ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA INNOVA

Mã đồ án OTTN000000005
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

       Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể xe Toyota Innova, bản vẽ cơ cấu phanh sau, bản vẽ cơ cấu phanh trước, bản vẽ xylanh phanh chính, bản vẽ bầu trợ lực….); file word (Bản thuyết minh…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án, các video mô phỏng........... KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA INNOVA.

Giá: 1,050,000 VND
Nội dung tóm tắt

LỜI NÓI ĐẦU

   Sản xuất ôtô trên thế giới ngày nay tăng vượt bậc, ôtô trở thành phương tiện vận chuyển quan trọng về hành khách và hàng hoá cho các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời đã trở thành phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển. Ở nước ta, số ôtô tư nhân cũng đang phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mật độ ôtô lưu thông trên đường ngày càng cao. Do mật độ ôtô trên đường ngày càng lớn và tốc độ chuyển động ngày càng cao cho nên vấn đề tai nạn giao thông trên đường là vấn đề cấp thiết luôn phải quan tâm.

   Ở nước ta, số vụ tai nạn giao thông đang trong tình trạng báo động. Theo tài liệu thống kê. Năm 2013 cả nước để xảy ra 14.442 vụ tai nạn giao thông làm chết hơn 11.449 người chết và bị thương xấp xỉ 10.633 người.

   Đối với sinh viên ngành ôtô việc khảo sát, thiết kế, nghiên cứu về hệ thống phanh càng có ý nghĩa thiết thực hơn. để giải quyết vấn đề này thì trước hết ta cần phải hiểu rõ về nguyên lý hoạt động, kết cấu các chi tiết, bộ phận trong hệ thống phanh. Từ đó tạo tiền đề cho việc thiết kế, cải tiến hệ thống phanh nhằm tăng hiệu quả phanh, tăng tính ổn định hướng và tính dẫn hướng khi phanh, tăng độ tin cậy làm việc với mục đích đảm bảo an toàn chuyển động và tăng hiệu quả vận chuyển của ôtô. Đó là lý do em được giao và nhận đề tài làm đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác hệ thống phanh trên xe Toyota INNOVA”. Với những nội dung cơ bản sau:

Chương 1: Gới thiệu về hệ thống phanh trên xe ô tô.

Chương 2: Phân tích hệ thống phanh trên xe TOYOTA INNOVA.

Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính.

Chương 4: Khai thác hệ thống phanh trên xe TOYOTA INNOVA.

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE Ô TÔ

   Hệ thống phanh giữ vai trò quan trọng trong quá trình đảm bảo an toàn chuyển động của ô tô, nó cho phép người lái giảm tốc độ của xe cho đến khi dừng hẳn hoặc giảm đến một tốc độ nào đó, giữ cho xe cố định khi dừng đỗ. Qua đó, nâng cao được vận tốc trung bình và năng suất vận chuyển của ô tô. Đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu hệ thống phanh được sử dụng trên xe toyota INNOVA, quan điểm thiết kế và xu hướng phát triển, từ đó rút ra được phương pháp khai thác, bảo dưỡng sửa chữa phù hợp.  

1.1. Yêu cầu đối với hệ thống phanh.

Hệ thống phanh trên ô tô cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo hiệu quả phanh cao nhất ở bất kỳ chế độ chuyển động nào, ngay cả khi dừng xe tại chỗ, đảm bảo thoát nhiệt tốt.

- Có độ tin cậy làm việc cao để ôtô chuyển động an toàn.

- Thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh phải nhỏ và đảm bảo phanh xe êm dịu trong mọi trường hợp.

1.2  Phân loại.

Với những công dụng và yêu cầu của hệ thống phanh như trên thì trên ô tô hệ thống phanh thường được phân loại như sau:

a. Theo công dụng

- Hệ thống phanh chính (phanh chân).

- Hệ thống phanh dừng (phanh tay).

- Hệ thống phanh chậm dần (phanh bằng động cơ, thuỷ lực hoặc điện từ).

d. Theo các cơ cấu bổ trợ cho hệ thống phanh

- Hệ thống phanh có cường hóa.

- Hệ thống phanh có điều hòa lực phanh.

- Hệ thống phanh có chống bó cứng phanh ABS (Anti-lock brake system).

- Hệ thống phanh có phân bố lực phanh điện tử EBD (Electronic brake-force distribution).

- Hệ thống phanh có hỗ trợ phanh khẩn cấp BA (Brake assist).

1.3. Cấu tạo chung của hệ thống phanh.

1.3.1. Sơ đồ bố trí chung.

a. Dẫn động cơ khí.

Qua hình 1.1 ta thấy:

Thanh dẫn cùng với tay phanh 1 ở dưới vùng bảng điều khiển. Thanh dẫn 2 nối liền với dây cáp. Các con lăn 3,5 dẫn hướng cho dây cáp. Dây cáp 4 bắt vào mút thanh dẫn trung gian 6, trục 7 lắp trên thanh dẫn và nối với thanh cân bằng 9. Thanh dẫn 6 lắp với bản lề trên giá đỡ, thanh cân bằng 9 phân bố đều lực phanh truyền qua dây cáp 8 và 10 tới cơ cấu phanh bánh xe trái và phải phía sau. Đòn dây cáp nối với đòn bẩy ép, tác động lên guốc phanh thông qua tấm đỡ, đòn bẩy ép lắc trên trục lệch tâm 12.

Khi kéo phanh 1, dây cáp tác động lên đòn bẩy và hãm bánh xe lại, thực hiện quá trình phanh. Khi nhả phanh, đòn bẩy ép trở về vị trí ban đầu dưới tác động của lò xo hồi vị, kết thúc quá trình phanh.

b. Sơ đồ bố trí phanh thủy lực.

 * Phân phối lực phanh của các bánh trước/sau:

  Nếu tác động của các phanh trong khi xe đang chạy tiến thẳng, bộ chuyển tải trọng sẽ giảm tải trọng tác động lên các bánh sau. ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành ABS để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh đến các bánh xe

* Phân phối lực phanh giữa các bánh 2 bên khi quay vòng.

   Nếu tác động các phanh trong khi xe đang quay vòng, tải trọng tác động vào các bánh bên trong sẽ tăng lên ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh tới bánh xe bên trong.

1.4. Hệ thống phanh có ABS, BA, EBD

    Quá trình giảm tốc trên xe hơi ngày càng an toàn hơn trong các tình huống khẩn cấp, nhờ sự trợ giúp của công nghệ như chống bó cứng bánh xe, phân bổ lực phanh và hỗ trợ phanh gấp. Trong đó mỗi công nghệ lại đảm nhiệm từng yếu tố như bộ chống bó cứng bánh xe ABS giúp tài xế giữ được hướng lái, hệ thống phân bổ phanh điện tử EBD kiểm soát cân bằng còn BA giảm thiểu quãng đường phanh

1.4.1. Hệ chống bó cứng bánh xe ABS (Anti-lock Brake System)

a. Công dụng ABS.

   ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xi lanh bánh xe để ngăn không cho bánh xe bị bó cứng (trượt lết) khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó cũng đảm bảo tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe không bị mất lái.

c. Sơ đồ cấu tạo chung hệ thống ABS.

     Bố trí trên xe tuỳ theo từng xe mà có những cách bố trí khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản thì cấu tạo và hoạt động là giống nhau.

     Một số bộ phận chính của hệ thống phanh ABS: Bộ điều khiển ABS ECU, bộ chấp hành phanh ABS, van điều khiển, các cảm biến tốc độ góc bánh xe…   

1.4.2. Hệ thống hỗ trợ phanh gấp BA ( Brake assist).

 a. Công dụng của hệ thống BA.

    Nâng cao độ an toàn cho lái xe và hành khách bằng cách kịp thời tạo xung lực tối đa trên bàn đạp phanh trong những khoảnh khắc khẩn cấp.

b. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc.

     Các thiết bị quan trọng của hệ thống bao gồm: Cảm biến kiểm soát trạng thái pê-đan phanh, bộ phận khuếch đại lực phanh bằng khí nén và các van điện được điều khiển bằng máy tính trung tâm.

1.4.3. Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD (electric brake force distribution)

EBD trong ABS dùng EBD để thực hiện việc phân phối lực phanh giữa bánh trước và sau theo điều kiện xe chạy. Ngoài ra trong khi quay vòng nó cũng điều khiển lực phanh các bánh bên phải và bên trái giúp duy trì ổn định của xe.

 * Phân phối lực phanh của các bánh trước/sau:

Nếu tác động của các phanh trong khi xe đang chạy tiến thẳng, bộ chuyển tải trọng sẽ giảm tải trọng tác động lên các bánh sau. ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành ABS để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh đến các bánh xe

* Phân phối lực phanh giữa các bánh 2 bên khi quay vòng.

Nếu tác động các phanh trong khi xe đang quay vòng, tải trọng tác động vào các bánh bên trong sẽ tăng lên ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh tới bánh xe bên trong.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE TOYOTA INNOVA

2.1. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh chính xe Toyota Innova

Trên xe Toyota Innova J 2007 là loại xe động cơ đặt phía trước, dẫn động cầu sau. Xe được trang bị hệ thống phanh thủy lực, trợ lực chân không hai dòng, một dòng dùng cho dẫn động cầu trước với cơ cấu phanh là dạng đĩa, một dòng dẫn động cầu sau sử dụng phanh tang trống. Trên xe không được trang bị hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS và bộ điều hòa lực phanh cho cụm phanh ở phía sau, không được trang bị hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp BA và hệ thống phân phối lực phanh giữa các bánh trước và bánh sau hoặc giữa các bánh xe bên phải và bên trái EBD.

2.1.1. Sơ đồ nguyên lý

Hệ thống phanh chính trên xe Toyota Innova là hệ thống phanh thủy lực hai dòng độc lập có trợ lực chân không. Cơ cấu phanh trước là cơ cấu phanh đĩa kiểu calips di động. Cơ cấu phanh sau là cơ cấu phanh tang trống có chốt tựa riêng rẽ về một phía.

Các cụm, bộ phận cơ bản của hệ thống phanh chính trên xe Toyota Innova:

- Dẫn động phanh bố trí trên khung xe gồm: Bàn đạp phanh, xi lanh chính và đường dầu phanh.

- Trợ lực phanh: có tác dụng làm giảm nhẹ lực tác dụng của người lái lên bàn đạp phanh.

2.1.2. Phân tích kết cấu các cụm, bộ phận

* Cơ cấu phanh:

a. Cơ cấu phanh sau

Cơ cấu phanh sau xe Toyota Innova là cơ cấu phanh tang trống.

* Cấu tạo

Kết cấu cơ cấu phanh sau được biểu diễn trên hình 2.4.

Qua hình 2.4. ta thấy :

- Guốc phanh: Được chế tạo bằng thép, có hai guốc là loại chốt tựa cùng phía đầu trên dựa vào cơ cấu nhả, đầu dưới dựa vào cơ cấu điều chỉnh, trên mặt có gia công các lỗ để gá lò xo hồi vị của guốc phanh và cơ cấu điều chỉnh.

- Má phanh: Có độ cong theo độ cong của guốc phanh. Được chế tạo bằng vật liệu ma sát. Má phanh được gắn  với guốc phanh bằng một loại keo đặc biệt.

- Mâm phanh: Được thiết kế chế tạo để gắn cụm phanh, mâm phanh được gắn bằng bu lông vào trục bánh sau. Trên mâm phanh có các lỗ, vấu lồi để gắn xi lanh thủy lực, lò xo giữ guốc phanh và cáp phanh tay.

- Trống phanh: Được gắn vào trục bánh xe, ở ngay bên trong bánh xe và quay cùng bánh xe. Trống phanh được chế tạo từ gang xám, trên trống phanh có gia công các lỗ để định vị má phanh.

Trống phanh quay cùng với bánh xe, guốc phanh sẽ ép vào với bánh xe từ bên trong.

2.2.1. Cơ cấu phanh

Cơ cấu phanh dừng trên xe Toyota Innova trùng với cơ cấu phanh sau của xe. Trống phanh bắt với moay ơ nhờ các ê cu bánh xe. Guốc phanh đặt trên mâm phanh nhờ chốt tựa, các lò xo hồi vị, chốt và lò xo chống rung. Phía dưới chốt phanh có thanh tựa, có thể điều chỉnh được chiều dài nhằm điều chỉnh khe hở giữa má phanh và trống phanh. Cáp điều khiển luồn qua mâm phanh móc vào một đầu cần guốc phanh tay. Thanh đẩy guốc phanh tay có lò xo tỳ vào một guốc phanh tay có tác dụng truyền êm lực kéo từ cần guốc phanh tay tới thanh đẩy và giúp cho thanh đẩy luôn ở vị trí đúng (tránh bó phanh).

 Cấu tạo cơ cấu phanh dừng được biểu diễn trên hình 2.19.

2.2.2. Dẫn động phanh

Để điều khiển cơ cấu phanh hoạt động cũng cần phải có hệ thống dẫn động. Hệ thống dẫn động của cơ cấu phanh dừng loại này thông thường bao gồm: Cần điều khiển trên buồng lái thông qua các đòn và dây cáp dẫn tới cơ cấu phanh đặt tại bánh xe, các cơ cấu điều khiển từ phanh tay đặt trong cơ cấu phanh nhận chuyển dịch nhờ dây cáp lồng vào cơ cấu phanh. Sơ đồ nguyên lí thể hiện hình vẽ sau (Hình 2.20 ).

2.2.3. Nguyên lý hoạt động

- Khi chưa phanh: Người lái chưa tác động vào cần kéo phanh, chốt điều chỉnh nằm ở vị trí bên phải, dưới tác dụng của lò xo kéo guốc phanh nên má phanh cách tang trống một khoảng nhất định.

- Khi phanh xe: Người lái kéo cần phanh tay, dây cáp dịch chuyển sang trái kéo theo chạc điều chỉnh thông qua các đòn bẩy, đẩy guốc phanh và má phanh ép sát vào trống phanh thực hiện quá trình phanh xe, nếu để nguyên vị trí đó cần kéo phanh được cố định nhờ cá hãm.

- Khi thôi phanh: Người lái nhả cá hãm cần kéo phanh tay, các chi tiết lại trở về vị trí khi chưa phanh nhờ các lò xo hồi vị, lò xo kéo má phanh, do đó xe không bị phanh nữa.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH CHÍNH XE TOYOTA INNOVA

3.1. Sơ đồ tính toán và các thông số ban đầu

3.1.1. Sơ đồ tính toán

Sơ đồ tính toán cơ cấu phanh chính được biểu diễn dưới hình 3.1 và 3.2 .

Trong đó:

- G: Trọng lượng toàn bộ của xe khi phanh.

- hg: Chiều cao trọng tâm xe.

- N: Lực ép tác dụng lên tấm ma sát.

- Rtb: Bán kính trung bình của đĩa phanh.

- R: Bán kính đĩa phanh.

- : Góc ôm của má phanh.

3.1.2. Các thông số ban đầu

- Chiều dài cơ sở : L= 2750 [ mm ]

- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu trước a= 1718,8 [ mm ]

- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu sau b= 1031,2 [ mm ]

- Chiều cao trọng tâm xe = 758 [ mm ]

- Trọng lượng toàn bộ xe G= 1530[ KG ]

- Trọng lượng phân bố ra cầu trước = 688 [ KG ]

- Trọng lượng phân bố ra cầu sau = 842 [KG ]

- Khoảng cách từ tâm bàn đạp đến khớp quay = 300 [ mm ]

3.2.2.2. Xác định mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh

Mô men cần sinh ra ở các cơ cấu phanh của ôtô phải đảm bảo giảm tốc độ hoặc dừng ôtô hoàn toàn với gia tốc chậm dần trong giới hạn cho phép.

Để đảm bảo phanh xe có hiệu quả thì mô men phanh cần sinh ra sẽ tỷ lệ với tải trọng phân bố lên các bánh xe và phụ thuộc vào hệ số bám của lốp với mặt đường. Khi ôtô chuyển động, tải trọng phân bố lên các bánh xe thay đổi phụ thuộc vào gia tốc chậm dần hoặc gia tốc khi tăng tốc.

Ta có:

- G: Trọng lượng ôtô khi đầy tải. [ KG ]

- G , G : Tải trọng tương ứng (phản lực của đường) tác dụng lên các bánh xe trước và sau ở trạng thái tĩnh trên mặt đường nằm ngang. [ KG ]

- La, Lb: Khoảng cách tương ứng từ trọng tâm xe đến cầu trước và cầu sau.[m]

- L: Chiều dài cơ sở ôtô.[m]

=> rk = 0,9.0,394= 0,3546  [ m ]

Các thông số để tính mô men phanh:

- Tải trọng toàn bộ xe: G = 1530 [ KG ];

- Chiều dài cơ sở xe :   L = 2,75 [ m ];

- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu trước: L = 1,719 [ m ];

- Khoảng cách từ trọng tâm đến cầu sau: L = 1,031 [ m ];

- Gia tốc trọng trường: g = 9,81 [ m/s2 ];

- Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường:  = 0,7;                                       

- Chiều cao trọng tâm xe: hg = 0,758 [ m ];                           

- Do hệ thống phanh không có điều hoà lực phanh nên ta chọn

- Gia tốc phanh cực đại: Jpmax=  7 [ m/s2 ];

Thay các thông số trên vào công thức (3.11) (3.12) ta có:

Mp1= 1529,654 [ Nm]

Mp2= .0,7.0,3546= 331.393 [ Nm ]

Tổng mô men phanh cần sinh ra ở cả hai cầu là:

∑Mp = Mp1+ Mp2 = 1861,047 [ Nm ]

Mô men phanh thực tế sinh ra Mp = 2120,14 Nm  > 1861,047 Nm

Qua kết quả tính toán ta thấy tổng mô men phanh thực tế sinh ra của toàn xe lớn hơn tổng mô men phanh yêu cầu của hệ thống phanh. Do đó hệ thống phanh xe ô tô Toyota Innova đảm bảo an toàn trong quá trình chuyển động.

3.2.3. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh

3.2.3.1. Tính toán xác định công ma sát riêng

Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở má phanh thu toàn bộ động năng của ô tô ở vận tốc nào đó.

Ta có:

- m là số lượng má phanh, m=8;

- rt là bán kính trống phanh, rt=0,127 [ m ];

- bi là chiều rộng má phanh, b =0,08 [ m ];

- bo  là góc ôm  của má phanh, bo= 1,04 [ rad ];

Thay các giá trị vào công thức (3.14) ta được: F= 8.1,04.0,127.0,07=0,08 [ m2 ];

Thay tất cả các giá trị đã có vào công thức (3.13) có: L = 65874,75 [ N/m2 ]

Theo tài liệu [III] ta thấy trị số công ma sát riêng của cơ cấu phanh xe Toyota Innova thoả mãn điều kiện cho phép.

3.2.3.3. Tính toán nhiệt trong quá trình phanh

 a. Đối với cơ cấu phanh trước

Trong quá trình phanh, động năng của ô tô chuyển thành nhiệt năng của đĩa phanh  và các chi tiêt khác một phần thoát ra môi trường không khí. 

- G : Trọng lượng của ô tô ; G =1530 [ KG ] = 15009,3 [ N ];

- g: Gia tốc trọng trường, g = 9,81 [ ];

- Lấy 30 [ km/h ]= 8,3 [ m/s ] ; = 0[ m/s ];

 - Khối lượng của đĩa phanh và các chi tiết bị nung nóng. Lấy  25 [ KG ];

- C : Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng . Đối với thép , gang thì C = 500 [ J/KG.độ ];

- t : Thời gian phanh [ s ];

- K: Hệ số truyền nhiệt của đĩa phanh ra ngoài không khí.

Số hạng thứ nhất ở vế phải phương trình là năng lượng nung nóng đĩa phanh. Còn số hạng thứ hai là phần năng lượng truyền ra không khí.

Thay các giá trị vào công thức (3.18) ta được: t=4,220C

Theo tài liệu [ II ] đối với xe con phanh ở 30 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho phép không lớn hơn 150C. Vậy cơ cấu phanh trước xe Toyota Innova đảm bảo thoát nhiệt tốt.

b. Đối với cơ cấu phanh sau

T = T - T = 4,068 [˚C ]

Theo quy định, khi phanh với tốc độ 30km/h cho đến khi xe dừng hẳn nhiệt độ tang phanh không được tăng quá 15˚C. Vậy cơ cấu phanh sau xe Toyota Innova đảm bảo thoát nhiệt tốt.

3.2.3.4. Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh sau

Theo tài liệu [ II ]. Hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh sau xảy ra khi thỏa mãn điều kiện:

c.(cosδ + μsinδ) –μ.ρ = 0                                        (3.22)

Do áp suất trên bề mặt má phanh phân bố đều: p = const

Thay các giá trị: c= 0,14 (m); μ=0,4;  δ=0˚; ρ= 0,153;

0,15.(cos0 + 0,4sin0)- 0,4.0,153= 0,088

 Không thỏa mãn điều kiện tự xiết.

Từ kết quả tính toán trên ta thấy cơ cấu phanh sau trên xe Toyota Innova được thiết kế để có thể tránh hiện tượng tự xiết, đảm bảo cho phanh êm dịu và ổn định.

Sau khi tính toán các kết quả kiểm nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép. Vì vậy hệ thống phanh xe Toyota Innova bảo đảm an toàn trong quá trình chuyển động.

CHƯƠNG 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE
TOYOTA INNOVA

4.1. Bảo dưỡng hệ thống phanh xe Toyota Innova

4.1.1. Vật liệu sử dụng bảo dưỡng

Dầu phanh: SAE 1703 hoặc FMVSS No 166 DOT3.

Vật liệu bôi trơn: Mỡ glucô gốc xà phòng Lithium.

Vị trí bôi trơn:  Cơ cấu doãng má phanh tay, điều chỉnh phanh tay …

4.1.2. Chú ý khi sử dụng

- Khi chạy rà phải theo dõi sự làm việc của phanh nếu cần thiết thì điều chỉnh lại.

- Không giật mạnh phanh tay khi xe chưa dừng hẳn.

.2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh xe Toyota Innova

Công tác kiểm tra điều chỉnh đối với hệ thống phanh gồm các nội dung sau :

*Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính

- Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp phanh.

- Kiểm tra điều chỉnh khe hở má phanh và tang phanh.

- Xả khí trong dẫn động thủy lực.

*Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng

4.2.1. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính

Do đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh chính là phanh thuỷ lực hai dòng dẫn động từ xi lanh chính tới các xi lanh bánh xe. Má phanh và đĩa phanh càng mòn thì khe hở giữa chúng càng tăng lên, hành trình bàn đạp phanh càng lớn. Cơ cấu tự điều chỉnh khe hở của má phanh và đĩa phanh nhằm khôi phục lại khe hở đúng theo quy định và giảm hành trình tự do của bàn đạp phanh.

4.2.2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng

* Kiểm tra hành trình phanh tay:

- Kéo hết cỡ phanh tay và đếm số lần “ tách ”:

Lực kéo: 196 N thì 4 – 7 “ tách”.

Nếu không đúng, điều chỉnh lại phanh tay.

* Điều chỉnh lại phanh tay:

Lưu ý: Khi điều chỉnh phanh tay cần điều chỉnh khe hở guốc phanh trước.

+ Tháo hộp đựng đồ cạnh phanh tay.

+ Nới các đai ốc hãm và điều chỉnh đến khi hành trình phanh thích hợp.

+ Vặn các đai ốc hãm:

Mômen xiết: 5,4 N.m (55 kgf).

4.3. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục

4.3.1. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính

Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính được thể hiện dưới bảng 4.1.

4.3.2. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng

Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng được thể hiện dưới bảng 4.2 .

4.4. Qui trình sửa chữa và thay thế một số bộ phận của hệ thống phanh xe Toyota Innova.

4.4.1. Sửa chữa cơ cấu phanh

Lưu ý: Sửa chữa bên phải giống như sửa chữa bên trái.

1, Tháo bánh xe phía trước.

2, Xả dầu phanh.

10, Tháo cao su chắn bụi xi lanh:

- Dùng tô vít tháo vòng hãm và cao su chắn bụi xi lanh.

11, Tháo pittông phanh đĩa phía trước:

- Dùng áp lực khí nén đẩy píttông ra khỏi xi lanh.

12, Tháo phớt pít tông:

- Dùng tô vít tháo phớt pít tông ra khỏi xi lanh.

Chú ý: Tránh làm xước bề mặt trong xi lanh và rãnh của xi lanh.

24, Lắp cuppen xi lanh:

- Lắp cuppen lên xi lanh phanh đĩa .

Chú ý: Độ chắc chắn của cuppen khi lắp vào rãnh của xi lanh và pittông.

- Dùng tô vít lắp vòng hãm.

Chú ý: Tránh làm hỏng cuppen xi lanh.

25, Lắp càng bắt xi lanh phanh đĩa :

- Lắp càng bắt xi lanh phanh đĩa bằng 2 bu lông.

Mômen xiết: 900 kgf.cm

26, Lắp cao su chắn bụi bạc phanh đĩa :

- Bôi mỡ gốc xà phòng Lithium lên bề mặt chi tiết trượt và bề mặt làm kín của 2 chốt.

- Lắp 2 chốt vào càng bắt xi lanh phanh đĩa.

36, Kiểm tra dò dỉ dầu phanh.

37, Lắp bánh xe phía trước.

4.4.2. Sửa chữa xi lanh phanh chính

1, Tháo xi lanh phanh chính:

- Tháo công tác báo mức dầu phanh.

- Dùng ống hút hết dầu phanh.

3, Lắp ráp xi lanh phanh chính:

- Bôi 1 lớp mỡ Glycol gốc xà phòng Lithium vào các phần cao su của xi lanh phanh chính.

- Lắp 2 píttông:

Chú ý: Tránh làm hỏng vành cao su trên pít tông.

Lắp 2 píttông thẳng vào thân xi lanh.

4, Lắp xi lanh phanh chính:

- Điều chỉnh độ dài của cần đẩy trợ lực phanh trước khi lắp xi lanh phanh chính.

- Lắp xi lanh phanh chính: Lắp xi lanh phanh chính, cút nối 3 cửa và gioăng lên bộ trợ lực chân không bằng 3 đai ốc.

KẾT LUẬN

    Sau thời gian hơn 3 tháng làm đồ án với đề tài “Khai thác hệ thống phanh trên xe TOYOTA INNOVA ” đến nay em đã hoàn thành đề tài. Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu tính năng hoạt động của hệ thống phanh các nguyên lý làm việc của các bộ phận đến các chi tiết chính trong hệ thống phanh như sau:

- Phần chương đầu đồ án giới thiệu tổng quan về hệ thống phanh từ các loại cơ cấu phanh đến các loại dẫn động phanh của hệ thống phanh trên xe ô tô.

- Phần chương 2: Em đi sâu phân tích hệ thống phanh trên xe Toyota  Innova

- Phần chương 3: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính.

- Phần chương 4: Em đi khai thác hệ thống phanh trên xe Toyota Innova. Tìm hiểu các dạng hư hỏng của hệ thống phanh thường gặp.

   Mặc dù đã cố gắng học tập và tìm hiểu nhiều kiến thức vào đồ án, nhưng do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn thiếu nhiều. Do đó đồ án của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô góp ý, chỉ bảo để kiến thức cho em được hoàn thiện hơn.

   Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Động lực, đặc biệt là thầy giáo:……………, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ trong cả quá trình em làm hoàn thành tốt đồ án này.

    Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

                                                                          Hà nội, ngày….. tháng… năm 20…..

                                                                     Người thực hiện

                                                                     (Ký)

                                                                                             ..........................                         

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Giáo trình khai thác ô tô. Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 2006.

[2]. Phan Minh Đức. “Bài giảng môn học Lý thuyết ô tô”. Đà Nẵng, 2007.

[3]. Lê Văn Tụy. “Bài giảng tính toán và thiết kế hệ thống phanh ô tô”. Đà Nẵng, 2010.

[4]. Nguyễn Hoàng Việt. “Bài giảng kết cấu tính toán hệ thống phanh ô tô”. Đà Nẵng, 2007.

[5]. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê Thị Vàng. “Lý Thuyết Ô Tô Máy Kéo”. Hà Nội: NXB Khoa học kỹ thuật, 1996.

[6]. Artamonov MD, Ilarionov VA, and Morin MM. “Motor Vehicles - Fundamentals and Design”. Moscow: Mir, 1976.

[7]. http: //www.toyota.com.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"