ĐỒ ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CHO VĂN PHÒNG LOẠI 3 PHƯƠNG ÁN 2

Mã đồ án TNNL002023006
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 45MB. Bao gồm toàn bộ fille word (Bản thuyết minh tính toán thiết kế, bìa đồ án, phiếu đăng ký đề tài đồ án chuyên ngành, phiếu giao đề tài đồ án chuyên ngành, đề cương đồ án chuyên ngành…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CHO VĂN PHÒNG LOẠI 3 PHƯƠNG ÁN 2.

Giá: 590,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................8

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................9

LỜI CẢM ƠN.............................................................................10

NHẬN XÉT CẢU GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................11

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 12

1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 12

1.2. Mục đích......................................................................................................... 12

1.3. Đối tượng........................................................................................................ 12

1.4. Nội dung......................................................................................................... 12

1.5. Phương pháp................................................................................................... 13

1.6. Giới hạn.......................................................................................................... 13

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN................................................................................. 14

2.1. Tổng quan về ĐHKK..................................................................................... 14

2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ĐHKK............................................. 14

2.3. Ảnh hưởng của trạng thái kk đến con người.............................................. 15

2.4. Tổng quan công trình.................................................................................... 15

CHƯƠNG 3: TÍNH PHỤ TẢI LẠNH.................................................................. 17

3.1. Tính cân bằng nhiệt ẩm phương pháp carrier cho văn phòng................. 17

3.1.1. Tính nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11....................................................... 17

3.1.2.  Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do Δt (Q21)....................... 21

3.1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q22............................................................... 23

3.1.4. Nhiệt hiện truyền qua nền Q23................................................................. 30

3.1.5. Nhiệt tỏa ra do thiết bị............................................................................... 31

3.1.5.1. Nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng Q31.............................................. 31

3.1.5.2. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc thiết bị Q32........................................... 33

3.1.6. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do người tỏa ra ........................................................ 40

3.1.6.1. Nhiệt hiện do người toả ra Q4h.............................................................. 41

3.1.6.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra Q................................................................. 42

3.1.7. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN........................... 44

3.1.8. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do gió lọt vào Q5h và Q........................................ 45

3.1.9. Các nguồn nhiệt khác Q6........................................................................... 47

3.2. Xác định phụ tải lạnh.................................................................................... 47

3.3. Thành lập tính toán sơ đồ ĐHKK................................................................ 50

3.4. Tính toán các thông số trong sơ đồ ĐHKK 1 cấp..................................... 51

3.4.1. Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF ...................................................... 52

3.4.2. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF ............................................................ 52

3.4.3. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF  .............................................................. 54

3.4.4. Hệ số đi vòng  (Bypass Factor )........................................................ 55

3.4.5. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF .................................................... 56

3.4.6. Nhiệt độ động sương của thiết bị............................................................. 57

3.4.7. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh............................................................. 58

3.5. Xác định các điểm trên ẩm đồ..................................................................... 59

3.6. Lưu lượng không khí qua dàn lạnh............................................................. 60

3.7. Tính kiểu tra năng suất lạnh hệ thống........................................................ 61

3.8. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống.................................................................... 63

3.8.1. Lựa chọn dàn lạnh...................................................................................... 63

3.8.2. Lựa chọn dàn nóng..................................................................................... 65

3.8.3. Sơ đồ hệ thống thực hiện qua phần mềm chọn máy của DaiKin.................. 66

CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ................. 68

4.1. Tổng quan chú ý trước khi thực hiện............................................................. 68

4.2. Sơ đồ hệ thống............................................................................................... 68

4.3. Tính toán thiết kế dường ống gió tươi........................................................ 69

4.4. Chọn quạt bằng phần mềm Fantech............................................................ 77

CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP LẮP ĐẶT THI CÔNG VẬN HÀNH BẢO DƯỠNG.............78

5.1. Biện pháp thi công........................................................................................ 78

5.1.1. Lắp đặt hệ thống ống dẫn môi chất và hệ thống thoát nước ngưng..... 78

5.1.2. Lắp đặt hệ thống điện................................................................................ 80

5.2. Lắp đặt dàn nóng dàn lạnh........................................................................... 81

5.2.1. Lắp đặt dàn nóng........................................................................................ 81

5.2.2. Lắp đặt dàn lạnh......................................................................................... 81

5.3. Hút chân không.............................................................................................. 82

5.4. Nạp gas............................................................................................................ 82

KẾT LUẬN..........................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................84

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại 4.0 đang phát triển như ngày nay thì những nhóm ngành điều hòa không khí phục vụ cho nhu cầu cuộc sống và sản xuất cũng không còn quá mới lạ đối với mọi người, nhưng song song với đó thì ngành này cũng đang có những phát triển vượt bật của riêng mình theo sự phát triển của kinh tế, kỹ thuật.

Nói đến điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ thì không thể thiếu được trong các toàn nhà, khách sạn, siêu thị, bệnh viện dịch vụ du lịch, thể thao gồm có các phòng gym… Và trong những năm qua thì ngành điều hòa không khí (ĐHKK) đã đồng hành hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, in ấn, điện tử, bưu điện, máy tính, cơ khí, hóa học, cùng nhiều loại ngành khác…

Điều hòa không khí hay điều hòa nhiệt độ là quá trình loại bỏ nhiệt và độ ẩm trong không gian trong nhà để cải thiện sự thoải mái cho người sử dụng. Máy điều hòa có thể được sử dụng trong quy mô gia dụng và thương mại. Ứng dụng phổ biến nhất của quá trình điều hòa là nhằm tăng sự tiện nghi, thoải mái của môi trường, thường dành cho con người và các động vật khác; tuy nhiên, điều hòa không khí cũng được sử dụng để làm mát và khử ẩm cho các phòng chứa thiết bị điện tử sinh nhiệt, như máy chủ máy tính, bộ khuếch đại, và để trưng bày, lưu trữ một số sản phẩm cần được bảo quản cẩn thận, như các tác phẩm nghệ thuật.

Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao thì ĐHKK phát triển theo cũng là đương nhiên, ngày càng có những thiết bị có thể phụ vụ theo từng nhu cầu điều kiện sống của mỗi người và cũng có nhiều loại hiện đại, ngọn nhẹ, rẻ tiền phù hợp với mọi người.

Vì lẽ đó ta đã thấy tầm quan trọng to lớn của ĐHKK. Vì vậy nên việc học tập nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các hệ thống ĐHKK là điều tất yếu. Thấy được sự cần thiết ấy, nên em cùng với bạn đồng hành thực hiện mong muốn củng cố kiến thức bản thân và những kiến thức đã được tiếp xúc trong thời gian học tập trên ghế nhà trường, tiếp xúc nhiều với công việc, và nhặt được những kinh nghiệm quý giá cho công việc sau này.

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ  của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh – Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TP. Hồ Chí Minh cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang  để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Và đặt biệt là thầy : Ths……………. đã cùng em trong 8 tuần hướng dẫn làm tiểu luận môn học. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo tận tình của thầy cô thì em nghĩ tiểu luận ĐHKK rất khó có thể hoàn thiện được. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu xót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được nhũng ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dạy.

Em xin chân thành cảm ơn.

                                                                                                                         TP, Hồ chí minh, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                            Nhóm sinh viên thực hiện

                                                                                                                                ……………………

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Cùng với xã hội phát triển như ngày nay thì những nhu cầu về đời sống, môi trường làm việc cũng tăng theo. Chính vì thế nên thiết kế ĐHKK là thiết yếu nhằm phục vụ cho sự chuẩn bị trước khi thi công công trình, đồng thời đảm bảo mỗi trường làm việc sạch sẽ, thoải mái, không bị suy thoái và phát triển để phục vụ công việc.

Có rất nhiều hệ thống điều hòa không khí khác nhau đã được nghiên cứu thiết kế chế tạo và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu đặc biệt của từng công trình cụ thể. Chọn được một hệ thống phù hợp cho một công trình đồng nghĩa với việc đạt hiệu quả kinh tế tối ưu từ khâu đầu tư, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, phát huy tối đa ưu điểm của hệ thống điều hòa không khí cũng như khắc phục đến mức thấp nhất nhược điểm của nó.

Vì vậy, để tìm hiểu sâu hơn và làm quen với thiết kế hệ thống điều hòa không khí để phục vụ sau này nên em làm phần tiểu luận “ Thiết kế hệ thống ĐHKK cho văn phòng loại 3 phương án 2” cho đề tài tốt nghiệp.

1.2. Mục đích

Tìm hiểu về hệ thống ĐHKK sau đó tính toán và thiết kế cho văn phòng.

1.4. Nội dung

- Tìm hiểu, phân tích bản vẽ thiết kế và đặc điểm của văn phòng.

- Tìm hiểu tổng quan về điều hòa không khí nói chung và VRV nói riêng. Giới thiệu ưu nhược điểm của từng hệ thống điều hòa không khí. Chọn hệ thống điều hòa không khí VRV cho công trình dựa vào ưu điểm và tính phù hợp của hệ thống cho công trình.

- Tính tổng phụ tải lạnh cho công trình.

- Thành lập tính toán sơ đồ không khí

- Tính chọn thiết bị chính, thiết bị phụ theo tổng tải lạnh đã tính cho công trình.

1.5. Phương pháp

- Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến hệ thống điều hòa không khí và cấp thoát nước trên internet, sách báo, văn bản lưu hành nội bộ…Các catalog của các hãng sản xuất dàn nóng, dàn lạnh...

- Thu thập, tham khảo các tư liệu, sách và các website có liên quan đến đề tài.

- Từ những số liệu đã thu thập được qua công tác tìm hiểu thống kê, phân tích và xử lý để đưa ra được những kết quả để làm căn cứ cho bài báo cáo.

1.6. Giới hạn

- Giới hạn không gian: đề tài chỉ tính toán và thiết kế công trình văn phòng.

- Giới hạn thời gian: đến khi kết thúc thời gian học bộ môn Thiết Kế sơ bộ hệ thống ĐHKK.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về  ĐHKK

- Điều hòa không khí là một quá trình làm thay đổi các thuộc tính của không khí (nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và độ trong sạch của không khí) nhằm duy trì trạng thái của không khí bên trong không gian cần điều hòa. Trạng thái đó phải ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều kiện khí hậu ở bên ngoài, hoặc bởi sự biến đổi của phụ tải ở bên trong. Điều hòa không khí là bước phát triển nhất của kỹ thuật thông gió. 

- Hệ thống ĐHKK trung tâm: là hệ thống gồm một hay nhiều máy trung tâm phối hợp thành một hệ thống phân phối lạnh cho toàn bộ các khu vực trong toàn nhà.

- Điều hòa trung tâm: VRV(variable Refrigerant Volume) là tên gọi của hảng Daikin, VRF(Variable Refrigerant Flow) là tên gọi của các hảng khác. Ta tìm hiểu về hệ thống VRV, cấu tạo gồm 4 loại thành phần: VRV castel âm trần, VRV âm trần nối ống gió, VRV đặt sàn , VRV treo tường.

2.2. Lịch sử hình thành phát triển của ĐHKK

- Năm 1911, Carrier lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và cắt nghĩa tính chất nhiệt của không khí ẩm và các phương pháp xử lý để đạt được các trạng thái không khí yêu cầu, ông là người đi đầu trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết cũng như phát minh, thiết kế, chế tạo ra các thiết bị và hệ thống điều hòa không khí.

- Năm 1922, Carrier thay chế chất sinh hàn độc hại amoniac bằng một hợp chất an toàn hơn đó là dielene. Năm 1957, kỹ sư người Đức Heinrich Krigar chế tạo thành công máy nén khí ly tâm đầu tiên trên thế giới. Với kỹ thuật này, máy điều hoà được sản xuất với kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, vận hành êm và đạt hiệu suất cao. Thời gian sau này, máy điều hoà được sản xuất với nhiều công nghệ mới, vượt trội và ngày càng thân thiện với môi trường.

- Trong sản xuất công nghiệp điều hòa không khí là không thể thiếu, trong y tế, điều hòa không khí ngày càng được sử dụng rộng rãi, hầu hết các bệnh viện đều được trang bị hệ thống điều hòa, trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật: Để bảo quản những sản phẩm văn hóa nghệ thuật như tranh ảnh, tượng, sách cổ, hiện vật… trong các phòng trưng bày, viện bảo tàng, thư viện.

2.4. Tổng quan công trình

Công trình đặt tại TP Hồ Chí Minh nên nhiệt độ bên ngoài 37,3 , độ ẩm 55%  và nhiệt độ trong phòng cần làm lạnh là 26 .

Vì đây là thiết kế cho văn phòng nên công trình gói gọn trong bản vẽ công trình văn phòng thuận tiện cho việc tính toán

CHƯƠNG 3. TÍNH PHỤ TẢI LẠNH

3.1. Tính cần bằng nhiệt ẩm PP CARRIER cho văn phòng

3.1.1. Tính nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11:

TP.HCM có vĩ độ là 10  Bắc:

Cửa kính của sảnh nằm ở hướng Đông, tháng  3 là tháng nóng nhất nên ta có RT = Rtmax = 517 (bảng tra 4.1 Giáo trình thiết kế HT ĐHKK). 

Theo bảng 4.6, với RTmax= 517 W/m2

Hệ thống hoạt động 24/24 và gs = 500 kg/m2 sàn, nên hệ số tác động tức thời của lượng bức xạ mặt trời qua cửa kính có màn che bên trong.

Vậy: Q11= nt.Q'11 = 0,65. 8166,94 = 5308,5 W.

Tính tương tự như sảnh cho các phòng còn lại, ta được bảng sau với  không đổi và các cửa kính đều sử dụng một loại màn che.

3.1.2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do Δt (Q21):

Q21: Dòng nhiệt đi vào không gian cần điều hòa do sự tích nhiệt của các kết cấu mái và do độ chênh nhiệt độ của không khí giữa bên ngoài và bên trong.

F : Diện tích mái, m2.

k: hệ số truyền nhiệt qua mái

Tra bảng 4.9

Ta chọn trần bê tông dày 150mm, lớp vữa xi măng cát dày 25mm trên có lớp bitum, 437kg/m2 vào mùa hè với trần giả bằng thạch cao dày 12mm nên k=1,47W/m2.K .

tN,ef: Nhiệt độ không khí sát trên trần (0C

tN: Nhiệt độ ngoài trời (0C)  tN=37,3

tT: Nhiệt độ trong phòng điều hòa (0C   tT = 26

αN: Hệ số tỏa nhiệt của không khí ngoài trời khi tiếp xúc trực tiếp với mái, αN = 20W/m2.K

εs: Hệ số hấp thụ của mái, tra bảng 4.10 ta chọn mái Tôn có mặt quét sơn màu vàng εs=0,44

Tính Q21 cho phòng sảnh:

Diện tích mái F = 507 m2

Q21 = k.F.∆td = 1,47 . 507. 30,78 = 22940,03  W

3.1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q22

Vách bao che chung quanh cũng có nhiều dạng: tường, cửa ra vào và cửa sổ. Tuy nhiên công thức chung tính nhiệt truyền qua vách vẫn được tính bằng biểu thức:

Q22 = ∑Q2i = ki . Fi . ∆t = Q22t + Q22c + Q22k [W]

- Nhiệt truyền qua cửa ra vào Q22c:

Nhiệt truyền qua cửa ra vào được xác định như sau:

Q22c = kc . Fc . Δt

Trong đó:

Fc: Diện tích cửa, m2.

Cửa kính cao 3m, rộng 2,7m cho 2 cửa

Cửa gỗ cao 2,2m, rộng 1m cho 1 cửa

∆t: Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà. Đối với cửa tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài trời thì: ∆t = tN - tT = 37,3-26 = 13,3 oC.

=> Q22c = kc . Fc . Δt = 6,13.8,1.13,3=660,4 W

- Nhiệt truyền qua kính cửa sổ Q22k

Nhiệt truyền qua cửa sổ  được xác định như sau:

Q22k= kk . Fk . Δt

Trong đó:

Fk: Diện tích kính cửa sổ, m2.

∆t: Hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà. Đối với kính tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài trời thì:

 ∆t = tN – tT = 37,3-26 = 13,3 oC.

kk: Hệ số truyền nhiệt qua cửa ra vào. W/m2.K

3.3.5. Tính nhiệt toản ra do thiết bị

3.1.5.1. Nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng Q31

Q31 = nt . nd . Qd

Trong đó:

nt: hệ số tác dụng tức thời của đèn chiếu sáng; chọn số giờ giả sử đèn bật 8h/ngày, theo bảng 4.8 ta có : nt= 0,87.

nd: hệ số tác dụng đồng thời, đối với công sở ta chọn nd  = 0,8

Qd: Tổng nhiệt do chiếu sáng (W); các phòng đều lắp đèn led âm trần 36W

Tính cho phòng làm việc: Có F = 507 m2  N = 10. 507 = 5070 W

=> Qd = 1,25 . 5070 =  6337,5 W 

=> Q31 = nt . nd . Qd = 0,87 . 0,8 .6337,5 = 4410,9 W

3.1.5.2. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc thiết bị Q32

Q32 = ∑Ni

Với: Ni: Công suất điện ghi trên dụng cụ, W

Động cơ điện và máy móc đều nằm trong phòng điều hòa với công suất định mức riêng từng loại ta chọn hiệu suất chung (η,%) là η = 0,9 theo bảng 4.16.

3.1.6. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do người tỏa ra

Q4 = Q4h + Q   [W]

3.1.6.1. Nhiệt hiện do người tỏa ra Q4h

Q4h = nđ . n . nt . qh [W]

Trong đó:

nt: Hệ số tác dụng tức thời của nhiệt chiếu sáng và nhiệt hiện của người. Theo bảng 4.8 thời gian sau bật đèn là 14 giờ thì: nt = 0,19

n: số người trong phòng điều hòa.

nđ: hệ số tác dụng không đồng thời. Đối với công sở (văn phòng) ta chọn nđ =0,75

qh: Nhiệt hiện tỏa ra từ 1 người, W/người. Theo bảng 4.18 với nhiệt độ phòng cần điều hòa là 26  nên qh = 60 W/người tính cho nam giới trưởng thành; phụ nữ bằng 85% nam giới; trẻ em tính bằng 75% nam giới.

Tính cho văn phòng làm việc với 100 người gồm 60 nam, 40 nữ

Tính Sảnh:

- Tính cho nam: Q4h  = nđ . n . nt . qh = 0,75 . 53 . 0,19 . 60 = 453,2 W

- Tính cho nữ: Q4h = nđ . n . nt . qh . 0,85 = 0,75 . 40 .0,19 . 60 . 0,85 = 254,4 W

=> Q4h = 453,2+ 254,4  = 707,6  W

3.1.6.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra Q

Q = n . qâ W

Tính cho phòng sảnh  với 88 người gồm 53 nam, 35 nữ:

Tính cho nam giới: Q = n . qâ = 53 . 70 = 3710 W

Tính cho phụ nữ: Q = n . qâ . 0,85 = 35 . 70 . 0,85 = 2082,5 W

=> Q4 = 3710 + 2082,5  = 5792,5 W

3.1.7. Nhiệt hiện nhiệt ẩn do gió tươi mang vào QhN QâN

Phòng điều hòa luôn phải được cung cấp một lượng gió tươi để đảm bảo đủ oxy cần thiết cho người ở trong phòng. Ký hiệu gió tươi ở trạng thái ngoài trời là N, do gió tươi ở trạng thái ngoài trời với nhiệt độ tN, ẩm dung dN và entanpy IN lớn hơn trạng thái không khí ở trong nhà với nhiệt độ tT, ẩm dung dT và entanpy IT, vì vậy khi đưa gió tươi vào phòng nó sẽ tỏa ra một lượng nhiệt, bao gồm nhiệt hiện QhN và nhiệt ẩn QâN, được tính bằng các biểu thức:

QhN = L.p. Cp. (tN – tT) , W

QâN = L.p. r . (dN - dT) , W

Từ bảng 4.19, không gian điều hòa là cơ sở văn phòng, ta có l = 7,5 l/s .Tính cho phòng sảnh  với số người là n = 88:

QhN = L.p. Cp. (tN – tT) =(88. 7,5) . 1,2 . 1,01 . (37,3 – 26) = 9039,1 W.

QâN = L.p. r. (dN - dT) =(88. 7,5) . 1,2 . 2500 . (22,3 – 12) . 10-3 = 20394 W.

Nhiệt do gió tươi mang vào: QN = QhN + QâN = 9039,1 + 20394 = 29433,1 W

3.1.9 Các nguồn nhiệt khác Q6

Ngoài những nguồn nhiệt đã tính toán được ở trên còn có các nguồn nhiệt khác ảnh hưởng tới phụ tải lạnh. Có thể là nhiệt ẩn, nhiệt hiện tỏa ra từ các đường ống dẫn môi chất nóng đi qua phòng điều hòa hoặc nhiệt tỏa từ quạt, nhiệt tổn thất qua đường ống dẫn gió vào làm cho không khí lạnh trong phòng điều hòa nóng lên. Trong đó nhiệt tổn thất do nhiệt tỏa từ quạt và nhiệt tổn thất qua đường ống dẫn gió là các nguồn nhiệt ảnh hưởng chủ yếu tới phụ tải lạnh. Còn các nguồn khác là không đáng kể .Tuy nhiên trong không gian điều hòa quạt gió làm tăng nhiệt độ nhưng nhỏ và đường ống được bọc cách nhiệt và đường gas đi và về được quấn sát với nhau nên nhiệt xâm nhập vào không gian điều hòa là không đáng kể nên ta có thể bỏ qua Q6 (Q6= 0).

3.2. Xác định phụ tải lạnh

 Tính cho phòng sảnh ta có :

Q0= 17265,6+22940,03+12972,21+9170,62+4410,9+41335,5+6500,1+29433,1+24572,6+0=168600,7 W

Tải lạnh phòng làm việc chung trên 1 m2: qo = 333 W/m2

3.3. Thành lập tính toán sơ đồ ĐHKK

Việc thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà không khí được tiến hành đối với mùa hè và mùa đông , nhưng ở TP. Hồ Chí Minh thì mùa đông không lạnh lắm nên không cần lập sơ đồ mùa đông. Như vậy, ta chỉ cần lập sơ đồ cho mùa hè cho công trình.

Không khí bên ngoài trời có trạng thái N (tN, jN) qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (l), được đưa vào buồng hoà trộn (3), tại đây không khí hoà trộn với không khí hồi có trạng thái T (tT, jT) với lưu lượng LT từ các miệng hồi gió (2). Hỗn hợp hoà trộn có trạng thái C sẽ được đưa đến thiết bị xử lý (4). Tại đây, không khí được xử lý theo chương trình định sẵn đến một trạng thái O nhất định nào đó và được quạt 5 vận chuyển theo đường ống gió 6 vào phòng 8 qua các miệng thổi (7). Không khí tại miệng thổi (7) có trạng thái V sau khi vào phòng nhận nhiệt thừa và ẩm thừa rồi tự thay đổi đến trạng thái T (tT,jT). 

3.4.6. Nhiệt độ đọng sương của thiết bị

Nhiệt độ đọng sương của thiết bị là nhiệt độ mà khi tiếp tục làm lạnh hỗn hợp không khí tái tuần hoàn và không khí tươi (có trạng thái hoà trộn H) qua điểm V theo đường thì không khí đạt trạng thái bão hoà j =100% tại điểm S. Điểm S chính là điểm đọng sương và nhiệt độ tS là nhiệt độ đọng sương của thiết bị.

Nhiệt độ đọng sương của dàn lạnh được xác định khi biết tT ( , jT (%),  tra bảng 4.24 và nội suy ta được tS.

3.5. Xác định các điểm trên ẫm đồ

Tính cho phòng sảnh :

Tính:

ehf = 0,823; eht = 0,724;  ehef = 0,811.

Xác định điểm T (25 oC, 60% ), N (37,3 oC, 55%) và G (24oC, 50%).

Qua T kẻ đường thẳng song song với G - ehef cắt j = 100% ở S, xác định được điểm nhiệt độ đọng sương tS = 15,70 oC.

Qua S kẻ đường thẳng song song với G - eht cắt đường NT tại H, xác định được điểm hòa trộn tH = 26,1 oC.

Qua T kẻ đường thẳng song song với G - ehf cắt đường SH tại O có tO = 16,74 oC.

Khi bỏ qua tổn thất nhiệt từ quạt gió và từ đường ống gió ta có O ºV là điểm thổi vào.

3.7. Tính kiểm tra năng suất lạnh hệ thống

Năng suất lạnh của hệ thống điều hòa không khí có thể được tính kiểm tra bằng biểu thức:         

Q0 = G. (IH – IV) , W

Trong đó:

G = r.L: lưu lượng khối lượng không khí qua dàn lạnh, kg/s.

r : khối lượng riêng (mật độ) không khí r = 1,2 kg/m3.

L = LN + LT: lưu lượng thể tích của không khí, l/s.

LN: lượng không khí tươi đưa vào, l/s. LT: lượng không khí tái tuần hoàn, l/s.

IH: enthalpy không khí điểm hòa trộn º không khí vào dàn lạnh, kJ/kg.

IV = IO: enthalpy không khí điểm thổi vào º không khí ra khỏi dàn lạnh, kJ/kg.

Tính cho phòng sảnh : Q0 = G. (IH – IV) = 1,2 . 8555. (56,5 – 49) = 76995W.

3.8. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống

3.8.1. Lựa chọn dàn lạnh

Năng suất lạnh của phòng sảnh là: Qo= 72,34 kW.

Theo Catalog VRV IV của Daikin: Ta chọn dàn lạnh dạng cassette âm trần đa hướng thổi của Daikin có model FXFSQ63AVM với công suất làm lạnh Qm = 7,1 kW.

3.8.3. Sơ đồ hệ thống thực hiện qua phần mềm chọn máy của Daikin:

Phần này nhóm em thực hiện qua phần mềm chọn máy của VRV Xpess của Daikin theo các thông số đã tính ở trên, theo dàn lạnh đã chọn. Được chia làm 2 hệ thống:

Tổ hợp các phòng: phòng họp, phòng làm việc 1>12, nhà vệ sinh nam và nữ như hình vẽ.

CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ

4.1. Tổng quan chú ý trước khi thực hiện.

Trong các tính toán thiết kế ta phải đáp ứng được các yêu cầu chung của các hệ thống đường ống gió như:

Bố trí đường ống phải hợp lý, đơn giản và nên đối xứng.

Hệ thống phải tránh được các kết cấu xây dựng kiến trúc và các thiết bị khác khi thi công.

4.2. Sơ đồ hệ thống

* Sơ đồ hệ thống của sảnh: Như hình vẽ.

* Sơ đồ hệ thống của các phòng còn lại: Như hình vẽ.

4.4. Chọn quạt bẳng phần mềm FANTECH

* Quạt Sảnh: Như hình vẽ

* Quạt các phòng còn lại: Như hình vẽ.

CHƯƠNG 5. BIỆN PHÁP LẮP ĐẶT THI CÔNG VẬN HÀNH BẢO DƯỠNG

5.1. Biện pháp thi công

Biện pháp thi công lắp đặt có vai trò  rất lớn trong việc đảm bảo chất lượng, tính ổn định, độ tin cậy, độ an toàn , tuổi thọ và hiệu quả kinh tế trong vận hành sử dụng  hệ thống điều hòa không khí nói chung. Đặc biệt là đối với hệ thống điều hòa không khí kiểu VRV do có một số đặc thù kỹ thuật riêng nên có một số yêu cầu  khắt khe hơn trong việc thi công lắp đặt các hạng mục của hệ thống so với các hệ thống điều hòa khác nên giải pháp kỹ thuật thi công lắp đặt càng trở nên phức tạp.

Các hạng mục công trình sẽ thi công trình sẽ thi công:

Trước khi tiến hành các công việc  thi công tại hiện trường , cần tiến hành các công tác chuẩn bị. Một trông công tác chuẩn bị hết sức quan trọng là khảo sát hiện trường.

Việc thi công lắp đặt tại hiện trường  sẽ tiến hành như sau:

- Lắp đặt hệ thống ống dẫn môi chất lạnh và hệ thống ống nước ngưng

- Lắp đặt các thiết bị điện động lực

- Lắp đặt thiết bị:

+ Lắp đặt các dàn lạnh ( INDOOR Unit- IU)

+ Lắp đặt các tổ máy dàn nóng ( OU)

5.1.1. Lắp đặt hệ thống ống dẫn môi chất và hệ thống thoát nước ngưng

Lấy dấu các tuyến ống theo bản vẽ kỹ thuật thi công đã được hiệu chỉnh ( nếu cần) sau khi khảo sát thực tế tại hiện trường.

Kiểm tra chất lượng ống đồng dẫn môi chất lạnh, ống PVC  thoát nước ngưng, đông thời kiểm tra chất lượng ống xốp mềm để bảo ôn các  hệ thống đường ống trên.

Ống đồng dẫn môi chất lạnh gồm: Ống gas và ống lỏng nối từ OU tới tất cả các IU tương ứng trong  cùng một hệ thống. Mỗi hệ thống có đường ống chính nối từ  OU tới bộ chia đầu tiên  và các đường ống nhánh nối tới tất cả cá IU.

* Quy trình thử kín đường ống môi chất của hệ thống VRV:

- Mục đích:

+ Kiểm tra phát hiện chỗ rò rĩ trên đường ống sau khi lắp đặt

+ Kiểm tra khả năng chịu áp cửa đường ống đặc biệt là của mối hàn.

- Yêu cầu:

+ Cần tiến hành thử sau khi đã làm xong hoàn chỉnh công tắc lắp đặt thiết bị và đường ống của từng hệ thống, trước khi hút chân không khử ẩm hệ thống.

+ Cần tiến hành trình tự theo các bước

-  Phương pháp khử:

+ Tăng áp và giữ áp theo 3 bước:

Bước 1: Nâng áp lên 3 kg/cm2 và duy trì trong một thời gian ít nhất là 3 phút hoặc hơn. Kiểm tra xác định các chỗ rò lớn.

Bước 2: nâng áp  lên 15kg/cm2 và duy trì trong thời gian tối thiểu 3 phút hoặc lâu hơn. Kiểm tra xác định các chỗ rò lớn.

Bước 3: Nâng áp lên 25 kg/cm2 và giữ áp trong khoảng thời gian 24h. Kiểm tra xác định các chỗ rò nhỏ.

5.1.2. Lắp đặt hệ thống điện

Các thông số của nguồn điện: 380V, 415v, 3P, 50HZ

Yêu cầu của về lắp đặt hệ thống điện:

Các dây điện động lực dàn nóng, dàn lạnh, dây điều khiển phải đúng các thống số ghi trên bản vẽ.

5.2. Lắp đặt dàn nóng lạnh

5.2.1. Lắp đặt dàn nóng

Trước khi lắp đặt, cần kiểm tra mã hiệu máy tình trạng của máy xem có bị lỗi gì không, kể các lỗi do chuyển động

Các cục dàn nóng đã được chế tạo hoàn chỉnh tại các nhà máy, các dàn nóng được đưa lên các tầng bằng thang máy hoặc cần cẩu.

Chuẩn bị bệ đỡ đúng yêu cầu chú ý về vị trí, hướng, khoảng cách giữa các dàn nóng để đảm bảo hiệu quả làm việc của hệ thống.

5.2.2. Lắp đặt dàn lạnh

Trước khi lắp cần kiểm tra mã hiệu, công suất và trình trạng của bề mặt và các chi tiết của IU

Các dàn lạnh được treo trên các ty treo gắn trần và được kiểm tra cân bằng. Mỗi IU được treo lên trần bê tông  bằng 4 thanh ren thép, nở thép M10 qua đệm chống run sao cho mặt nạ của máy áp sát mặt dưới của trần giả. Máy phải đảm bảo thăng bằng theo chiều ngang để đảm bảo thoát nước ngưng được tốt.

5.4. Nạp gas

Sau khi đảm bảo chắc chắn rằng hệ thống đã hoàn toàn kín và không còn hơi ẩm và các loại khí khác bên trong thì tiến hành nạp gas qua đồng hồ nạp.

Lượng gas cần nạp vào phụ thuộc vào đường kính và chiều dài ống dẫn môi chất lỏng và được tính toán theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.

KẾT LUẬN

Sau quá trình thực hiện đồ án nhóm em rút ra được kết luận sau: để tiến hành thiết kế một hệ thống điều hòa không khí và cấp thoát nước ta phải thực hiện các bước chính sau:

* Bước 1: Tìm hiểu đặc điểm công trình, từ đó xác định yêu cầu điều hòa, và lựa chọn thông số tính toán trong và ngoài nhà.

* Bước 2: Lập sơ đồ cân bằng nhiệt, tính toán nhiệt thừa, năng suất lạnh cũng như lưu lượng gió cấp cho phòng.

* Bước 3: Chọn máy từ những thông số tính toán được như chọn dàn lạnh VRV, chọn dàn nóng, và một số thiết bị phụ kiện …

* Bước 4: Kiểm tra.

Đây cũng là những nội dung đã được hoàn thành trong đề tài của nhóm em, thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho văn phòng loại 3 phương án 2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Luận văn mẩu tốt nghiệp Trường đại học Nông Lâm.

[2]. Bài giảng thiết kế sơ bộ hệ thống ĐHKK.

[3]. Nguyễn Đức Lợi, Thiết kế hệ thống điều hòa không khí. NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.

[4]. https://vdata.com.vn/bang-ke-cong-suat-cac-thiet-bi-dien-thong-dung-tai-van-phong-va-gia-dinh

[5]. Catalog VRV IV của Daikin.

[6]. Phần mềm chọn quạt Fantech.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"