MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỖ TRỢ LÁI XE TIÊN TIẾN.................3
1.1. Giới thiệu về hệ thống hỗ trợ lái xe an toàn.........................................................3
1.1.1. Hệ thống hỗ trợ lái xe........................................................................................3
1.1.2. Lịch sử phát triển của hệ thống hỗ trợ lái xe.....................................................4
1.1.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống hỗ trợ lái xe................................................4
1.2. Phân loại các tính năng hỗ trợ lái xe an toàn.......................................................5
1.2.1. Thích ứng..........................................................................................................5
1.2.2. Tự động.............................................................................................................5
1.2.3. Giám sát............................................................................................................5
1.2.4. Cảnh báo...........................................................................................................5
1.3. Hệ thống hỗ trợ lái xe của một số hãng xe...........................................................6
1.3.1. Mercedes-Benz.................................................................................................6
1.3.2. Audi..................................................................................................................10
1.3.3. Honda ..............................................................................................................22
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG HỖ TRỢ LÁI XE HÃNG MAZDA.....................................24
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống..............................................................................24
2.2. Hệ thống cảnh báo điểm mù...............................................................................24
2.2.1. Mô tả hệ thống.................................................................................................24
2.2.2. Chức năng của hệ thống.................................................................................24
2.2.3. Các bộ phận của hệ thống...............................................................................26
2.2.4. Sơ đồ hệ thống dây điện..................................................................................27
2.2.5. Nguyên lý hoạt động.....................................................................................,..28
2.3. Hệ thống cảnh báo chệch làn đường.................................................................32
2.3.1. Mô tả hệ thống.................................................................................................32
2.3.2. Chức năng của hệ thống.................................................................................33
2.3.3. Các bộ phận của hệ thống..............................................................................34
2.3.4. Sơ đồ hệ thống dây điện.................................................................................35
2.3.5. Sơ đồ hệ thống...............................................................................................36
2.3.6. Nguyên lí hoạt động........................................................................................37
2.4. Hệ thống điều khiển hành trình tích hợp............................................................40
2.4.1. Mô tả hệ thống................................................................................................40
2.4.2. Các bộ phận của hệ thống..............................................................................41
2.4.3. Sơ đồ hệ thống dây điện.................................................................................42
2.4.4. Sơ đồ khối.......................................................................................................43
2.4.5. Hoạt động........................................................................................................44
2.5. Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc................................................................53
2.5.1. Mô tả................................................................................................................53
2.5.2. Chức năng.......................................................................................................53
2.5.3. Sơ đồ khối.......................................................................................................56
2.5.4. Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống........................................................................57
2.5.5. Hoạt động........................................................................................................57
2.6. Hệ thống phanh thông minh...............................................................................61
2.6.1. Mô tả ..............................................................................................................61
2.6.2. Chức năng......................................................................................................62
2.6.3. Hoạt động.......................................................................................................64
CHƯƠNG 3. KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN HỆ THỐNG HỖ TRỢ LÁI XE...................70
3.1. Kiểm tra kiểm, chuẩn đoán................................................................................70
3.2. Các mã lỗi..........................................................................................................80
KẾT LUẬN................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................84
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua từng giai đoạn tồn tại và phát triển, con người đã có ý thức được sự nguy hiểm khi lái xe. Qua đó họ đã phát triển ra hệ thống hỗ trợ lái để cải thiện sự an toàn hơn khi lái xe.
Ngày nay, một chiếc xe ô tô phải đảm bảo về tính năng an toàn cho người sử dụng đồng thời đảm bảo sự thoải khi tham gia giao thông. Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ ngày càng được hoàn thiện. Hệ thống hỗ trợ lái đã được phát triển ngày càng đa năng và hoàn thiện hơn. Và hệ thống này đã chứng minh có thể làm giảm tỷ lệ tai nạn khi tham gia giao thông bằng cách giảm khả năng mắc lỗi của người điều khiển phương tiện thông qua các chức năng cảnh báo thông minh như: Cảnh báo va chạm phía trước, cảnh báo lệch làn đường, phát hiện điểm mù, phát hiện tài xế buồn ngủ, kiểm soát đổ đèo, hệ thống nhìn ban đêm, hệ thống hỗ trợ đỗ xe...
Theo nghiên cứu của Hiệp hội Bảo hiểm An toàn Đường bộ Hoa Kỳ, hệ thống tránh va chạm có thể giảm 27% tai nạn ô tô từ phía sau; hệ thống cảnh báo lệch làn đường có thể giảm 21% số vụ tai nạn thương vong; hệ thống phát hiện điểm mù có thể giảm 14% tai nạn va chạm trong làn đường.
Ở Việt Nam ô tô đã trở thành một phương tiện giao thông thông dụng của người dân. Các hãng xe lớn như: Toyota, Ford, Mecerdes, Honda, Daewoo, Hyundai, Nissan, Isuzu…đều đã có mặt trên thị trường. Số lượng xe lắp đặt hệ thống hỗ trợ lái được sản xuất và bán ra với số lượng ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với việc nhu cầu sửa chữa ngày càng lớn. Từ nhu cầu đó mà yêu cầu cần đặt ra đối với người thợ, người kỹ sư ô tô đó là phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và rèn luyện nâng cao trình độ tay nghề sửa chữa.
Em đã được thầy : TS……………… chỉ bảo cho những kiến thức cần thiết để nghiên cứu đồ án tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu, khai thác hệ thống hỗ trợ lái xe hãng Mazda”.
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống hỗ trợ lái xe tiên tiến.
Chương 2: Hệ thống hỗ trợ lái xe hãng Mazda.
Chương 3: Kiểm tra, chẩn đoán hệ thống hỗ trợ lái xe.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đa được thầy giáo : TS……………… đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi về mặt tinh thần cũng như tài liệu nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và tiểu luận do khả năng còn nhiều hạn chế, thời gian thực hiện có hạn, và vì một số lý do khách quan, nên chắc chăn không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy để bài tiểu luận có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Học viên thực hiên
………………
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỖ TRỢ LÁI XE TIÊN TIẾN
1.1. Giới thiệu về hệ thống hỗ trợ lái xe an toàn
1.1.1. Hệ thống hỗ trợ lái xe
ADAS là một bước đi đột phá trong lĩnh vực công nghệ ô tô. ADAS được xem là trợ thủ đắc lực cho người lái xe giúp tránh khỏi những va chạm gây ra tai nạn giao thông trên đường.
ADAS là gì?
ADAS là viết tắt của Advanced Driver Assistance Systems, có nghĩa là hệ thống hỗ trợ lái xe nâng cao. Đây là một hệ thống điện tử hỗ trợ người điều khiển phương tiện lái xe an toàn và thuận tiện hơn.
1.1.2. Lịch sử phát triển của hệ thống hỗ trợ lái xe
Cuối năm 1970, nhiều công nghệ hỗ trợ an toàn đã xuất hiện trên các loại xe ô tô của Mỹ, điển hình như hệ thống chống bó cứng phanh điện tử (ABS). Đây được xem là một trong những tính năng an toàn nổi bật của ADAS.
Đến đầu những năm 2000, hệ thống ADAS bắt đầu phổ biến ở Hoa Kỳ với một số tính năng cảnh báo an toàn như: Kiểm soát tầm nhìn ban đêm, điều khiển hành trình bằng laser động, cảnh báo lệch làn đường, hỗ trợ giữ làn đường...
1.2. Phân loại các tính năng hỗ trợ lái xe an toàn
Có thể phân hệ thống an toàn trên ô tô ADAS thành bốn loại khác nhau: thích ứng, tự động, giám sát và cảnh báo.
1.2.1. Thích ứng
Hệ thống hỗ trợ an toàn thích ứng giúp xe thực hiện những điều chỉnh nhỏ để lái xe an toàn hơn dựa trên dữ liệu từ môi trường xung quanh. Điển hình như hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng (ACC - Adaptive Cruise Control) sử dụng cảm biến radar hoặc laser để phát hiện khoảng cách giữa các xe và tự động điều chỉnh tốc độ để duy trì khoảng cách tối ưu, đảm bảo an toàn.
1.2.3. Giám sát
Hệ thống giám sát hỗ trợ an toàn sử dụng camera và cảm biến để tăng khả năng hiển thị đối với các dữ liệu quan trọng về an toàn, chẳng hạn như phanh gấp hay lăn qua các điểm dừng. Tính năng nhận dạng biển báo giao thông (TSR) cung cấp thông tin giúp người điều khiển dễ dàng nhận diện các biển báo.
1.2.3. Cảnh báo
Đây là hệ thống cảnh báo tự động trong cabin, giúp người lái xe lường trước những rủi ro có thể xảy ra khi tham gia giao thông. Điển hình như chức năng cảnh báo va chạm trước (FCW) giúp đo khoảng cách, góc và tốc độ tương đối giữa xe và các vật thể khác trên đường, để cảnh báo người lái xe về các va chạm sắp xảy ra bằng âm thanh.
1.3. Hệ thống hỗ trợ lái xe của một số hãng xe
1.3.1. Mercedes-Benz
Mercedes-Benz là một trong những hãng sản xuất ô tô danh tiếng trên thế giới và cũng được xem là hãng sản xuất xe hơi lâu đời nhất đến ngày nay. Đặc biệt, Mercedes-Benz còn là một trong những hãng xe đi tiên phong trong việc giới thiệu nhiều công nghệ mới và những sáng kiến về các công nghệ an toàn cho xe hơi mà sau đó đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới.
1.3.1.1. Hệ thống dẫn động 4 bánh - 4MATIC
Năm 1978, Mercedes-Benz W116 (S-Class) trở thành mẫu xe sản xuất đầu tiên thế giới được trang bị hệ thống ABS điện tử cho cả 4 bánh do đối tác Bosch cùng phát triển. Thành công này đánh dấu sự khởi đầu các hệ thống hỗ trợ người lái dựa vào công nghệ kỹ thuật số.
1.3.1.3. Giao thức kết nối CAN bus (tiền thân chuẩn OBD I/II ngày nay)
Sau khi những hệ thống hỗ trợ lái xe ngày càng phát triển và lần lượt trang bị trên xe như: ABS, 4MATIC, EPS cùng với các thiết bị điện tử thì việc xử lý dữ liệu phức tạp hơn, có nghĩa là yêu cầu khả năng truyền tín hiệu hiệu quả cao. Mỗi hệ thống có những tín hiệu đầu vào khác nhau như: tốc độ của xe, tốc độ vòng quay bánh xe v.v. đòi hỏi phải có một bộ xử lí tổng hợp cho các hệ thống, không phải tách riêng lẻ từng bộ xử lý rất phức tạp.
Giao thức kết nối CAN bus đã đánh dấu một bước nhảy vọt khi giảm đáng kể sự phức tạp vật liệu chế tạo hệ thống dây điện trên xe thời điểm đó, (có những sợi dây dài 2000m). Ngoài ra, khi xảy ra hư hỏng thì quá trình kiếm tra, xử lí lỗi sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian mà lại chính xác. Đây cũng là tiền đề cho chuẩn kết nối OBD I và OBD II ngày nay, giúp việc kết nối giữa bộ điều khiển xe ECU và con người thông qua các loại máy chuyên dụng dễ dàng, thuận tiện hơn
1.3.1.5. Tính năng giữ khoảng cách xe phía trước DISTRONIC
Tính năng DISTRONIC ra mắt lần đầu tiên vào năm 1998. Với DISTRONIC chiếc xe đã có thể tự phanh và tăng tốc theo nhịp đoàn xe lưu thông cùng chiều trên đường. Để làm điều này, hệ thống sử dụng radar để đo khoảng cách với chiếc xe phía trước.
Tuy nhiên, nếu khoảng cách đến một chiếc xe khác được rút ngắn, DISTRONIC sẽ giảm tốc độ xe bằng cách tự động can thiệp để điều chỉnh động cơ, phanh và hộp số.
1.3.2. Audi
1.3.2.1. Hỗ trợ rẽ, chuyển hướng
Hỗ trợ rẽ giám sát làn đường có phương tiện giao thông đang đi tới bằng cảm biến radar, camera phía trước và ở một số kiểu xe nhất định, là máy quét laser. Việc giám sát được bắt đầu ngay sau khi người lái xe đặt tín hiệu rẽ. Khi lái xe từ điểm dừng, hoặc trong khi lái xe chậm đến tốc độ 10 km/h (6,2 mph), hệ thống có thể can thiệp bằng cách áp dụng phanh để ngăn xe va chạm với xe đang đi tới khi rẽ trái hoặc phải.
1.3.2.3. Hỗ trợ điều khiển xe moóc kéo
Hỗ trợ điều động xe kéo giúp việc điều động lùi lại với xe kéo dễ dàng hơn. Tùy thuộc vào khái niệm vận hành mà người lái sử dụng điều khiển nút quay/nút bấm hoặc màn hình MMI để điều chỉnh góc độ mà rơ-moóc sẽ được hỗ trợ. Hình ảnh từ camera quan sát phía sau trên màn hình hiển thị các đường đóng vai trò là hướng dẫn. Hỗ trợ điều khiển xe kéo quay vô lăng và hướng xe kéo vào đường đã chọn.
1.3.2.5. Hỗ trợ bên audi
Trợ lý hỗ trợ chuyển làn bên Audi giúp người lái chuyển làn ở tốc độ 15 km/h (9,3 mph) và nhanh hơn. Nó sử dụng hai cảm biến radar gắn phía sau với phạm vi quét khoảng 70 mét (229,7 ft). Nếu hệ thống phát hiện một chiếc xe đang nằm trong điểm mù hoặc đang tiến nhanh từ phía sau, đèn LED cảnh báo sẽ sáng trong vỏ của gương bên ngoài liên quan. Nếu người lái xe vẫn bật đèn xi nhan, đèn LED sẽ nhấp nháy nhiều lần liên tiếp.
1.3.2.7. Hỗ trợ tránh va chạm
Hỗ trợ tránh va chạm giúp người lái lái vòng qua chướng ngại vật trong tình huống nguy cấp. Hệ thống sử dụng dữ liệu từ hai cảm biến radar và camera phía trước cho mục đích này. Để tính toán một hành lang di chuyển né tránh phù hợp, cần tính đến khoảng cách, chiều rộng và độ lệch của phương tiện đang lái phía trước. Hỗ trợ tránh va chạm có sẵn trong phạm vi tốc độ từ khoảng 30 đến 150 km/h (18,6 đến 93,2 mph), và nó giả định rằng người lái đang chủ động đánh lái trong suốt quá trình di chuyển. Người lái xe được thông báo về sự can thiệp bằng một chỉ báo trong cụm đồng hồ.
1.3.2.9. Hỗ trợ phanh đa va chạm
Hỗ trợ phanh đa va chạm tự động phanh xe trong trường hợp xảy ra tai nạn, giảm nguy cơ trượt bánh cũng như nguy cơ va chạm tiếp theo. Chức năng sử dụng các cảm biến liên quan để phát hiện va chạm; Máy tính an toàn tính toán mức độ nghiêm trọng của va chạm và giảm tốc độ. Nếu vượt quá ngưỡng đã xác định, máy tính an toàn sẽ gửi một thông báo tương ứng đến bộ điều khiển Kiểm soát Ổn định Điện tử (ESC) để kích hoạt ứng dụng phanh tự động, có tính đến trạng thái hệ thống.
1.3.2.10. Hệ thống đỗ xe
Hệ thống đỗ xe cộng với thông báo cho người lái, bằng trực quan và bằng âm thanh, về các chướng ngại vật phía trước và phía sau xe. Cảnh báo được đưa ra khi khoảng cách đến một đối tượng được phát hiện trên đường lái xe nhỏ hơn 90 cm (35,4 in) – tùy thuộc vào kiểu xe cụ thể - sau khi người lái xe đã cài số lùi và kích hoạt hệ thống bằng cách nhấn một nút ở giữa bàn điều khiển.
Cảm biến siêu âm đo khoảng cách, màn hình MMI mô tả trực quan. Một đoạn màu trắng hiển thị một đối tượng được phát hiện bên ngoài đường lái xe. Các đoạn màu đỏ thể hiện các đối tượng được phát hiện trong đường lái xe. Màn hình hiển thị đường lái xe ảo cũng hiển thị các đường hướng dẫn bên được tính toán trước dựa trên đầu vào lái hiện đang được chọn.
1.3.2.12. Bộ giới hạn tốc độ
Bộ giới hạn tốc độ có thể định cấu hình giới hạn tốc độ lái xe ở một giá trị do người lái xe đặt trong phạm vi tốc độ từ 30 đến 250 km/h (18,6 đến 155,3 mph) – điều này rất hữu ích trong giới hạn thành phố hoặc khu vực xây dựng. Khi đạt đến giới hạn cài đặt trước, xe sẽ nhẹ nhàng giảm tốc độ. Tốc độ giới hạn không bị vượt quá ngay cả khi người lái tác động thêm lực vào bàn đạp ga.
1.3.3. Honda
1.3.3.1. Hệ thống phanh giảm thiểu va chạm (CMBS):
Giúp cảnh báo người lái khi phát hiện vật cản phía trước. Ngoài ra, trong trường hợp người lái không thể tránh khỏi va chạm, hệ thống sẽ tự động phanh để giảm thiểu thiệt hại.
1.3.3.3. Hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng bao gồm dải tốc độ thấp (ACC with LSF):
Hỗ trợ duy trì khoảng cách với phương tiện phía trước khi lái xe trên đường cao tốc. Hệ thống sẽ tự động tăng tốc và giảm tốc giúp việc lái xe thoải mái hơn. Cùng với việc được thích ứng với dải tốc độ thấp, hệ thống giúp mở rộng khả năng duy trì khoảng cách kể cả trong tình huống phương tiện phía trước dừng lại.
1.3.3.5. Hệ thống hỗ trợ giữ làn đường (LKAS):
Hỗ trợ đánh lái để giữ cho xe luôn đi ở giữa làn đường, đồng thời hiển thị cảnh báo trong trường hợp xe đi chệch khỏi làn đường.
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG HỖ TRỢ LÁI XE HÃNG MAZDA
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống
Hệ thống hỗ trợ lái là một gói trang bị an toàn chủ động do Mazda phát triển và đặt tên. Những tính năng:
- Cảnh báo điểm mù (BSM).
- Hệ thống Cảnh báo chệch làn đường (LDWS).
- Kiểm soát hành trình radar của Mazda (MRCC).
- Hỗ trợ khởi hành ngang dốc (Hill Start Assist Control – HAC).
- Phanh thông minh Smart (City Brake Support - SCBS).
Nhằm giảm khả năng va chạm và hỗ trợ người lái một cách tối ưu và thoải mái nhất.
2.2. Hệ thống cảnh báo điểm mù
2.2.1. Mô tả hệ thống
Hệ thống giám sát điểm mù (BSM) phát hiện một phương tiện trong khu vực điểm mù ở phía sau xe để cảnh báo người lái xe về khả năng va chạm với một phương tiện mục tiêu bằng cách sử dụng đèn báo BSM trên kính gương ngoài, phương tiện giao thông băng qua phía sau đèn báo cảnh báo (RCTA) hiển thị trên màn hình điều khiển phía sau và cảnh báo cảnh báo giám sát điểm mù (BSM).
2.2.3. Các bộ phận của hệ thống
Vị trí bố trí các bộ phận BSM như hình 2.3.
2.2.5. Nguyên lý hoạt động
2.2.5.1. Chú ý một số trường hợp hệ thống không hoạt động hoặc hoạt động không tốt
Bởi vì hệ thống BSM có nhiều hạn chế trong hoạt động, đèn báo BSM có thể không sáng hoặc có thể bị trễ ngay cả khi có một phương tiện di chuyển xung quanh xe.
Thực hiện kiểm tra radar đối với mô-đun điều khiển BSM nếu cảm biến sau đã nhận được tác động.
Hệ thống BSM có thể không hoạt động bình thường trong các điều kiện sau:
Bụi bẩn, băng hoặc tuyết bám trên bề mặt cản sau.
Xe được điều khiển trong điều kiện trời mưa to hoặc tuyết rơi, hoặc trong điều kiện xe bị phun nước trên đường.
Xe tăng tốc ngay từ đầu khi có xe mục tiêu bên cạnh.
Xe mục tiêu di chuyển ngang từ một làn hai làn sang làn bên cạnh.
Sự khác biệt về tốc độ giữa xe và xe mục tiêu cao hơn khi xe mục tiêu đi qua khu vực phát hiện trong một khoảng thời gian rất ngắn.
2.2.5.2. Hoạt động chức năng giám sát điểm mù (BSM)
Điều kiện hoạt động:
Đèn cảnh báo và âm thanh cảnh được kích hoạt khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Đèn báo BSM OFF tắt (hệ thống BẬT)
- Tốc độ xe là khoảng. 10 km/h {6,2 mph} trở lên
- Cần số/vị trí sang số không ở vị trí R / vị trí lùi
- Phương tiện được phát hiện đi vào khu vực được giám sát
- Nhận tín hiệu rẽ ở phía có đèn báo giám sát điểm mù (BSM)
Khi tín hiệu công tắc rẽ ở bên cạnh phát hiện xe mục tiêu được nhận qua tín hiệu CAN từ bộ phận dừng bắt đầu trong khi đèn báo giám sát điểm mù (BSM) sáng, mô-đun điều khiển BSM sẽ nhấp nháy đèn báo BSM. Ngoài ra, một tín hiệu yêu cầu cảnh báo cảnh báo BSM được gửi qua tín hiệu CAN đến cụm thiết bị âm thanh.
2.3. Hệ thống cảnh báo chệch làn đường
2.3.1. Mô tả hệ thống
Hệ thống Cảnh báo chệch làn đường (LDWS) nhận dạng các vạch làn xe trên đường bằng cách sử dụng camera cảm biến phía trước (FSC) được lắp trên kính chắn gió và nếu người lái xe không biết xe khởi hành từ làn đường của mình, hệ thống sẽ cảnh báo người lái xe về việc chệch làn đường chỉ sử dụng báo cảnh báo và âm thanh cảnh báo.
Vạch phân làn phương tiện không bị xóa hoàn toàn sau khi bảo trì đường, hai hoặc nhiều vạch kẻ cạnh nhau.
Không nhận dạng được vạch kẻ làn đường do có xe phía trước.
Nếu FSC nhắm mục tiêu cho LDWS không được hoàn thành, góc quay của máy ảnh cho FSC không thể được ghi lại và LDWS có thể không hoạt động.
2.3.2. Chức năng của hệ thống
FSC thiết lập các đường kích hoạt cảnh báo dựa trên các làn đường xe được camera nhận dạng và nếu xe tiếp xúc với một trong các đường kích hoạt cảnh báo này, nó sẽ kích hoạt chỉ báo cảnh báo và âm thanh cảnh báo.
2.3.5. Sơ đồ hệ thống
Sơ đồ hệ thống cảnh báo chệch làn đường như hình 2.10.
2.3.6. Nguyên lí hoạt động
2.3.6.1. Điều kiện hoạt động
Cảnh báo được kích hoạt khi tất cả các điều kiện sau được đáp ứng:
- Công tắc LDWS đang bật (bật hệ thống)
- Tín hiệu tốc độ của phương tiện xấp xỉ. 65 km / h {40 mph} trở lên.
2.3.5.2. Hoạt động
Thời gian hoạt động của cảnh báo khác nhau tùy thuộc vào thời gian xe tiếp xúc với đường kích hoạt cảnh báo.
Dòng cảnh báo-kích hoạt tiếp điểm của xe trong thời gian dưới 1 giây: Cảnh báo kích hoạt trong 1 giây
Dòng cảnh báo-kích hoạt tiếp điểm của xe trong 1 giây trở lên: Cảnh báo kích hoạt trong 1,5 giây
* Không có đơn vị âm thanh:
Nếu FSC xác định rằng chiếc xe đã tiếp xúc với đường dây kích hoạt cảnh báo, nó sẽ gửi tín hiệu yêu cầu âm thanh cảnh báo và tín hiệu chỉ dẫn cảnh báo đến cụm thiết bị.
Khi cụm đồng hồ nhận được tín hiệu yêu cầu âm thanh cảnh báo và tín hiệu yêu cầu chỉ báo cảnh báo từ FSC, nó sẽ nhấp nháy đèn báo LDWS (màu xanh lá cây) và hiển thị màn hình cảnh báo trên LCD (cụm đồng hồ TYPE A). Ngoài ra, cảnh báo được phát ra bằng cách sử dụng còi trong cụm đồng hồ.
* Với đơn vị âm thanh:
Nếu FSC xác định rằng chiếc xe đã tiếp xúc với đường kích hoạt cảnh báo, nó sẽ gửi tín hiệu yêu cầu âm thanh cảnh báo và tín hiệu yêu cầu chỉ báo cảnh báo đến cụm thiết bị.
2.4. Hệ thống điều khiển hành trình tích hợp
2.4.1. Mô tả hệ thống
Hệ thống kiểm soát hành trình radar của Mazda (MRCC) duy trì kiểm soát đường đi với một chiếc xe phía trước mà người lái không cần phải nhấn ga hoặc bàn đạp phanh để có thể duy trì tốc độ xe không đổi.
Khi không có xe phía trước, hệ thống sẽ chuyển sang lái xe tốc độ không đổi ở tốc độ đã đặt. Ngoài ra, nếu có xe phía trước đang di chuyển với tốc độ nhỏ hơn tốc độ cài đặt, hệ thống sẽ thực hiện kiểm soát đường đi đầu duy trì khoảng cách không đổi với xe phía trước.
* Hệ thống MRCC có thể không hoạt động trong các điều kiện sau:
Nếu có khả năng chỉ đâm vào một phần của xe hoặc vật cản phía trước.
Nếu chiếc xe được tăng tốc nhanh chóng và nó đến gần một chiếc xe phía trước.
2.4.3. Sơ đồ hệ thống dây điện
Hệ thống dây điện kiểm soát hành trình như hình 2.15.
2.4.5. Nguyên lý hoạt động
2.4.5.1. Điều kiện hoạt động
MRCC hoạt động khi tất cả các điều kiện sau được đáp ứng:
Cần chọn ở vị trí D hoặc M (ATX)
Cần số ở vị trí khác với vị trí R hoặc N (MTX)
Tốc độ xe trong phạm vi khoảng. 33-144 km / giờ {21-89,4 dặm / giờ}
MRCC đang bật
Không đạp phanh
Bàn đạp ly hợp không được nhấn (MTX)
DSC không hoạt động
TCS không hoạt động
2.4.5.3. Chế độ điều khiển đường đi
Nếu một phương tiện khác (xe phía trước) được phát hiện bởi tín hiệu từ cảm biến radar trong khi xe đang di chuyển ở chế độ điều khiển tốc độ không đổi, mô-đun điều khiển xe (mô-đun V / C) sẽ chuyển hệ thống sang chế độ điều khiển đường đi.
Khi hệ thống chuyển sang chế độ kiểm soát đường đi, xe phía trước được chỉ định trong màn hình hiển thị cụm đồng hồ để thông báo cho người lái rằng hệ thống đang ở chế độ kiểm soát đường đi.
Khi ta chuyển làn hoặc nếu có trường hợp xe phía trước bất ngờ di chuyển sang một bên, hệ thống Mazda Radar Cruise Control sẽ tự động đưa xe trở lại tốc độ hành trình ban đầu.
2.4.5.4. Chế độ kiểm soát đường cao tốc sang chế độ tốc độ không đổi
- Trong các trường hợp sau, hệ thống chuyển từ chế độ kiểm soát đường cao tốc sang chế độ tốc độ không đổi.
+ Xe phía trước tăng tốc vượt quá tốc độ đã đặt của xe khi phát hiện xe.
+ Phát hiện xe phía trước chuyển làn và xe phát hiện xe phía trước xe không còn nữa.
- Xác định kiểm soát đường đi
+ Mô-đun điều khiển phương tiện (mô-đun V / C) nhận tín hiệu tỷ lệ chệch hướng (tốc độ vào cua của xe) và tín hiệu tốc độ xe để ước tính đường di chuyển của phương tiện phát hiện.
+ Nếu cảm biến radar phát hiện một số phương tiện (xe phía trước) phía trước, hệ thống sẽ xác định kiểm soát đường đi đối với phương tiện đang di chuyển trên con đường di chuyển ước tính.
Thận trọng:
Khoảng cách giữa các phương tiện được chỉ ra ở trên là giá trị trung bình trong quá trình di chuyển cố định và khác nhau tùy thuộc vào điều kiện lái xe và đường xá.
Mô-đun điều khiển xe (mô-đun V / C) tính toán tốc độ gia tốc mục tiêu từ tốc độ của xe phát hiện, thêm khoảng cách giữa các phương tiện do người lái xe đặt và khoảng cách đến xe phía trước / tốc độ xe tương đối và cho biết giá trị lệnh tốc độ gia tốc mục tiêu cho PCM.
2.4.5.5. Chế độ tăng hoặc giảm số
Yêu cầu shift up/shift down (MTX):
Nếu vị trí bánh răng chuyển số không phù hợp với tốc độ xe trong khi hệ thống MRCC đang hoạt động, yêu cầu chuyển số lên / chuyển số xuống sẽ được hiển thị trong màn hình của cụm đồng hồ.
Nếu xe tiếp tục được điều khiển trong khi không chú ý đến yêu cầu chuyển số, tải trọng lên động cơ sẽ được áp dụng và gây hư hỏng động cơ. Chuyển số lên theo yêu cầu chuyển số lên.
Nếu chiếc xe tiếp tục được điều khiển trong khi không chú ý đến yêu cầu giảm ga, động cơ sẽ dừng lại. Chuyển số xuống theo yêu cầu chuyển số xuống.
2.5. Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc
2.5.1. Mô tả
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc (Hill Launch Assist - HLA). Là hệ thống hỗ trợ lái xe trên địa hình dốc. Hệ thống này kích hoạt khi xe gặp tình huống phải dừng và khởi hành ngang dốc. Lúc này, người lái xe phải nhả phanh và từ từ nhấn ga để xe lên dốc. Sự nối tiếp giữa hai thao tác này mất từ 1-2 giây.
2.5.3. Các cảm biến
a) Cảm biến phát hiện độ nghiêng
Nếu xe dừng trên mặt phẳng dốc (5 độ hoặc cao hơn) trong khi động cơ vẫn bật, cảm biến phát hiện độ nghiêng sẽ bắt đầu hoạt động, cảm biến này sẽ gửi tín hiệu đến bộ điều khiển điện tử (ECU). Sau đó, ECU sẽ tính toán khả năng xe bị trượt. Nhược điểm của cảm biến này là khi xe gặp ổ gà hoặc khi thùng xe bị nghiêng, cảm biến theo mặc định vẫn giả định rằng xe đang chạy trên một độ dốc nhất định.
c) Cảm biến quay bánh xe
Mỗi bánh xe được trang bị một cảm biến tốc độ. Các cảm biến này sử dụng nam châm quay. Khi bánh xe di chuyển trong khi động cơ không chạy, một từ trường sẽ được tạo ra, được mã hóa thành tín hiệu được gửi đến ECU.
e) Kiểm soát phanh
Với hộp số tự động, nếu xe dừng giữa dốc, ECU sẽ điều khiển hệ thống phanh khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh trong một khoảng thời gian ngắn, đủ để anh ta chuyển sang bàn đạp ga và khiến xe di chuyển về phía trước. Trong trường hợp xuống dốc, hệ thống DAC sẽ được kích hoạt để giúp xe không di chuyển quá nhanh hoặc không bị mất kiểm soát ngay cả khi người lái không tác dụng bất kỳ lực nào lên bàn đạp phanh.
f) Cảm biến áp suất phanh
Ngay khi nhận được tín hiệu xe bị trôi, ECU sẽ tự động ra lệnh cho hệ thống phanh hoạt động, giúp xe tránh bị trôi. Áp suất phanh dù thấp hay cao sẽ được điều khiển bởi các cảm biến áp suất phanh này.
2.5.6. Nguyên lý hoạt động
Hill Launch Assist (HLA) được điều khiển bởi DSC HU/CM. Khi các tín hiệu đầu vào từ mỗi mô-đun đáp ứng các điều kiện hoạt động, DSC HU/CM gửi tín hiệu tới van điện từ duy trì áp suất dầu phanh khi người lái giảm bàn đạp phanh (kiểm soát giữ). Khi mô-men xoắn động cơ tăng lên đến mức cho phép xe di chuyển về phía trước bằng cách tăng ga hoặc bắt đầu đóng bộ ly hợp, áp suất dầu phanh được giải phóng (điều khiển nhả) theo giá trị mô-men xoắn động cơ.
Hill Launch Assist (HLA) hoạt động liên tục bất kể hiệu ứng hoạt động của công tắc DSC OFF.
Nếu xảy ra sự cố trong công tắc phanh đỗ xe hoặc có lỗi trong tín hiệu phanh đỗ xe từ cụm thiết bị, Hỗ trợ khởi động đồi (HLA) không hoạt động. Trong trường hợp này, đèn cảnh báo chính và đèn báo hoạt động TCS / DSC được chiếu sáng đồng thời.
Nếu xảy ra sự cố trong hệ thống DSC, Hỗ trợ khởi động đồi (HLA) không hoạt động.
Khi tín hiệu từ các cảm biến gửi về và so sánh với PCM đáp ứng được các điều kiện sau:
- Tốc độ động cơ ở một giá trị nhất định trở lên.
- Tất cả các cửa đều đóng hoàn toàn.
- Độ dốc xấp xỉ 30 trở lên (MTX).
- Độ dốc xấp xỉ 100 trở lên (ATX).
- Tốc độ bánh xe là 0 km/h {0 mph}.
- Phanh đỗ xe không hoạt động.
2.6. Hệ thống phanh thông minh
2.6.1. Mô tả
Smart City Brake Support (SCBS) vận hành hệ thống phanh tự động (kiểm soát phanh (phanh SCBS)) khi xe tiếp cận một chiếc xe phía trước với tốc độ xe từ khoảng 4 km/h {2 mph} đến 30 km/h {19 mph} để giảm va chạm.
* Cảnh báo:
Smart City Brake Support (SCBS) thực hiện hệ thống kiểm soát phanh (scbs phanh), tuy nhiên, nó không phải là một hệ thống đảm bảo ngăn ngừa va chạm trong mọi điều kiện. Bởi vì việc giảm tốc bằng hệ thống kiểm soát phanh (phanh SCBS) bị hạn chế, luôn kiểm tra sự an toàn của khu vực xung quanh và giữ khoảng cách an toàn với xe phía trước.
2.6.2. Chức năng
Các chức năng Hỗ trợ phanh thành phố thông minh (SCBS) được phân loại như sau:
Trước khi phanh làm giảm khoảng trống giữa má phanh và đĩa phanh khi cảm biến laser phát hiện xe tiếp cận một chiếc xe phía trước để cho phép tạo lực phanh ngay lập tức khi phanh được vận hành.
Hệ thống kiểm soát phanh (phanh SCBS) vận hành phanh tự động khi cảm biến laser phát hiện nguy cơ va chạm.
Khi cảm biến laser phát hiện ra rằng chiếc xe đang tiếp cận một chiếc xe phía trước, hệ thống vận hành phanh prefill. Khi người lái làm giảm bàn đạp phanh, phanh được áp dụng, nhanh chóng để hỗ trợ và nếu người lái không thực hiện thao tác tránh, nó sẽ vận hành kiểm soát phanh (phanh SCBS).
Người lái xe không cố tình thực hiện các thao tác lái xe (bàn đạp ga, vô lăng và phanh).
Hỗ trợ phanh thông minh (SCBS) phát hiện một chiếc xe phía trước bằng cách phát ra một chùm tia laser hồng ngoại gần và nhận chùm tia phản xạ từ phản xạ hoặc xe phía trước, và sau đó sử dụng nó để đo lường. Do đó, Hỗ trợ phanh thành phố thông minh (SCBS) có thể không hoạt động trong các điều kiện sau:
Phản xạ của cảm biến laser kém do hình dạng của chiếc xe phía trước.
Chiếc xe phía trước bẩn đáng kể.
Trong điều kiện thời tiết xấu như mưa, sương mù và tuyết.
Kính chắn gió bẩn.
2.6.3. Hoạt động
* Hoạt động trước khi phanh
Khi cảm biến laser phát hiện ra rằng chiếc xe đang tiếp cận một chiếc xe phía trước, nó sẽ gửi tín hiệu yêu cầu phanh (1) đến DSC HU/CM.
DSC HU/CM vận hành động cơ bơm (2) để kích hoạt bơm sao cho áp suất dầu phanh dẫn đến piston calip (3) và má phanh được giữ gần đĩa phanh.
Sau khi điều khiển trước phanh hoạt động, nếu người lái xe không thực hiện thao tác tránh và cảm biến laser xác định rằng va chạm có thể xảy ra, nó sẽ gửi tín hiệu yêu cầu kiểm soát phanh (phanh SCBS) (4) đến DSC HU/CM.
DSC HU/CM cung cấp năng lượng cho van điện từ điều khiển tuyến tính để chuyển đổi các mạch thủy lực và tăng áp suất dầu phanh. Do đó phanh được vận hành tự động (5).
Trong trường hợp xảy ra sự cố, đèn cảnh báo chính được chiếu sáng và thông báo "Yêu cầu kiểm tra SCBS" được chỉ định trong màn hình LCD TFT để cảnh báo người lái xe.
CHƯƠNG 3
KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN HỆ THỐNG HỖ TRỢ LÁI XE
3.1. Kiểm tra kiểm, chuẩn đoán
1) Ngắt kết nối cáp ắc quy âm và đợi từ 1 phút trở lên.
2) Tháo mô-đun túi khí phía người lái xe.
3) Ngắt kết nối đầu nối lò xo đồng hồ (một phần dây nịt bên dây nịt).
4) Đo điện trở giữa các cực lò xo đồng hồ E và A (một phần dây nịt bên dây nịt) bằng máy kiểm tra.
5) Áp dụng điện áp dương của ắc quy cho đầu cuối lò xo đồng hồ F và thiết bị đầu cuối B xuống đất.
6) Xác minh rằng đèn LED sáng.
Nếu đèn LED không sáng, hãy thay thế công tắc lái.
Thiết lập khởi tạo mrcc [Mazda Radar Cruise Control (MRCC)]
Điện áp ắc quy bất thường
1. Kết nối M-MDS với DLC-2.
2. Sau khi xác định xe, chọn các mục sau từ màn hình khởi tạo của M-MDS.
a. Chọn "Điện".
b. Chọn "SBS / MRCC".
c. Chọn "Khởi tạo hệ thống".
3. Thực hiện cài đặt ban đầu MRCC theo hướng dẫn trên màn hình.
Ngắm bắn cảm biến radar [mazda radar cruise control (mrcc)]
1. Đỗ xe trên mặt đất bằng phẳng.
* Thận trọng:
Nếu xe và gương phản xạ được đặt ở các độ cao khác nhau hoặc các góc khác nhau, không thể thực hiện điều chỉnh chính xác.
Điều kiện mặt đất bằng phẳng phải nằm trong phạm vi 1 độ đối với mặt trước và mặt sau, và phải và trái.
Thực hiện công việc trong khu vực có khoảng cách từ 8 m {26 ft} trở lên từ phía trước xe và có chiều rộng 4 m {13 ft} trở lên.
Thực hiện điều chỉnh mục tiêu ở nơi không có vật cản lên đến khoảng 1,2 m {3,9 ft} từ mặt đường ở khoảng 8 m {26 ft} từ phía trước xe.
3. Điều chỉnh SST (plum-bob) sao cho nó được căn chỉnh với trung tâm của biểu tượng thương hiệu, xác định vị trí trung tâm ở phía sau xe và đánh dấu vị trí trung tâm (điểm B) trên bề mặt sàn.
5. Kéo đầu không an toàn của vạch san lấp mặt bằng trên xe và về phía trước và điều chỉnh nó để nó vượt qua điểm A.
6. Đánh dấu đường thẳng (vị trí A) tại điểm 5 m {16 ft} từ điểm A và theo hướng về phía trước của xe.
7. Lắp SST (gương phản xạ và mận bob) vào SST (chân máy).
8. Điều chỉnh sao cho chiều cao của SST (gương phản xạ) từ bề mặt sàn là 710 mm {28.0 in}.
10. Đặt SST (chân đế) với SST và đánh dấu được căn chỉnh.
Xác minh trực quan rằng bề mặt phản xạ của gương phản xạ đối diện với chiếc xe.
12. Kết nối M-MDS với DLC-2.
* Cẩn thận:
Nếu động cơ được khởi động, việc ngắm bắn có thể không được thực hiện chính xác do dao động. Thực hiện ngắm bắn với động cơ dừng lại.
13. Sau khi xác định được xe, hãy chọn các mục sau từ màn hình khởi tạo của M-MDS.
a. Chọn "Điện".
b. Chọn "SBS / MRCC".
c. Chọn "Nhắm mục tiêu người đọc".
3.2. Các mã lỗi
Mã lỗi và cách khắc phục như bảng 3.2.
KẾT LUẬN
Hệ thống hỗ trợ lái trên ô tô là một trong những tiện nghi quan trọng, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, để đảm bảo an toàn cho người lái và cho người lái những cảm nhận tốt nhất. Hệ thống hỗ trợ lái ngày càn được quan tâm và phát triển hơn.. Vì vậy với đề tài “Nghiên cứu, khảo sát hệ thống hỗ trợ lái trên xe hãng Mazda” đã giúp em nắm được những kiến thức cơ bản về hỗ trợ lái nói chung đồng thời tiếp cận, tìm hiểu sâu hơn về hệ thống hỗ trợ lái trên xe của Mazda nói riêng.
Hầu hết hệ thống hỗ trợ lái được lắp trên các loại xe ô tô đều có nguyên lý hoạt động và cấu tạo của các thiết bị sử dụng trong hệ thống là tương tự như nhau. Tuy nhiên, ở mỗi hãng chế tạo ô tô khác nhau thì cũng có một vài đặc điểm khác nhau về tính năng sử dụng và đặc điểm cấu tạo của các thiết bị được sử dụng trong hệ thống, tùy theo yêu cầu sử dụng của mỗi loại xe.
Hệ thống hỗ trợ lái trên ô tô là một mảng kiến thức có phạm vi nghiên cứu rộng và rất phức tạp. Tài liệu nghiên cứu và điều kiện thực hành trong quá trình thực hiện đề tài còn rất hạn chế. Vì vậy trong khuân khổ của đề tài tốt nghiệp em chỉ thực hiện nghiên cứu được các nội dung:
+ Giới thiệu cơ bản về hệ thống hỗ trợ lái trên ô tô của các hãng .
+ Nghiên cứu và phân tích mạch điện trên một số hãng Mazda.
+ Kiểm tra và chẩn đoán những hư hỏng thường gặp trong hệ thống hỗ trợ lái.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng không trành khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để nội dung đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy : TS……………… đã đọc và có những nhận xét, đánh giá quý báu cho đề tài của em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PHẠM NGỌC TUẤN, Giáo trình trang bị điện ô tô, CĐKT Vinhempich, TpHCM, 2007.
[2]. ĐỖ VĂN DŨNG, Điện động cơ và điều khiển động cơ, NXB Đại học Quốc
gia TPHCM, 2013..
[3]. Service Highlights - Mazda6.
[4]. Mazda6 Wiring Diagram and Workshop Manual.
[5]. TOM DENTON, Automobile electrical and electronic system 3rd edition, Elsevier, 2004.
[6]. RIBBENS WILLIAM, Understanding automotive electronics Sixth Edition, Elsevier, 2003.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"