùng động cơ. Dẫn động điều khiển ly hợp bằng thủy lực, hộp số chính bằng cơ khí.

2.1. Ly hợp

2.1.1.  Công dụng và yêu cầu của ly hợp

2.1.1.1. Công dụng

Ly hợp được dùng để tách, nối giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe và làm cơ cấu an toàn đảm bảo cho động cơ và hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải d­ưới tác dụng của tải trọng động và mômen quán tính.

Ly hợp ô tô Mitshubishi Eclipse 1994 là loại thường đóng 1 đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, tạo lực ép bằng lò xo màng bố trí trung tâm, cơ cấu mở kiểu bạc mở, dẫn động điều khiển bằng thủy lực.

2.1.1.2. Yêu cầu

-  Truyền đ­ược mômen quay lớn nhất của động cơ mà không bị trư­ợt ở bất cứ điều kiện sử dụng nào.

-  Đóng êm dịu để tăng từ từ mômen quay lên trục của hệ thống truyền lực không gây và đập các bánh răng.

2.1.2.  Kết cấu ly hợp xe Mitshubishi Eclipse 1994 MT

Ly hợp gồm có các thành phần chính sau: Phần chủ động, phần bị động, cơ cấu mở và dẫn động điều khiển.

- Phần chủ động là tập hợp tất cả các chi tiết cùng quay bánh đà và vỏ ly hợp trong mọi trư­ờng hợp, nó bao gồm các chi tiết sau: Bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp được lắp cố định trên bánh đà, đĩa ép. Nó nhận mômen từ trục khuỷu động cơ truyền đến phần bị động.

Quá trình điều khiển ly hợp có thể mô tả như sau: lực từ bàn đạp tác dụng lên pít tông của xi lanh chính làm áp suất dầu trong xi lanh chính tăng lên. Nhờ đường ống dẫn dầu thuỷ lực mà áp suất dầu này tác dụng lên pít tông trong xy lanh cắt ly hợp chuyển động đẩy càng cắt ly hợp chuyển động. Theo nguyên tắc đòn gánh, vòng bi cắt ly hợp bị càng cắt ly hợp ép vào lò xo đĩa. Nhờ vậy mà đĩa ly hợp tách khỏi bánh đà và ngắt công suất từ động cơ đến hộp số.

Ly hợp làm việc ở 2 trạng thái đóng và mở.

+ Trạng thái đóng: Ng­ười lái không tác dụng vào bàn đạp ly hợp dưới tác dụng của các lò xo ép sẽ đẩy đĩa ép, ép sát đĩa bị động vào bánh đà động cơ. Khi đó bánh đà, đĩa bị động, đĩa ép, các lò xo ép và vỏ ly hợp sẽ quay liền thành một khối. Mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ qua bánh đà qua các bề mặt ma sát giữa đĩa bị động với bánh đà và đĩa ép truyền đến moay ơ đĩa bị động và tới trục bị động nhờ mối ghép then hoa giữa moay ơ đĩa bị động với trục. Ly hợp thực hiện chức năng của một khớp nối dùng để truyền mô men xoắn.

2.1.3.  Kết cấu các chi tiết chính của ly hợp xe Mitshubishi Eclipse 1994 MT

Vỏ ly hợp được làm bằng thép và được gắn với bánh đà bằng chiếc bulông có các lỗ để tạo gió làm mát và lắp các đòn mở, với kết cấu như vậy vỏ ly hợp làm việc với độ tin cậy cao.

Lò xo ép hình côn đóng vai trò đòn mở dùng để mở ly hợp đầu trong của đòn mở tỳ vào ổ bi thông qua một càng mở ly hợp.

Lò xo hình côn được chế tạo bằng thép lò xo và được bắt chặt vào bàn ép ly hợp bằng đinh tán ở mỗi phía của lò xo đĩa bố trí các vòng trụ xoay hoạt động như một trục xoay trong khi lò xo đĩa quay trên bàn đạp còn có các lò xo chịu kéo để nối đĩa ép ly hợp với lò xo đĩa bao gồm có 18 lá lò xo.

Đĩa bị động ly hợp (xem hình 2.5). Gồm các tấm ma sát bằng vật liệu amiang được ghép bằng các đinh tán lên hai mặt của xương đĩa bằng thép. Xương đĩa có hai lớp với lò xo lá ở giữa để đảm bảo độ đàn hồi nhất định theo phương ép. Xương đĩa được liên kết với moay ơ thông qua các lò xo giảm chấn để đảm bảo đóng ly hợp êm dịu.

Đĩa bị động có moay ơ được lắp then hoa trên trục bị động để truyền mômen cho trục bị động và có thể di trượt dọc trên trục bị động trong quá trình ngắt nối ly hợp.

Moay ơ nằm trực tiếp trên xương của đĩa ma sát, có then hoa di trượt trên trục bị động. Phần ngoài của moay ơ có dạng hoa thị, trên các phần trống có chỗ để lắp lò xo giảm chấn có 4 chiếc, ôm ngoài là 2 vành thép lá được tán trên xương đĩa nhờ 4 chiếc đinh tán, nhưng cho phép nó dịch chuyển nhỏ đối với moay ơ, giữa các vành thép và moay ơ có các tấm ma sát bị ép chặt nhờ đinh tán, trên các vành thép có các ô cửa sổ nhỏ lồng vào đó là các lò xo giảm chấn.

2.2.1.  Công dụng và yêu cầu

2.2.1.1. Công dụng

Hộp số để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ôtô, nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ôtô trong khoảng rộng tuỳ ý theo sức cản bên ngoài. Hộp số cũng dung để thực hiện chuyển động lùi của ôtô và tách động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực trong khoảng thời gian tuỳ ý. (Khi nạp bình điện, cho động cơ chạy không tải để tăng nhiệt độ nước làm mát trước khi khởi hành, để bôi trơn động cơ tốt hơn, để quay trục thử công suất, để bơm lốp hoặc khí nén cho việc bảo dưỡng…)

2.2.1.2. Yêu cầu     

-  Bảo đảm cho xe có chất lư­ợng kéo trong những điều kiện sử dụng cho trước.

-  Điều khiển thuận tiện và nhẹ nhàng.

2.2.2.  Kết cấu của hộp số chính Mitshubishi Eclipse 1994 MT

Hộp số xe Mitshubishi Eclipse 1994 là loại hộp số cơ khí 5 cấp. Có 3 kiểu dùng được trên xe đó là F5MC1 và F5M33 được thiết kế dùng trên xe 1 cầu chủ động (2WD) và kiểu W5M33 thiết kế dùng cho xe 2 cầu chủ động ( 4WD).

Hộp số chính được chia làm hai phần: Phần thân trước chứa các cặp bánh răng số 3-4, 1-2, bánh răng số lùi và phần thân sau chứa các cặp bánh răng số 5.

2.2.3.  Kết cấu các chi tiết chính của hộp số                             

2.2.3.1.Kết cấu vỏ hộp số

Hộp số đư­ợc lắp với vỏ ngoài ly hợp. Trục chủ động của hộp số là trục bị động của ly hợp nh­ư vậy động cơ, ly hợp, hộp số chính và hộp số phân phối hợp thành một cụm tổng thành. Trên hình 2.10 là các phần tử của vỏ tổng thành nói trên.

Đư­ợc gia công có tiết diện thay đổi dùng để truyền mômen ra ngoài đến các bộ phận tiếp theo của hệ thống truyền lực. Trên trục thứ cấp bao gồm các chi tiết: bộ đồng tốc giữa số 1 và số 2, bánh răng bị động số 1 đi từ số 1, bánh răng chủ động và bị động số 3 đi số III, bộ đồng tốc thứ 2 đi Số III, bánh răng số 2, bộ đồng tốc thứ nhất đi số II, bánh răng số 5 đi số V, đồng tốc thứ 3.

Tất cả các bánh răng số tiến, đều được đặt cố định và tư­ơng ứng với các bánh răng của trục chủ động và bị động luôn ăn khớp với nhau. Các bánh răng này có định dạng hình xoắn mục đích để làm giảm tiếng ồn khi làm việc đư­ợc bôi trơn bằng dầu nhờn từ đáy các te. Ổ bi và các bánh răng bị động đ­ược bôi trơn bằng dầu do áp suất dầu tạo ra, bơm dầu kiểu bơm, bánh răng và có lắp van an toàn.

Dầu bôi trơn đi theo đ­ường trư­ớc thành hộp số và trong nắp đậy trục chủ động, dầu nhờn sẽ ra đến rãnh xuyên tâm của trục chủ động, từ các rãnh này dầu nhờn đến ở bi trục gối đỡ ổ bị động và đến trục bị động và tiếp tục đến các lỗ xuyên tâm, đến các ổ bi của bánh răng số V, III và II.

Để làm sạch dầu nhờn khỏi mạt kim loại ở phần đáy có thíêt bị thu cặn dầu và nam châm.

Hộp số xe Mitsubishi Eclipse 1994 đ­ược thiết kế theo sơ đồ trên, trong hộp số có vành răng tương ứng của tất cả các số, trừ số lùi đều đ­ược nằm ở vi trí cố định. Dùng các bộ đồng tốc quán tính có khoá hãm, các đồng tốc này đảm bảo cho việc vào số không có tiếng kêu và va đập của các bánh răng. Như­ vậy, độ bền của các chi tiết đư­ợc tăng lên.

c. Bộ đồng tốc

Khi muốn gài số theo hư­ớng này hay số truyền kia phải dịch chuyển khớp của bộ đồng tốc theo h­ướng bánh răng gài số, lúc này thân dịch chuyển liền khối với con trư­ợt, trư­ợt theo rãnh then ở các trục bi dẫn cho đến khi tiếp xúc với mặt con của vành đồng thau và bánh răng gài số.

Ma sát giữa mặt côn vành đồng thau của thân bộ đồng tốc với bánh răng làm cho thân quay đi một góc nhỏ, do đó các vấu lồi của con truợt lọt vào chỗ lõm ở bên s­ườn thân, ngăn không cho con tr­ượt tiếp tục dịch chuyển theo chiều trục.

Khi xe đang chuyển động tiến dù ở bất kỳ tay số nào nếu lúc đó thao tác chuyển số nhầm vào vị trí số lùi thì sẽ gây cưỡng bức, va đập trong các bánh răng của hộp số thậm chí có thể gây gẫy vỡ bánh răng và các chi tiết khác của hộp số. Vì vậy việc bảo hiểm đối với thao.

e. Định vị và khóa hãm

Ở vị trí đã xác định và tránh gài 2 số một lúctránh sinh gãy vỡ bánh răng hoặc tự nhảy số (nhả số). Định vị được dùng cho từng trục trượt.

 Định vị trong hộp số xe kiểu bi và lò xo, kết cấu đơn giản ít hỏng hóc

Dẫn động điều khiển hộp số xe Mitsubishi Eclipse 1994 là kiểu dẫn động gián tiếp bằng dây cáp cao gồm các chi tiết (ở hình 12).Dẫn động kiểu này có kết cấu đơn giản dễ chế tạo và thay thế cũng như sửa chữa bảo dưỡng. Nhưng dẫn động kiểu này đòi hỏi người điều khiển một lực tác dụng lớn.

2.2.4.  Nguyên lý hoạt động của hộp số

Gài số 1: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 8 sang phải cho ăn khớp với vành răng đầu của bánh răng chủ động số 1. Lúc này trục thứ cấp quay cùng bánh răng số 1

Gài số 2: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 8 sang trái cho ăn khớp với vành răng đầu moayơ của bánh răng chủ động số 2. Lúc này trục thứ cập quay cùng bánh răng số 2.

Gài số 4: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 10 sang trái ăn khớp với vành răng ở đầu trục sơ cấp lúc này truyền động từ trục sơ cấp được truyền thẳng trực tiếp sang trục thứ cấp trục thứ cấp có cùng tốc độ và mômen với trục sơ cấp.

Gài số 5: Cắt Ly hợp gạt khớp gài 11 về vị trí trung gian sau đó gạt khớp gài 4 sang trái ăn khớp với vành răng đầu moayơ của bánh răng số 5 lúc này bánh răng số chủ động số 5 ăn khớp với bánh răng bị động số 5 làm cho trục thứ cấp quay.

Gài số lùi: Ở chế độ này tất cả các khớp gài số tiến phải nằm ở vị trí trung gian, gạt bánh răng gài số lùi vào vị trí ăn khớp với bánh răng trung gian. Lúc này lực truyền từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp nhờ sự ăn khớp của bánh răng liền trục với bánh răng số lùi lên làm trục thứ cấp quay theo chiều ngược lại với các trường hợp số tiến.

Các cấp số truyền của hộp số được sắp xếp với khoảng cách thay đổi tốc độ và mômen thích hợp để đảm bảo tính năng kéo của xe tốt.

2.2  Truyền lực chính và vi sai

Truyền lực chính là bộ truyền và giảm tốc bánh răng một cấp hoặc hai cấp lắp trên cầu chủ động của ôtô.

Xe Mitsubishi Eclipse 1994 có động cơ và hộp số đặt ngang và hộp số truyền động trực tiếp truyền lực chính thì truyền lực chính là cặp bánh răng trụ răng nghiêng và bánh răng chủ động nằm trên hộp số và truyền mômen trực tiếp từ hộp số đến bộ vi sai.

Giảm tốc và tăng mômen truyền đến các bánh xe để đảm bảo tỷ số truyền chung thích hợp của hệ thống truyền lực trong khi hộp số vẩn nhỏ gọn.

2.3  Các đăng và bán trục

Xe Mitsubishi Eclipse 1994 có động cơ đặt ngang, cầu trước chủ động nên các đăng cũng là bán trục. Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn giữa các cụm trong hệ thống truyền lực có các vị trí cách xa nhau hoặc có ví trí tương đối thay đổi.

Như hình vẽ trên vòng lăn trong được lắp vào vòng lăn ngoài dạng phễu bắt bằng 6 bi thép các bi được giữ bởi vành cách đặt giữa chúng.

Nguyên lý của khớp các đăng loại này là một độ cong đặc biệt được tạo ra trên đế bi sao cho giao điểm của đường tâm trục chủ động và trục bị động luôn nằn trên đường nối tâm của mỗi viên bi. Vì vậy vận tốc góc của trục chủ động luôn bằng trục bị động.

Trong tr­ường hợp này đầu cuối then của trục được thay đổi trong lẫy với một nấc nào đó phù hợp với sự thay đổi khoảng cách giữa các khớp các đăng.

Để đảm bảo việc nối then hoa khỏi bị mòn nhiều do bẩn và mất bôi trơn, ở một đầu của ống tr­ượt ngư­ời ta hàn vào đó một nắp kim loại, còn đầu kia của nối then có đệm bịt kín nắp, đó là đệm dạng phớt, nó đựoc lắp trong vỏ d­ưới dạng êcu chụp, nó tỳ vào vòng chắn mỡ tới mặt mút của ống tr­ượt khi mà ở đó là đường ren cuối.

Bôi trơn trong mối ghép then chốt đ­ược dẫn qua vú mỡ nó đ­ược vặn trên một miệng lỗ của chạc.

Các ổ bi của chạc chữ thập đ­ược chặn bởi các khớp, chúng đ­ược lắp trong các cốc của các ổ đỡ. Các khớp của các ổ đỡ là loại hai cấp, chúng có các mép dầu. mép bảo vệ bụi và lò xo.

Ổ đỡ đ­ược lồng vào lẫy theo chiều lắp ráp. Để tránh sự chuyển dịch chuyển dịch dọc trục có tác dụng của lực li tâm các cốc của các ổ đỡ giữ bởi của nắp, các nắp này đư­ợc cố định bởi 2 bu lông. Để phòng ngừa sự tự xoay của các bu lông này có các tấm đệm mỏng và có tai hãm các bu lông lại. Các chữ thập ở trong chạc đ­ược định tâm so với đáy của các cốc ở bi kim. Sự gia tăng các khe hở này có thể làm tăng tải trọng va đập. Sự giảm các khe hở ấy cũng có thể dẫn tới phá vỡ đáy của các ở đỡ. Vì vậy, đặt ra yêu cầu nâng cao độ chính xác chế tạo chạc chữ thập, các ổ bi, các trục và các cốc cũng nh­ư việc lắp ráp các linh kiện của chúng.

Trên các ống của trục và lẫy tr­ượt có kẻ các mũi tên khi lắp ráp. Khi lắp ráp hai mũi tên phải nằm trên một đ­ường thẳng.

Nếu như­ tính cân bằng của trục các đămg bị phá vỡ, có thể do lúc lắp ráp không đúng hoặc võng các lẫy trượt ( ống tr­ượt), sự yếu đi của việc cố định các ổ bi, mất tấm cân bằng thì có thể phát sinh dao động của các trục các đăng, mà có thể cảm nhận thấy khi ô tô chuyển động với tốc độ trung bình.

Chương 3

TÍNH TOÁN KÉO KIỂM NGHIỆM MITSHUBISHI ECLIPSE 1994

Mục đích của tính toán kéo kiểm nghiểm là xác định các thông số nhằm đánh giá chất lượng vận tốc kéo, tìm ra khả năng hoạt động của xe trong điều kiện sử dụng nhất định.

Có nhiều phương pháp để thực hiện tính toán kéo kiểm nghiệm. Trong đồ án sử dụng phương pháp giải tích và công cụ là phần mềm Matlab để xây dựng các đồ thị cũng như tính toán các thông số đánh giá chất lượng kéo.

3.1. Thông số ban đầu

Các thông số vào cho tính toán gồm có các thông số khối lượng xe, đặc tính ngoài động cơ, các tỷ số truyền hệ thống truyền lực , bán kính bánh xe và một số thông số khác.

+Trọng lượng toàn bộ: Ga = 1850 Kg.

+Đặc tính ngoài của động cơ: Me = f(ne)

+Hệ số kể đến tổn hao trong thiết bị động lực: kp = 0,95

+Bán kính thiết kế: r = 0.349 m

+Hệ số biến dạng của lốp: l = 0,93 (lốp áp suất thấp)

+Tỉ số truyền của cầu xe: i0 = 3,417

+Tỉ số truyền của hộp số: Tst(1)= 3,538; Tst(2)= 2,125;

                                          Tst(3)= 1,360; Tst(4)= 1.039; Tst(5)= 0,81.

+Vận tốc lớn nhất: Vmax=230 km/h                                       

+Hệ số biến dạng của lốp: l= 0.93.

+Chiều rộng xe: B= 1,735 m.

+Chiều cao xe: H= 1,745 m

+Hệ số kể đến ảnh hưởng của vận tốc tới hệ số cản lăn: Kf=0.000007

+Hệ số cản lăn của đường ở vận tốc thấp: f0=0.018.

+Hiệu suất truyền lực: h = 0.88

3.2.  Nội dung tính toán

3.2.1 Xây dựng đường đặc tính ngoài của động cơ

Để xác định các thông số đánh giá chất lượng kéo - vận tốc, đặc biệt là khi giải trên máy tính , chúng ta cần có các quan hệ giải tích  Me=f(ne) hoặc Ne=f(ne).

Me= f(ne

Với a=b=c=1. Đây là các thông số phụ thuộc vào động cơ. Các thông số được tra theo động cơ kiểm nghiệm là Hyundai Getz.

Nhận xét: Đồ thị đặc tính ngoài của xe mitshubishi eclipse 1994 có giá trị mô men cực đại là Memax=243 Nm tại neM=3000 vg/ph, và giá trị công suất cực đại là

Nemax= 81  kW tại neN=6000 vg/ph.

3.2.2    Xây dụng đặc tính kéo Pk (v) và đặc tính nhân tố động lực học Di (v)

Công thức xác định lực kéo ở số truyền I

 Pki =Ai .v2+Bi.v +Ci.                                                                (3.3)

Nhận xét:  Đối với từng tay số truyền cụ thể thì ta được các đường lực kéo và các đường nhân tố động lực học tương ứng. Các đường động lực học phản ánh đúng với thực tề tính toán kiểm nghiệm của động cơ đã cho. Dựa vào đồ thị ta nhận thấy các thời điểm sang số đều thuộc khu vực làm việc ổn định của động cơ. Đảm bảo làm việc an toàn và ổn định .

3.2.4 Thời gian tăng tốc

Thời gian tăng tốc ở tùng số truyền i được  xác định theo phương trình vi phân

m.d = ai.v2+bi.v +ci.                                                                                                     (3.8)

 Trong đó    VNi=0,105.neN

Thay các thông số vào công thức trên ta đươc phương trình bậc hai sau đó tinh D:           

D>0 th

Nhận xét: Từ đồ thị cho ta thấy ứng với mỗi thời điểm sang số thì thoả mãn được điều kiện vimax= vi+1 min , và thời gian tăng tốc tương đối ngắn. Đảm bảo cho xe hoạt động tốt khi đỗ , dừng xe liên tục trên đường.

Nhận xét Trên đồ thị cho ta thấy ứng với mỗi thời điểm sang số thì thoả mãn được điều kiện vimax= vi+1 min , và quãng đường tăng tốc tương đối ngắn theo thời gian chuyển số. Trên thực tế thì vận tốc khi chuyển số có giảm nhưng không đáng kể trong quá trình xe hoạt động.

Chương 4

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC MT TRÊN XE  MITSHUBISHI ECLIPSE 1994

4.1. Hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống truyền lực xe mitshubishi eclipse 1994.

4.1.1 Những chú ý đối với hệ thống truyền lực khi sử dụng xe

Khi khởi hành xe: Khi bắt đầu khởi hành xe chỉ được phép cho xe khởi hành nếu chắc chắn động cơ đã làm việc bình thường, các đồng hồ cảnh báo chỉ báo trạng thái bình thường. Trước khi khởi hành cần nhả van phanh tay, đèn báo hiệu phanh tay tắt, nhả từ từ bàn đạp ly hợp đồng thời ấn bàn đạp ga phù hợp cho xe lăn bánh từ từ. Chỉ sử dụng số 1 và số 2 khi cho xe khởi hành. Tuyệt đối không sử dụng số 3 hoặc số cao hơn để khởi hành xe vì như vậy sẽ làm tăng phụ tải, làm mòn nhanh các chi tiết của động cơ, ly hợp, hộp số, cầu sau…

Khi xe đang hoạt động: Cần chú ý lắng nghe phát hiện các tiếng gõ, âm thanh khác thường và sự hoạt động của động cơ và các bộ phận của hệ thống truyền lực. Nếu thấy có hiện tượng khác thường cần dừng xe và phát hiện khắc phục triệt để nguyên nhân gây ra sự cố.

+ Khi xe đang chuyển động không được đặt chân thường xuyên lên bàn đạp ly hợp. Không được thao tác chuyển số mà không đạp bàn đạp ly hợp.

+ Khi sang số cần đạp nhanh bàn đạp ly hợp đến hết hành trình, khi nhả cần nhả từ từ.

4.1.2  Những chú ý khi kiểm tra và chạy rà xe mới

a. Kiểm tra xe mới

Trước khi xuất xưởng hầu hết các xe mới đều đã qua kiểm tra, tuy nhiên trong quá trình lắp ráp, vận chuyển một số chi tiết nào đó có thể bị nới lỏng hoặc hư hỏng vì vậy các xe mới trước khi đưa vào sử dụng đều phải kiểm tra để bảo đảm an toàn cho người sử dụng.

Công việc kiểm tra bao gồm:

- Kiểm tra tình trạng liên kết và bắt chặt các bộ phận, đặc biệt là hệ thống truyền lực.

- Kiểm tra mức dầu bôi trơn hộp số, cầu sau.

b. Chạy rà xe mới

Hành trình xe chạy rà trơn là 2500 km. Trong hành trình 2500 km rà trơn cần tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật qui định sau:

- Xe hoạt động trên mặt đường có độ bằng phẳng tốt, tránh sự thay đổi lớn hoặc đột ngột đối với hệ thống truyền lực.

- Vận tốc chuyển động của xe đối với từng tay số không được quá các trị số giới hạn theo Bảng 4.1.

- Thường xuyên theo dõi trạng thái nhiệt của ly hợp, hộp số, cầu chủ động. Nếu bị quá nóng cần tiến hành kiểm tra tìm ra nguyên nhân khắc phục kịp thời.

c. Sau chạy rà xe mới

- Thay dầu hộp số, cầu chủ động, rửa sạch, thông các nút thông khí.

- Tháo trục các đăng cầu sau, tiến hành kiểm tra và vặn chặt các đai ốc bắt giữ bánh răng chủ động động của truyền lực chính và các đai ốc bắt giữ trục các đăng trung gian.

- Kiểm tra sự bắt chặt các của các bán trục.

- Tháo, kiểm tra, bôi trơn, điều chỉnh các moay ơ bánh xe cầu trước và cầu sau.

4.2 Bảo dưỡng hệ thống truyền lực

4.2.1 Nội dung chính trong bảo dưỡng hệ thống truyền lực

a. Ly hợp

Những hư hỏng của bộ ly hợp gây trở ngại cho việc điều khiển ô tô, làm người lái không tập trung việc quan sát đường, làm trở ngại giao thông của các phương tiện vận tải khác, và gây mất cảm giác cho người lái, trong nhiều trường hợp còn gây mất an toàn giao thông.

b. Hộp số

Hộp số là một bộ phận quan trọng trong hệ thống truyền lực, ảnh hưởng lớn đến tính năng thông qua của xe, trong quá trình sử dụng cần tuân thủ đúng qui trình bảo dưỡng nhằm đạt được hiệu quả sử dụng lớn nhất và an toàn cho con người trong quá trình sử dụng xe.

4.2.2 Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống truyền lực và cách khắc phục

a. Ly hợp.

b. Hộp số.

Hộp số xảy ra hiện tượng nhảy số khi xe đang hoạt động, gài hai số một lúc, hoặc cảm thấy khó gài số, xuất hiện tiếng kêu lạ trong hộp số, bánh răng hộp số bị sứt mẻ.

* Nguyên nhân và khắc phục:

-  Răng bánh răng bị sứt mẻ hoặc vỡ là do Ô tô tải nặng và chuyển bánh đột ngột, khi gài số không có kỹ thuật hoặc hư hỏng phát sinh từ bộ ly hợp. Không được cho hộp số làm việc khi các răng bánh răng bị vỡ, vì vậy có thể dẫn tới phá hủy toàn bộ hộp số. Khắc phục bằng cách thay mới bánh răng bị vỡ, mẻ nhiều.

-  Các vòng đệm bị hỏng hoặc bị mòn và vỏ rạn nứt sẽ làm dầu chảy ra ngoài hộp số. Người lái có thể tự thay vòng đệm, cạo sạch lỗ con trượt, chốt định vị và đổ thêm dầu vào các te hộp số. Những hư hỏng khắc phục bằng cách phục hồi hoặc thay các chi tiết mới được thực hiện tại xưởng sửa chữa.

d. Truyền lực chính.

Quá trình sử dụng xuất hiện những dấu hiệu bất thường như: Các bánh răng hoạt động phát ra tiếng ồn lớn, chảy dầu ở vỏ cầu, trục các đăng bị đảo, xe không thể chuyển động.

* Nguyên nhân và khắc phục:

-  Răng bánh răng bị mòn hoặc sứt mẻ, do quá tải và người điều khiển không đúng kỹ thuật khiến xe bị giật gây va đập đầu răng các bánh răng. Nếu mòn ít thì khắc phục bằng cách điều chỉnh các ổ bi, nếu hư hỏng nặng cần tiến hành sửa chữa hoặc thay mới chi tiết hỏng.

-  Vòng chắn dầu bị mòn hoặc hư hỏng phải tiến hành thay thế.

4.2.3  Điều chỉnh và bôi trơn

a. Ly hợp

Kiểm tra và điều chỉnh

Sau mỗi 8000 km của ly hợp cần điều chỉnh hành chỉnh tự do của ly hợp. Trị số điều chỉnh 30 ~ 40 mm.

Cách kiểm tra: đạp nhẹ lên bàn đạp ly hợp và đo hành trình của bàn đạp, nếu không đạt trị số qui định cần tiến hành điều chỉnh.

b. Trục các đăng

Kiểm tra và điều chỉnh

Sau 8000 km vận hành cần kiểm tra khe hở hướng trục của ổ đỡ trung gian của trục truyền.

Cách kiểm tra: dựng tay lắc, đẩy trục theo chiều dọc nếu cảm nhận thấy rõ rệt khe hở (khi đó khe hở hướng trục vượt quá 0,30 mm) thì phải tiến hành điều chỉnh. Khe hở này nếu vượt quá 0,30 mm sẽ làm xuất hiện dao động của trục, gây ồn trong ổ đỡ vì vậy cần kịp thời điều chỉnh.

Khi lắp tổng thành ổ đỡ trung gian phải nhét mỡ gốc L số hiệu 2 qua chỗ khuyết trờn miệng của vòng chắn mỡ tới khoảng 1/2 không gian bên trong giữa ổ bi và vòng chắn mỡ.

Chú ý:

- Khi lắp trục truyền phải lắp theo dấu nguyên bản (giữa nạng trượt với ống và dấu trên mặt bích lắp).

- Không được lắp ngược trục truyền động.

d. Truyền lực chính

Kiểm tra điều chỉnh

  Ta kiểm tra vết ăn khớp của các cặp bánh răng, vì vết ăn khớp liên quan tới áp suất tiếp xúc mặt răng, ảnh hưởng tới tải trọng động tác dụng lên răng.

Thay dầu cầu chủ động

Chu kỳ thay dầu:

- Sau khi chạy rà xong (sau 2500 km).

- Sau đó chu kỳ thay dầu là sau mỗi hành trình 24000km.

Chú ý:

- Kiểm tra mức dầu bôi trơn ở trạng thái nguội nhưng khi thay dầu thì thay ở trạng thái nóng vì lúc này dầu mới có thể xả hết được.

- Trong khi đổ dầu vào không nên quay các trục vì dầu dính vào các bánh răng, làm tăng mức dầu cho phép.

 

KẾT LUẬN

   Sau một thời gian nghiên cứu tham khảo tài liệu, với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. …………… cùng các thầy trong Bộ môn ôtô Quân sự, Khoa Động lực - Học viện Kỹ thuật Quân sự và các bạn cùng lớp em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp được giao với các nội dung cơ bản.

   Hệ thống truyền lực trên xe Eclipse 1994  được bố trí theo một sơ đồ bố trí tương đối phổ biến, được sử dụng trên nhiều loại xe. Trong kết cấu có nhiều đặc điểm đặc biệt đòi hỏi người sử dụng phải nắm chắc trong quá trình khai thác sử dụng xe. Để tiện cho việc khai thác, sử dụng hệ thống phanh đề tài đã nêu ra một số chú ý trong quá trình tháo lắp bảo dưỡng hệ thống phanh của xe Eclipse 1994 .

   Bản thân em đã cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu và khảo sát các xe tương tự để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do khả năng có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi được thiếu sót. Rất mong các thầy chỉ bảo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến.

    Em xin chân thành cảm ơn!

                                                                               .... ngày ... tháng ... năm 20...

                                                                              Sinh viên thực hiện

                                                                             …………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Hướng dẫn đồ án môn học ô tô ‘’ Lý thuyết kết cấu và tính toán ô tô quân sự ’’. (Tập IV)

Trường Đại học kỹ thuật quân sự – 1977

[2]. Hướng dẫn sửa chữa và bảo dưỡng xe Mitsubishi Eclipse 1994

[3]. Nguyễn Hữu Cẩn , Dư Quốc Thịnh

Thiết kế tính toán ôtô máy kéo

NXB  Khoa học và Kỹ thuật. - 2005

[4]. Nguyễn Phúc Hiểu, Võ Văn Hường.

Lý thuyết ôtô quân sự

Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1983

[6]. Phạm Đình Vi, Vũ Đức Lập.

Cấu tạo ôtô quân sự tập 1, 2

Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1995

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"