ĐỒ ÁN TÌM HIỂU KẾT CẤU HỘP SỐ HÀNH TINH TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC AT TRÊN XE CHRYSLER

Mã đồ án OTTN003023958
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 300MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe Chrysler, bản vẽ sơ đồ nguyên lý hộp số hành tinh, bản vẽ sơ đồ khối điều khiển hộp số hành tinh, bản vẽ kết cấu hộp số hành tinh, bản vẽ kết cấu phanh đai); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... TÌM HIỂU KẾT CẤU HỘP SỐ HÀNH TINH TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC AT TRÊN XE CHRYSLER.

Giá: 850,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

Mục lục.................................................................

Lời nói đầu...............................................................................

Chương 1. Giới thiệu chung về xe Chrysler...........................

1.1. Giới thiệu xe Chrysler ........................................................

1.2. Đặc tính kỹ thuật xe Chrysler ............................................

1.3. Đặc tính một số cụm chính trên xe Chrysler có hệ thống truyền lực AT...............

1.3.1. Động cơ............................................................................

1.3.2. Hệ thống truyền lực  AT...................................................

1.3.3. Hệ thống điện và thiết bị phụ...........................................

Chương 2. Tính toán kiểm nghiệm cụm ly hợp và phanh dải của hộp số hành tinh xe Chrysler..................

2.1. Yêu cầu cơ bản của ly hợp - phanh………………………..

2.2. Kết cấu chung của ly hợp khóa...........................................

2.3. Tính toán ly hợp.................................................................

2.3. Tính toán kiểm nghiệm phanh dải B1.................................

Chương 3. Tháo lắp và bảo dưỡng hộp số hành tinh xe Chrysler.......        

3.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng hộp số hành tinh....................

3.2. Tháo lắp hộp số hành tinh Chrysler...................................

3.2.1. Tháo hộp số.....................................................................

3.2.2. Lắp hộp số.......................................................................

3.3. Tháo lắp các bộ phận của hộp số hành tinh Chrysler.........

3.3.1. Bơm dầu: .........................................................................

3.3.2. Ly hợp trước:...................................................................

3.3.3. Ly hợp sau:......................................................................

3.3.4. Ly hợp cuối:.....................................................................

3.3.5. Phanh chậm và phanh lùi.................................................

3.3.6. Bộ bánh răng hành tinh....................................................

3.3.7. Bánh răng ăn khớp trong và bộ bánh răng truyền lực......

3.3.8. Bộ vi sai...........................................................................

3.3.9. Piston Servo.....................................................................

3.3.10. Bộ đo tốc độ bánh răng..................................................

3.3.11. Thân van........................................................................

Kết luận.....................................................................................

Tài liệu tham khảo....................................................................

Phụ lục......................................................................................

LỜI NÓI ĐẦU

Ngành công nghiệp ôtô hiện nay ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đất nước. Nó ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách, phát triển kinh tế xã hội đất nước và nó còn là sản phẩm kết tinh của nhiều ngành công nghiệp khác nhau thể hiện trình độ khoa học kĩ thuật của đất nước đó. Từ lúc ra đời cho đến nay ôtô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...

Sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến yêu cầu và mục đích sử dụng ôtô cũng thay đổi, chiếc xe hiện nay không chỉ đơn thuần là một phương tiện chuyên chở mà nó phải đáp ứng các yêu cầu như tính năng an toàn, độ êm dịu thoải mái, tính tiện nghi, kinh tế và thân thiện với môi trường. Do vậy đã có rất nhiều các tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng vào công nghệ chế tạo ôtô nhằm nâng cao độ tin cậy, sự tiện nghi, giảm ô nhiễm môi trường... Hệ thống truyền lực thủy cơ nói chung được sử dụng khá phổ biến trên các ô tô hiện nay. Trong đó hộp số hành tinh là một trong các bộ phận cơ bản của truyền lực thủy cơ. Việc tìm hiểu kết cấu cũng như các nội dung trong khai thác sử dụng hộp số loại này là hết sức cần thiết hiện nay.

Để góp phần thực hiện công việc trên và cũng là đúc rút lại những kiến thức sau những năm học tập tại Học viện Kỹ thuật Quân sự em được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài:

"Tìm hiểu kết cấu hộp số hành tinh trong hệ thống truyền lực AT trên xe Chrysler".

Nội dung chính của đồ án bao gồm:

* Giới thiệu chung về xe Chrysler.

* Tính toán kiểm nghiệm cụm ly hợp và phanh dải của hộp số hành tinh

* Tháo lắp và bảo dưỡng hộp số hành tinh xe Chrysler.

Trong quá trình làm đồ án, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không khỏi có những chỗ còn thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của thầy hướng dẫn cũng như các thầy trong Bộ môn để đồ án tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.

                                                                                                          Hà nội, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                              Sinh viên thực hiện

                                                                                                                ………………

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE CHRYSLER

1.1. Giới thiệu xe Chrysler

Được thành lập vào năm 1925, tập đoàn Chrysler do Walter P. Chrysler, một nhà chế tạo máy nổi tiếng sáng lập ra. Những năm 1930 đã chứng kiến sự táo bạo của Chrysler khi tung ra chiếc xe Airflow có tính “cách mạng” đầu tiên được trang bị động cơ I8, là một trong những chiếc xe được thiết kế ưu tiên các yêu cầu về khí động lực học. 

1.2. Đặc tính kỹ thuật xe Chrysler

Đặc tính kỹ thuật của xe Chrysler Laser/Talon 4x2 đời 1990 được trình bày trong Bảng 1.1 [2]

1.3. Đặc tính một số cụm chính trên xe Chryslerhệ thống truyền lực AT

1.3.1. Động cơ

Động cơ xe Chrysler Laser/Talon là loại động cơ xăng 4 kì được bố trí đằng trước và đặt ngang xe. Nó là loại động cơ DOHC, 16 van, bao gồm 4 xilanh bố trí thẳng hàng có thứ tự làm việc là 1-3-4-2 với dung tích công tác theo nhà sản xuất là 1997cc. Có 2 loại động cơ, loại không có turbo và có turbo. Các thông số kỹ thuật động cơ được trình bày ở Bảng 1.1

- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Xe sử dụng hệ thống phun xăng điện tử đa điểm (MPI) với các loại xăng có chỉ số octan là Ron 95, 91, 87, 83. Áp suất đầu ra của bơm xăng là 335 kpa, dung tích bình xăng là 45 lít.

- Hệ thống làm mát: Hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm nước.

1.3.2. Hệ thống truyền lực AT

Bao gồm :

Loại hộp số hành tinh kiểu Ravigneaux loại 4 cấp có số truyền tăng. Điều khiển sang số bằng các phần tử ly hợp khóa và phanh dải. Hệ thống dẫn động điều khiển bằng điện - thủy lực với số truyền tăng.

Các van điện từ có nhiệm vụ điều chỉnh áp suất, điều chỉnh sự dịch chuyển và điều khiển giảm chấn ly hợp

1.3.3. Hệ thống điện và thiết bị phụ

Hệ thống điện sử dụng điện áp 12V bao gồm:

Máy phát: 12V- 65A

Động cơ khởi động:  công suất 1,2 kw

Ắc quy(MF): 12V- 35(Ah)

Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn si nhan, đèn phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp suất dầu, đèn báo nạp ắc quy, đèn báo mức xăng thấp...

CHƯƠNG 2

 TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CỤM LY HỢP VÀ PHANH DẢI

2.1. Yêu cầu cơ bản của ly hợp - phanh

Ly hợp-phanh là những bộ phận quan trọng có tác dụng trực tiếp tới quá trình vận hành của hộp số hành tinh. Nó có tác dụng truyền mômen tới các cơ cấu, thay đổi chiều quay của hộp số hành tinh, thay đổi các chế độ làm việc tùy vào tải trọng và tốc độ xe...

Ly hợp-phanh có những yêu cầu sau:

- Phải truyền được mômen lớn của động cơ phát ra mà không bị trượt trong bất kì điều kiện sử dụng nào .

- Đóng ly hợp phải từ từ, êm dịu, mở ly hợp phải dứt khoát, nhanh chóng khi ôtô chuyển số.

- Các bề mặt ma sát phải thoát nhiệt tốt.

2.2. Kết cấu chung của ly hợp khoá

 Ly hợp khoá biến mô dùng ở dạng ly hợp ma sát ướt ngâm trong dầu, hoạt động bằng áp lực dầu của hệ thống điều khiển. Cấu tạo của ly hợp khoá được trình bày trên bản vẽ mặt cắt hộp số.

Vật liệu chế tạo các đĩa ép thông thường là các loại vật liệu như kim loại, gốm sứ. Piston ép các ly hợp ly hợp thông thường chế tạo bằng vật liệu là hợp kim nhôm. Không gian giữa vỏ ly hợp và thân piton tạo nên khoang chứa dầu, bao kín pittông là các xéc măng dầu được chế tạo vật liệu phi kim  có khẳ năng chịu được dầu.

2.3. Tính toán kiểm nghiệm ly hợp khóa

 Mômen ma sát của ly hợp được xác định theo công thức :

MS = β . Mc       [Nm];                                                (3.1)

 Mặt khác mômen  ma sát của ly hợp còn có thể được viết :

S = β .MC = μ. P.Rc . Z  [Nm]                               (3.2)

Đối với cặp ma sát kim loại thì Rc  được tính theo công thức :

Rc = 0,5(RH + RB )  [m];

Với : 

RH : Bán kính ngoài của tấm ma sát   [m];

RB : Bán kính trong của tấm  ma sát.  [m];

RB: Phụ thuộc vào kết cấu của hộp  số, theo kết cấu của hộp số mà ta chọn RB

Z : Số lượng đôi bề mặt ma sát

Z  = m + n -1

Kết luận :

Qua bảng trên ta thấy các giá trị của MS > MC điều đó có nghĩa là hệ số dự trữ của ly hợp β > 1. Vì vậy mômen truyền được qua tất cả các ly hợp và hệ thống phanh đủ điều kiện làm việc.

2.4. Tính toán kiểm nghiệm phanh dải B1       

Phanh dải được tính theo áp suất cho phép tác dụng lên tấm ma sát. Khi thiết kế cần chú ý chiều rộng của phanh dải không rộng quá 100mm. Nếu tính toán chiều rộng phanh dải quá lớn thì có thể làm hai phanh song song để tấm ma sát được áp sát vào trống phanh. Dải phanh được chế tạo bằng thép lá mỏng, bề dày từ 1,5 - 2 [mm], bề mặt được dán một lớp Atbet có chiều dày từ 0,8-1,2 [mm] làm bề mặt ma sát. Vật liệu chế tạo đai phanh ta chọn thép 40Cr, khe hở giữa bề mặt ma sát và trống phanh từ 1,5 - 2 [mm].

Các lực căng S1, S2 ở hai nhánh của đai quan hệ với nhau bằng phương trình Ơle. Ngoài ra lực S1, S2 còn phải đủ để tạo ra lực ma sát ( Fms) bằng lực vòng. Do đó S1, S2 được xác định từ phương trình sau :

S1 = S2. e    ( Phương trình Ơle)                              (3.5)

S1 = S2 + Fms = S2 + P                                           (3.6)

Ta có phương trình :

F.cosγ = S2                                                                              (3.9)

Trong đó:  g : là góc tạo bởi phương của hai lực S2 và F : γ = 350 (theo kết cấu hộp số).

Trị số áp suất với vật liệu làm bằng Atbet và làm việc trong môi trường dầu thì [q] = 2,5 [MN/m2];

Để xác định được chiều rộng của đai phanh ở đây ta phải xác định trị số mômen phanh.

Xác định mômen phanh Mph    

Khi cần khoá một phần tử của cơ cấu hành tinh với vỏ, tức là cần tác động một mômen ngoại lực vào cơ cấu. Trong trường hợp tổng quát, ta đã biết mômen chủ động M, mômen bị động của cơ cấu M, thì mômen phanh được xác định nhờ phương trình cân bằng mômen :

M + M + Mph = 0                                                               (3.12)

Như đã phân tích, phanh B1 hoạt động khi xe ở dãy số “ 2 ” tức là khi xảy ra hiện tượng phanh bằng động cơ, lúc này trục chủ động là trục thứ cấp của hộp số được dẫn động  bởi các bánh xe chủ động.

Với :                                         M = MtII  . K2   [Nm];

MtII : Mômen trên trục thứ cấp của hộp số (là mômen dẫn động từ bánh xe đến) MtII = 630 [Nm];

K2 : Tỷ số truyền của bánh răng bao ZR2 và cần dẫn CCd2, vì cần dẫn không có răng nên ta phải tính số răng tương đương của cần dẫn :

Ta có công thức tính số răng tương đương của cần dẫn :

ZCd2 = ZR2 + ZS2 = 74 + 34 = 108     [răng];

M : Mômen trên trục bị động.

M = MtII.Kc2  [Nm];

Mặt khác ta có :

Mph = MtII.K- MtII.Kc = MtII(K- Kc2)                                    (3.13)

Trong đó :

Kc2 : Tỷ số truyền của cần dẫn 2 với bánh răng bao ZR2. Ta có : Kc2  = 0,685

Mph = 630.( 1,46 – 0,685 )   =488,25  [Nm];

Chọn chiều dày phanh dải bằng B = 15  [mm];

Mặt khác thay các giá trị vào công thức  ta có :

F = 4452,47  [N].                       (3.19)

CHƯƠNG 3

 THÁO LẮP, BẢO DƯỠNG HỘP SỐ HÀNH TINH

3.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng hộp số hành tinh

Hộp số hành tinh có kết cấu phức tạp hộp số cơ khí cấu thành từ các phần tử cơ khí và thủy lực nên trong quá trình vận hành cần có những kiến thức cần thiết để sử dụng nó một cách có hiều quả, tránh những sai sót dẫn đến hậu quả đáng tiếc.

Hộp số hành tinh được dẫn động điều khiển bằng thủy lực thông qua các đường ống và các van vì vậy trong quá trình sử dụng phải chú ý chăm sóc bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.

3.2. Tháo lắp hộp số hành tinh

Hộp số hành tinh có cấu tạo chính xác và  rất phức tạp vì vậy việc tháo lắp hộp số hành tinh phải được thực hiện trong nhà xưởng có đầy đủ trang thiết bị hiện đại với trình độ kỹ thuật viên tay nghề cao.

3.2.1. Tháo hộp số

1) Ưu tiên tháo, mở các chỗ nối và vệ sinh hộp số sạch sẽ một cách toàn diện. Tháo bộ biến mô và đo khe hở trục vào.

2) Tháo cảm biến điện từ “A” và “B” và bộ hãm. Tháo bộ servo. Tháo các te dầu, đệm và lọc. Tháo cảm biến nhiệt độ dầu.

3) Tháo van điện từ và thân van. Tháo vỏ ly hợp cuối và ly hợp cuối. Tháo moay ơ ly hợp cuối, bạc và trục ly hợp cuối.

7) Tháo vòng hãm từ bạc cuối. Tháo bánh răng trung gian, mặt bích ngoài, bánh răng truyền động. Tháo vỏ của trục truyền động.

8) Tháo trục truyền động theo chiều vặn ren trái. Tháo trục truyền động với một lực nén. Tháo bạc của trục truyền động với dụng cụ tách bạc. Tháo bu lông chặn và trục điều khiển bằng tay bằng giá đũa.

3.2.2. Lắp hộp số

1) Lắp tấm phản lực phanh, tấm ép và đĩa phanh trong vỏ hộp số. Lắp tấm ép với kích thước chính xác và lắp lò xo hồi vị vào. Chắc chắn rằng lò xo hồi vị được lắp đúng hướng.

2) Cho một ít mỡ bôi trơn vào lò xo và gạt nó vào gối đỡ trung tâm. Lắp gối đỡ trung tâm và vòng hãm vào vỏ. Kiểm tra phía dưới và mặt sau của phanh cuối bằng đòng hồ đo ở phía sau vỏ hộp số. Đặt đồng hồ qua lỗ trục của bánh răng truyền động.

4) Đo khe hở trục truyền động và thay đổi đệm với khe hở theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất là (0-0.25). Lắp vỏ của trục dẫn động vào. Lắp giá của bộ bánh răng hành tinh vào, mặt bích ngoài, bánh răng chủ động và bạc lót và lắp vỏ hộp số vào. Lắp vòng hãm vào bạc của mặt bích phía sau.

8) Lắp bạc của thành chắn vào mặt bích bên ngoài và vặn với mô men (17-22 N.m). Bôi khoảng 5 mm chất làm kín vào phía trên, chất làm kín không được bám vào đầu bu lông. Bu lông cố định ngăn cản quá trình nới.

9) Lắp giá bánh răng hành tinh với bạc lót. Lắp bộ bánh răng số lùi và bánh răng mặt trời dẫn hướng và lắp giá bánh răng hành tinh. Lắp phanh chậm phanh lùi và chắc chắn rằng 2 vòng làm kín chữ “O” được lắp đúng vị trí trên gối đỡ trung tâm.

14) Nếu khe hở đó đã được đo và được ghi ở quá trình tháo không nằm trong dải tiêu chuẩn thì phải điều chỉnh khe hở tiêu chuẩn bằng việc thay đổi vòng đệm số 1 và số 3. Khe hở là (0.3-1 mm). Lắp bơm dầu vào với mô men vặn là (15-22 N.m). Và kiểm tra lại khe hở. Điều chỉnh lại nếu cần thiết.

15) Đo khe hở của bộ bánh răng hành tinh bằng cách đặt một cái mấu dài 10 mm được hàn ở trên bạc ngoài của bộ bánh răng hành tinh. Lắp vỏ bộ biến mô và siết bu lông với lực (19-23 N.m)

21) Điều chỉnh bộ hãm. Lắp cảm biến điện từ “A” và “B”vào. Bôi một ít dầu ATF vào vùng làm kín của biến mô, và lắp biến mô vào. Đo khoảng cách giữa vòng răng và vỏ của biến mô. Chiều cao lắp khoảng (12 mm). 

4.3. Tháo lắp các bộ phận

4.3.1. Bơm dầu

* Tháo

1) Tháo vòng làm kín chữ “O” ra khỏi vỏ bơm dầu. Tháo 5 bulông và ổ đỡ trục từ vỏ. Tháo bánh răng chủ động và bánh răng bị động ra, đánh dấu lắp trên bánh răng chủ động và bị động.

2) Tháo viên bi thép ra khỏi vỏ. Tháo vòng hãm và vòng bao kín dầu từ bánh răng chủ động bơm dầu. Tháo 2 vòng làm kín dầu từ gối đỡ trục.

* Kiểm tra

1) Dùng thước rà kiểm tra khe hở của bánh răng bơm dầu. Khe hở từ (0.03-0.05 mm). Nếu không nằm trong tiêu chuẩn kỹ thuật thì thay thế bộ bơm dầu khác.

2) Kiểm tra bề mặt gối đỡ xem có sự tiếp xúc với bánh răng bơm dầu có hiện tượng kẹt hay không và thay thế bơm dầu nếu cần thiết.

3) Đặt gối đỡ trục vào vào vỏ bơm dầu và vặn 5 bulông vào bằng tay. Đặt thẳng hàng gối đỡ trục với vỏ bơm dầu và mômen vặn là (10-12 N.m).

4.1.2. Ly hợp trước

* Tháo

1) Tháo vòng hãm từ thành chắn ly hợp. Tháo 4 tấm phản lực và 3 đĩa ly hợp.

Chú ý:

Nếu các tấm phản lực và đĩa ly hợp được dùng lại thì không được thay đổi thứ tự hoặc chiều.

2) Nén lò xo hồi vị và tháo vòng hãm, lò xo chặn và lò xo hồi vị. Tháo piston từ thành chặn và vòng chữ “D” từ piston và thành chặn.

* Lắp

1) Đặt vòng chữ “D” vào trong piston và chặn lại bằng vành chốt ở ngoài. Cho một ít dầu ATF lên bề mặt  của vòng chữ “D” và đặt piston vào thành chắn ly hợp bằng cách lấy tay nhấn vào.

2) Đặt lò xo hồi vị và thiết bị giữ lò xo. Nén lò xo hồi vị và đặt vòng khóa.

3) Bôi dầu ATF và đặt tấm ép ly hợp, đĩa ly hợp. Sau đó đặt vòng hãm kiểm tra khe hở giữa vòng hãm và tấm ép ly hợp. Khe hở là (40-60 mm). Lựa chọn vòng hãm để có được khe hở điều chỉnh.

4.1.4. Ly hợp cuối

* Tháo

1) Tháo vòng hãm, vòng đệm và lò xo hồi vị. Tháo vòng hãm lớn, tấm phản lực, đĩa ly hợp và đĩa ép.

2) Tháo piston ly hợp. Dùng khí nén nếu cần thiết. Tháo vòng làm kín từ thành chắn ly hợp và 2 vòng làm kín chữ “D” từ piston ly hợp.

* Lắp

1) Lắp vòng làm kín chữ “D” vào piston. Bôi một ít dầu ATF lên bề mặt ngoài  của vòng làm kín chữ “D” và đặt piston ly hợp vào trong thành chắn ly hợp bằng cách lấy tay nhấn vào.

2) Lắp lò xo hồi vị và vòng đệm vào sau đó lắp một vòng hãm mới. Lắp tấm ép ly hợp đĩa ly hợp và tấm phản lực vào thành chắn ly hợp cuối. Nếu sử dụng đĩa  mới, thấm  một ít dầu ATF trước khi lắp.

4.1.5. Phanh chậm và phanh lùi

Tháo và lắp

Dùng khí nén để tháo piston. Tháo vòng làm kín chữ “D” từ piston. Lắp vòng làm kín chữ “D” mới và bôi một ít dầu ATF vào. Dùng tay nén piston vào giá đỡ trung tâm.

4.1.6. Bộ bánh răng hành tinh

* Tháo

1) Tháo 3 bu lông giữ bộ khớp một chiều ở bên ngoài.Tháo bộ ly hợp một chiều và tấm ép cuối. Tháo trục bánh răng nhỏ ngắn, tấm bạc đệm và 2 vòng đệm trước.

2) Chỉ tháo một bánh răng nhỏ ngắn một cách cẩn thận không làm mất con lăn trong  bánh răng nhỏ ngắn. Tháo bạc lót từ giá hành tinh. Tháo khớp một chiều bằng cách lấy ngón tay nhấn vào vành ngoài.

4.1.7. Bánh răng ăn khớp trong và bộ bánh răng truyền lực

* Tháo

1)  Tháo vòng hãm ở phần đầu và phần cuối của đầu ra mặt bích. Dùng một cái vam để tháo bạc lót và bánh răng tryền lực từ đầu ra của mặt bích. Tháo vòng hãm lớn và tách ra khỏi bánh răng trung tâm từ đầu ra mặt bích.

Chú ý:

Nếu thay đầu ra mặt bích hoặc bánh răng truyền lực, chỉ sủa chữa một bộ.

* Lắp

1) Ép bánh răng truyền lực và bạc lót vào đầu ra mặt bích.  Chắc chắn rằng bánh răng truyền lực được lắp đúng vị trí.

2) Lắp vòng hãm của đầu ra mặt bích. Vòng hãm này thì được lựa chọn; sử dụng cái dày nhất để lắp vào rãnh. Giá trị tiêu chuẩn của vành hãm là (0-0.06 mm).

4.1.9. Piston Servo

* Tháo và lắp

1) Tháo piston servo, kiểm tra xem có sự hư hỏng và hao mòn nào không. Bôi một ít dầu ATF và tiến hành lắp vào.

4.1.10. Bộ đo tốc độ bánh răng

* Tháo và lắp

Tháo chốt lò xo và tháo bánh răng cùng với bạc. Không sử dụng lại vòng làm kín chữ “O”, vòng làm kín dầu và chốt. Phủ một lớp dầu hộp số vào trục của bánh răng bị động đo tốc độ. Lắp vào và đóng chốt lò xo vào.

4.1.11. Thân van

Chú ý:

Không được kẹp vào bất cứ phần nào của thân van hoặc tấm chuyển dòng chảy trên bàn kẹp. Bất cứ sự biến dạng nào của thân van sẽ dẫn đến hiện tượng kẹt van, rò rỉ hoặc cả hai hiên tượng trên. Rửa sạch tất các chi tiết bằng dầu ATF. Không dùng công đoạn hàn trong quá trình lắp.

* Tháo

1) Tháo van điện từ và van điều khiển bằng tay. Tháo van khóa và kẹp. Tháo 13 bu lông và tháo van điều chỉnh dưới thân.

2) Tháo tấm chia từ tấm trung gian, tháo lò xo, 2 viên bi thép và lọc dầu từ tấm trung gian.

3) Tháo 8 bu lông, tháo tấm trung gian và tấm chia phía trên. Tháo 3 viên bi sắt, bi nhựa và 2 tấm ngăn từ trên thân van. Tháo van, lò xo và ống nút.

* Lắp

1) Rửa sạch tất cả các chi tiết bằng dầu ATF. Không dùng công đoạn hàn trong quá trình lắp.

2) Kiểm tra mặt trượt của van dầu và thân van xem có bị cào xước hay bị hư hỏng gì không. Kiểm tra lò xo xem có bị biến dạng và hư hỏng gì không.

3) Bôi trơn bằng dầu ATF và lắp các van, lò xo và ống nút vào.

KẾT LUẬN

Qua một thời gian nghiên cứu tìm hiểu với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS. …………….. cùng các thầy giáo trong Bộ môn Ô tô quân sự và nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đúng thời hạn đồ án tốt nghiệp của mình. Đồ án đã thực hiện bao gồm 3 chương:

Chương 1. Giới thiệu chung về xe Chrysler.

Chương 2. Tính toán kiểm nghiệm cụm ly hợp và phanh dải của hộp số hành tinh

Chương 3. Tháo lắp và bảo dưỡng hộp số hành tinh xe Chrysler.

Mặc dù còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được trong đồ án này do hạn chế về kiến thức, nhưng đồ án này đã trang bị cho bản thân em không những là các kiến thức sâu sắc về chuyên ngành mà còn là nhận thức về phương pháp giải quyết một số vấn đề kỹ thuật nảy sinh từ thực tế. Đồ án không thể tránh được những chỗ còn thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn để đồ án hoàn thiện hơn.

Em xin cảm ơn thầy giáo: TS. …………….. cùng các thầy giáo trong Bộ môn Ôtô quân sự, khoa Động lực đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Phạm Vỵ - Dương Ngọc Khánh

Bài giảng cấu tạo ôtô

Đại Học Bách Khoa Hà Nội -2004

[2]. Technical Information Manual (1990)

Chrysler  motor

 "TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"