ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO Ô TÔ NISSAN NAVARA

Mã đồ án OTTN000000296
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe Nissan Navara, bản vẽ kết cấu HT treo trước xe Nissan Navara, bản vẽ kết cấu giảm chấn xe Nissan Navara, bản vẽ kết cấu HT treo sau xe Nissan Navara.); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án .…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO Ô TÔ NISSAN NAVARA.

Giá: 1,150,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.. 4

CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE NISSAN NAVARA.. 6

1.1. TỔNG QUAN  VỀ XE NISSAN NAVARA.. 6

1.2. TÍNH NĂNG KĨ THUẬT CỦA XE NISSAN NAVARA.. 8

1.3. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN XE NISSAN NAVARA.. 9

1.3.1.Động cơ. 9

1.3.2.Hệ thống điều khiển. 10

1.3.3. Hệ thống treo. 13

1.3.4.Hệ thống truyền lực. 14

CHƯƠNG 2PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TREO NAVARA.. 15

2.1. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG TREO.. 15

2.1.1. Công dụng và các thành phần cơ bản của hệ thống treo. 15

2.1.2. Yêu cầu của hệ thống treo. 15

2.2. CẤU TẠO CHUNG VÀ NGUYÊN LÝ CỦA HỆ THỐNG.. 18

2.2.1. Cấu tạo chung của hệ thống treo. 18

2.2.2. Nguyên lý của hệ thống. 22

2.3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG TREO.. 23

2.3.1. Các phần tử đàn hồi 23

2.3.1.1. Phần tử đàn hồi của hệ thống treo trước. 23

2.3.1.2. Phần tử đàn hồi của hệ thống treo sau. 24

2.3.2. Phần tử giảm chấn. 28

2.3.3. Các phần tử khác. 32

CHƯƠNG 3TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG TREO.. 35

3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM... 35

3.2. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN VÀ THÔNG SỐ BAN ĐẦU.. 36

3.2.1. Sơ đồ tính toán. 36

3.2.2. Các thông số đầu vào. 37

3.3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU TREO.. 37

3.3.1 Xác định các thống sô cần thiết của hệ thống. 37

3.3.1.1. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo trước. 37

3.3.1.2. Các thông số hình học của hệ thống treo trước. 40

3.3.1.3. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo sau. 40

3.3.1.4. Động lực học hệ thống treo. 41

3.3.2. Tính toán kiểm nghiệm bền một số bộ phận của hệ thống treo. 43

3.3.2.1. Tính toán kiểm nghiệm bền cho lò xo trụ. 43

3.3.2.2. Tính toán kiểm nghiệm bền cho giảm chấn. 44

CHƯƠNG 4HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO.. 51

4.1. CÁC CHÚ Ý TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG.. 51

4.2. CHU KỲ VÀ HÌNH THỨC BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TREO.. 52

4.2.1. Các cấp bảo dưỡng của hệ thống. 52

4.2.2. Một số nội dung bảo dưỡng chính. 53

4.2.2.1. Kiểm tra sửa chữa lò xo. 53

4.2.2.2. Kiểm tra sửa chữa bộ giảm xóc. 53

4.2.2.3. Kiểm tra điều chinh ổ bi bánh xe. 54

4.2.2.4. Điều chỉnh các góc nghiêng của bánh xe. 54

4.2.2.5. Kiểm tra, sửa chữa bánh xe. 54

4.3. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC.. 55

4.3.1.  Sự thay đổi tình trạng kỹ thuật trong quá trình sử dụng. 55

4.3.1.1. Hư hỏng bộ phận giảm chấn. 55

4.3.1.2. Hư hỏng bộ phận đàn hồi 57

4.3.1.3. Hư hỏng bộ phận dẫn hướng. 57

4.3.1.4. Hư hỏng đối với bánh xe. 58

4.3.1.5. Hư hỏng đối với thanh ổn định. 58

4.3.2. Hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục. 59

4.3.3. Quy trình tháo hệ thống treo. 61

4.3.4. Quy trình lắp toàn bộ hệ treo. 64

KẾT LUẬN.. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 66

LỜI NÓI ĐẦU

   Ngành công nghiệp ô tô hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đất nước.Nó ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách, phát triển kinh tế xã hội đất nước. Từ lúc ra đời cho đến nay ô tô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...

   Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành công nghiệp nặng luôn từng bước phát triển.Trong đó ngành công nghiệp xe luôn được chú trọng và trở thành một mũi nhọn của nền kinh tế và tỷ lệ nội địa hóa cũng ngày càng cao. Tuy nhiên, công nghiệp ô tô Việt Nam đang trong những bước đầu hình thành và phát triển nên mới chỉ dừng lại ở việc nhập khẩu tổng thành, lắp ráp các mẫu xe sẵn có, chế tạo một số chi tiết đơn giản và sửa chữa. Do đó, một vấn đề lớn đặt ra trong giai đoạn này là tìm hiểu và nắm vững kết cấu của từng cụm hệ thống trên các xe hiện đại, phục vụ quá trình khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, từ đó có thể từng bước làm chủ công nghệ.

   Khi ô tô ngày cành hoàn thiện thì tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của các kết cấu ngày càng được quan tâm đúng mức. Nghiên cứu để hoàn thiện các kết cấu của ô tô nhằm nâng cao độ êm dịu chuyển động, an toàn chuyển động và thân thiện với môi trường là một nhu cầu cấp thiết. Trong đó đánh giá đúng về chất lượng động học hệ thống treo là một vấn đề quan trọng, nhất là với điều kiện đường xá ở Việt Nam. Hệ thống treo là một trong các hệ thống rất quan trọng trên ô tô, nó góp phần tạo nên độ êm dịu, ổn định và tính tiện nghi của xe, giúp người ngồi có cảm giác thoải mái dễ chịu.

   Xuất phát từ những phân tích trên em đã chọn đề tài đồ án tốt nghiệp là“Khai thác hệ thống treo trên xe NISSAN NAVARA”. Nội dung bản thuyết minh gồm 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu chung về Nissan Navara.

Chương 2: Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống treo Nissan Navara.

Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm hệ thống treo Nissan Navara.

Chương 4: Hướng dẫn khai thác hệ thống treo Nissan Navara.

   Qua việc nghiên cứu trên một xe cụ thể như vậy giúp em rèn luyện thêm được nhiều kỹ năng tính toán, tra cứu tài liệu và tiếp cận dần với công việc cụ thể của một người kỹ sư trong tương lai.

   Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn là thầy: ThS................. và các thầy giáo trong bộ môn ô tô, em đã hoàn thành đồ án, đạt được các mục tiêu đặt ra trong thời gian quy định. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng do năng lực bản thân có hạn nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy, và sự góp ý của các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.

   Em chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE NISSAN NAVARA

1.1. TỔNG QUAN VỀXE NISSAN NAVARA

   Xe Nissan Navara là xebán tải được trang bị và sử dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Xe được thiết kế, chế tạo bởi công ty Nissan. Là loại xe có tính năng thông qua cao, có khả năng tải tốt và hoạt động tốt trên rất nhiều các loại đường phức tạp cũng như nơi đường không tốt.

- Sử dụng ly hợp ma sát khô 1 đĩa, dẫn động cơ khí.

- Sử dụng hệ thống truyền lực cơ khí có cấp với hộp số tự động 7 cấp.

- Sử dụng các khớp các đăng để truyền lực từ hộp số đến các cầu.

- Sử dụng hệ thống lái cơ khí có trợ lực thuỷ lực.

1.2.TÍNH NĂNG KĨ THUẬT CỦA XE NISSAN NAVARA

Thông số cơ bản xe Nissan Navara thể hiện như bảng 1.1

1.3. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN XE NISSAN NAVARA

1.3.1.Động cơ

Động cơ trên xe mang mã hiệu YD 25 và là động cơ diezel 2,5L 16 van DOHC

4 xy lanh xếp thẳng hàng.Dung tích xy lanh là 2488 cc. Đường kính xy lanh đạt 89 mm và hành trình pít tông là 100 mm. Với sức kéo 3000kg tới từ động cơ diesel2.5L được trang bị turbo tăng áp điện tử công suất 188HP.

1.3.2. Hệ thống điều khiển

Có nhiệm vụ giữ được hướng xe chạy và tốc độ theo nhu cầu của người lái. Hệ thống điều khiển của xe ôtô bao gồm hai hệ thống chính: hệ thống lái và hệ

thống phanh

1.3.3. Hệ thống treo

Là cơ cấu nối giữa khung xe và bánh xe. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống treo là giảm các va đập làm ôtô chuyển động êm dịu khi đi qua các mặt đường gồ ghề không bằng phẳng.

Hệ thống treo xe Nissan Navara là cơ cấu giữa khung xe với bánh xe.

Hệ thống treo gồm có treo trước là treo độc lập kiểu McPhersonvà treo sau là hệ thống treo phụ thuộc.

1.3.4. Hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực của ôtô có tác dụng truyền chuyển động hay lực hoặc mô men xoắn từ động cơ đến các bánh xe chủ động. Trị số của lực hay mômen xoắn này có thể thay đổi, tùy theo điều kiện làm việc của ô tô.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TREO NISSAN NAVARA

2.1. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG TREO

2.1.1. Công dụng và các thành phần cơ bản của hệ thống treo

Hệ thống treo là một tổ hợp các cơ cấu thưc hiện liên kết các bánh xe với khung xe để đảm bảo độ êm dịu và an toàn chuyển động trên cơ sở tạo ra các dao động của thân xe và bánh xe theo ý muốn, giảm các tải trọng va đập cho xe khi chuyển động trên địa hình không bằn phẳng. Ngoài ra hệ thống treo còn dùng để truyền lực và các momen tác động giữa bánh xe và khung xe.

2.1.2. Yêu cầu của hệ thống treo

Yêu cầu của các bộ phận trong hệ thống treo:

- Đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi xe chuyển động.

Độ êm dịu chuyển động của ôtô được đánh giá qua giá trị cho phép của các thông số như tần số dao động riêng, biên độ dao động lớn nhất, gia tốc dao động lớn nhất,....

- Sự thay đổi quỹ đạo lăn của bánh không đáng kể để đảm bảo độ êm dịu chuyển động thẳng và tính năng thông qua của ôtô.

- Hệ thống treo phải đảm bảo có độ bền cao,độ tin cậy cao trong sử dụng. Độ bền chủ ếu phụ thuộc vào loại sơ đồ treo.

- Đảm bảo đơn giản, thuận tiện trong quá trình bảo dưỡng,sửa chữa. Yêu cầu này phụ thuộc vào số lương điểm phải bảo dưỡng và vị trí điểm đó trên xe.

2.2. CẤU TẠO CHUNG VÀ NGUYÊN LÝ CỦA HỆ THỐNG

2.2.1. Cấu tạo chung của hệ thống treo

Của hệ thống treo trước :

a. Ưu điểm

Hệ thống treo trước xeNissan Navara là hệ treo MC.Pherson được dùng rộng rãi trên các xehiện đại.

Nó là biến dạng của hệ thống treo hai đòn ngang, trong trường hợp này độ dài đòn trên được thu nhỏ lại bằng không.

b. Nhược điểm

Hạn chế động học của hệ treo: Chiều cao tâm quay dao động lớn; đặc tính điều chỉnh của góc nghiêng ngang của bánh xe ( y) thấp.

Khó giảm chiều cao mũi xe.

2.2.2. Nguyên lý của hệ thống

Mô men xoắn Mk được sinh ra từ động cơ và được truyền tới các cầu chủ động nó sẽ tạo ra một lực kéo chủ động Pk giữa bánh xe với mặt đường và nó sẽ ra lực đẩy ở cầu chủ động Px.

2.3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG TREO

2.3.1. Các phần tử đàn hồi

2.3.1.1. Phần tử đàn hồi của hệ thống treo trước

Phần tử đàn hồi lò xo trụ : Lò xo được làm từ dây thép lò xo, là một loại thép đặc biệt, được quấn thành hình ống (hình 2.4). Khi đặt tải lên lò xo, dây lò xo sẽ bị xoắn do ống lò xo bị nén. Lúc này năng lượng ngoại lực được dự trữ trong lò xo và va đập được giảm bớt.

2.3.1.2. Phần tử đàn hồi của hệ thống treo sau

Bộ phận đàn hồicủa hệ thống treo sau là nhíp lá có công dụng là bộ phận đàn hồi vừa là bộ phận dẫn hướng.

Khi xe hoạt động còn có hiện tượng nảy sinh đó là sự uốn. Là hiện tượng xảy ra khi mômen tăng tốc hoặc mômen phanh tác động lên nhíp, có xu hướng làm quay nhíp quanh trục bánh xe. Dao động uốn này có ảnh hưởng làm xe chạy không êm. Vì vậy mà trong kết cấu treo sau xeNissan Navara giảm hiện tượng uốn bằng cách đặt cầu sau hơi lệch lên phía trước so với tâm của nhíp.

2.3.2. Phần tử giảm chấn

Khi xe bị xóc do mặt đường gồ ghề, các lò xo của hệ thống treo sẽ hấp thu các chấn động đó. Tuy nhiên, vì lò xo có đặc tính tiếp tục dao động, và vì phải sau một thời gian dài thì dao động này mới tắt nên xe chạy không êm. Nhiệm vụ của bộ giảm chấn là hấp thu dao động này. 

- Kết cấu của giảm chấn:

Vỏ giảm chấn và trục của nó thường quay tương đối với nhau khi xe quay vòng. Lò xo đặt lồng vào giảm chấn nên đầu trên của lò xo được tựa nên ổ bi để giảm ma sát.

2.3.3. Các phần tử khác

 a. Thanh ổn định      

Ngoài ra trong hệ treo này để giảm bớt biến dạng ở một phía và để tăng khả năng chống lật của xe người ta còn dùng thêm thanh ổn định. Đây là một thanh xoắn có hình chữ U, phần giữa thường được bắt lỏng vào khung xe, hai đầu được nối mềm với thanh giằng của hệ treo hai bên bánh xe. 

c. Đòn ngang

Đòn ngang một đầu trong liên kết với khung bằng khớp trụ, đầu ngoài nối với trục ngõng bằng khớp cầu.

e. Bạc cao su

Bạc cao su do có nhưng ưu điểm như nó có thể được làm với mọi hình dạng khác nhau, không có tiếng ồn khi làm việc, không cần phải bôi trơn.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG TREO

3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM

3.1.1. Mục đính và nội dung kiểm nghiệm

Việc tính toán kiểm nghiệm hệ thống treo được tiến hành với hệ thống treo cụ thể. Mục đích của tính toán kiểm nghiệm là xác định các thông số đánh giá chất  lượng hệ thống treo. Từ kết quả tính toán được ta có nhận xét ưu khuyết điểm của hệ thống treo và về hiệu quả treo, từ đó đề xuất phương án nâng cao hiệu quả treo xe và cụ thể ở đây em xin được tính toán kiểm nghiệm xe Nissan Navara.

- Nội dung tính toán:

+ Động lực học : Các thông số trung gian, động lực học hệ thống treo trước

+ Tính toàn bền chi tiết : Lò xo trụ, giảm chấn

3.1.2. Các giả thuyết

Khi đang chuyển động trên đường xe chịu tác dụng của nhiều nội lực và ngoại lực phức tạp. Để đơn giản và thuận tiện cho việc khảo sát, đề tài đưa ra một số giả thiết sau:

- Khảo sát mô hình phẳng của xe không tính đến ảnh hưởng của chiều rộng bánh xe, các bánh xe của một cầu được coi là một.

- Hệ số bám của các bánh xe ở các cầu là không đổi và bằng nhau

- Toàn bộ khối lượng của xetập trung tại trọng tâm xe.

- Xe chuyển động trên đường phẳng, nằm ngang, lớp phủ đồng nhất, toàn tải.

- Phản lực thẳng đứng của đường tỏc dụng lên bánh xe đi qua trục bánh xe. Sự chuyển dời tâm áp lực được kể đến qua mômen cản lăn.

- Bánh xe tiếp xúc với mặt đường tại một điểm.

- Không kể đến các yếu tố ảnh hưởng của người lái và của kết cấu hệ thống phanh.

3.2. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN VÀ THÔNG SỐ BAN ĐẦU

3.2.1. Sơ đồ tính toán

Dưới đây là sơ đồ các lực tác dụng lên xe.

- G: Trọng lượng toàn bộ của xe.

- Pf1, Pf2: Lực cản lăn ở các bánh xe trước và sau.

- Z1, Z2: Phản lực thẳng gúc tỏc dụng lên bánh xe trước và sau.

- Pp1, Pp2: Lực phanh ở các bánh xe trước và sau.

- Pw: Lực cản không khí.

- Pj: Lực quán tính khi phanh.

3.2.2. Các thông số đầu vào

Các thông số kĩ thuật của hệ thống treo được lấy dựa trên cơ sở từ bảng thông số kỹ thuật của xe (bảng 1.1).

- Tải trọng của toàn xe khi không tải G0: G0 = 1912 (kg).

- Tải trọng của toàn xe khi đầy tải GT: GT =2910 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu trước khi không tải G01: G01 =840 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu sau khi không tải G02: G02 = 860 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu trước khi đầy tải GT1: GT1 = 1210 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu sau khi đầy tải GT2: GT2 = 1700 (kg).

- Chiều dài cơ sở của xe L: L = 3150 (mm).                     

- Kích thước bao dài x rộng x cao: 5255 x 1850 x 1810 (mm).

3.3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU TREO

3.3.1 Xác định các thống sô cần thiết của hệ thống

3.3.1.1. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo trước

Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá độ êm dịu chuyển động của ôtô như tần số dao động, gia tốc dao động, vận tốc dao động, trong đồ án này đánh giá độ êm dịu của ôtô thông qua tần số dao động n. Đối với xe con và xe minibus thì tần số dao động nằm trong khoảng n =60 90 (dđ/ph) nhằm đảm bảo không gây mệt mỏi cho người lái cũng như hành khách trên xe.

Do đó chọn n = 80 (dd/ph).

Với Mkt1 _ Khối lượng không được treo của cầu trước,

                        Mkt1 = mkt1 + 2mbx = 50 + 2.18 = 86 (kg)              (3.4)

Vậy suy ra: Mt01 = 840 - 86 = 754 (kg).

Khi xe ở trạng thái đầy tải thì khối lượng của phần được treo là:

                        MtT1 = GT1 - Mkt1 = 1210 - 86 = 1124 (kg).

- Xác định độ võng của hệ thống treo trước:

Vậy theo công thức 3.7 thì lấy: fđ = 0,85ft = 0,85.140 = 119 (mm).

3.3.1.3. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo sau

Hệ thống treo là đối xứng hai bên, vì vậy khi tính toán hệ thống treo ta chỉ cần  tính toán cho một bên. Tải trọng tác dụng  lên một  bên của hệ thống treo sau: Với Mkt2 _ Khối lượng không được treo của cầu sau,

                             Mkt2 = mkt2 + 2mbx = 70 + 2.18 = 106 (kg)  

Khối lượng được treo: Mt02 = 860 - 106 = 754 (kg).

Khi xe ở trạng thái đầy tải thì khối lượng của phần được treo là: MtT2 = GT2 - Mkt2 = 1700 - 106 = 1594 (kg).

3.3.1.4. Động lực học hệ thống treo

Vậy thay vào 3.12 suy ra: Z1 = 1,9.5758,5 = 10941,2 (N).    

Do đặc điểm kết cấu hệ thống treo trước (kiểu Mc.pherson) nên trụ xoay đứng của bánh xe cũng đồng thời là thân của giảm chấn, đầu trên B của nó ăn khớp gối tựa với thân (khung vỏ) xe còn đầu dưới A thì bắt khớp cầu với đầu ngoài C của đòn ngang, đầu trong D của đòn ngang được liên kết bản lề với thân xe.

- Xác định các phản lực tác dụng lên giảm chấn và đòn ngang:

Phản lực tác dụng vào đầu dưới của giảm chấn ZA:

ZA = Z1/cos( 0) = 10941,2/cos(3o30’) = 10961,6 (N)     (3.15)

Như vậy lực tác dụng lên giảm chấn là: ZB = ZA = 10961,6 (N).

Và lực tác dụng lên đòn ngang: YC = YA =1028,1 (N).

3.3.2. Tính toán kiểm nghiệm bền một số bộ phận của hệ thống treo

3.3.2.1. Tính toán kiểm nghiệm bền cho lò xo trụ

Trong hệ thống treo, lò xo trụ là phần tử đàn hồi có nhiệm vụ làm êm dịu chuyển động. Trong quá trình làm việc lò xo chỉ chịu tải trọng thẳng đứng mà không truyền lực dọc hay lực ngang.

Với hệ thống treo trươc (kiểu Macpherson) thì lò xo trụ được đặt lồng bên ngoài giảm chấn, đầu trên tỳ lên khung xe còn đầu dưới được bắt cố định vào vỏ của giảm chấn. Do đó lực dọc tác dụng lên giảm chấn (trụ đứng) cũng chính là lực tác dụng lên lò xo. Từ quả tính toán động lực học suy ra lực lớn nhất tác dụng lên lò xo là: Flxmax = 10961,6 (N)

3.3.2.2. Tính toán kiểm nghiệm bền cho giảm chấn

Giảm chấn là một phần tử của hệ thống treo dùng để dập tắt dao động của thân xe khi xe chạy qua những đoạn đường gồ ghề. Quá trình dập tắt được thực hiện theo nguyên tắc tiêu hao động năng của thân xe bằng việc chuyển thành nhiệt năng do ma sát bên trong giảm chấn.

Giảm chấn của hệ thống treo trên xe là loại giảm chấn ống có tác dụng 2 chiều, 2 lớp vỏ.

- Các kích thước cơ bản của giảm chấn

+ Đường kính xylanh dx, dx = 50(mm).

+ Chiều dài từ ụ hạn chế tới đầu trên của ty đẩy LU, LU = 55 (mm).

+ Chiều dài nắp giảm chấn LY, LY = (0,4 0,6)dx

LY  = 0,5dx = 0,5.50 = 25 (mm).

Trong các hành trình làm việc của giảm chấn, lực cản ở hành trình trả thường lớn hơn ở hành trình nén với mục đích khi bánh xe đi qua chỗ gồ ghề thì giảm chấn bị nén nhanh cho nên không truyền lên khung xe những xung lực lớn ảnh hưởng đến độ bền khung xe và sức khoẻ người trong xe. Do đó năng lượng được hấp thụ vào chủ yếu là ở hành trình trả. 

Như vậy lực cản sinh ra trong quá trình nén nhẹ và trả nhẹ:

Pn = Kn.vPmin = 610,5.0,3 = 183,15 (N).

Ptr = Ktr.vPmin = 1831,5.0,3 = 549,45 (N).

Và lực cản sinh ra trong quá trình nén mạnh và trả mạnh:

Pnmax = Pn+Knm.(vPmax - vPmim) =183,15 + 244,2.(0,6 - 0,3) =256,4 (N)

Ptrmax =Ptr+Ktrm.(vPmax - vPmim) = 549,45 +732,6.(0,6 - 0,3) =769,2 (N)

Từ mối quan hệ giữa lực cản với vận tốc dịch chuyển của piston giảm chấn ta xây dựng được đồ thị đặc tính của giảm chấn như trên hình 3.5.

-  Tính toán kiểm nghiệm công suất tỏa nhiệt của giảm chấn

Thay số vào công thức 3.22 được: Q = 1.60.0,074.(120 - 40).1 = 355,2 (Kcal). 

Công suất toả nhiệt lớn nhất theo kích thước của vỏ giảm chấn: NQmax = QA/t = 355,2.4270/3600 = 421,31 (Nm/s).

Với: A _ Hệ số quy đổi đơn vị,

A = 4720 (Nm/Kcal).

Thay vào công thức 3.24 suy ra: NPmax = 1,5.0,1.260.10-3.8,37.769,2 = 251,09 (Nm/s).

Vậy:   NPmax< NQmax  suy ra đảm bảo điều kiện truyền nhiệt.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO

4.1. CÁC CHÚ Ý TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG

Trong quá trình khai thác sử dụng xe, người lái xe là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá chất lượng làm việc của hệ thống treo, cũng như tiến hành các công việc bảo dưỡng thường xuyên đối với toàn bộ xe nói chung và với hệ thống treo nói riêng để đảm bảo hệ thống treo làm việc ổn định, tin cậy và bền lâu.

4.2.CHU KỲ VÀ HÌNH THỨC BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TREO

4.2.1. Các cấp bảo dưỡng của hệ thống

Các cấp bảo dưỡng của hệ thống được thê rhieenj như bảng 4.1.

4.2.2. Một số nội dung bảo dưỡng chính

4.2.2.1. Kiểm tra sửa chữa lò xo

Kiểm tra sơ bộ các lò xo của hệ thống treo bằng cách quan sát các vòng lò xo, chiều cao lò xo khi xe không chất tải và độ cân của xe khi xe đỗ trên đường bằng.

4.2.2.2. Kiểm tra sửa chữa bộ giảm xóc

Bộ giảm xóc (giảm chấn) kiểu ống thường có các hư hỏng như chảy dầu, kẹt pistong trong ống xilanh (khó dịch chuyển) hoặc lỏng pistong trong ống xilanh (dịch chuyển không thấy cản) làm giảm hiệu quả dập tắt dao động.

4.2.2.4. Điều chỉnh các góc nghiêng của bánh xe

 Mục đích điều chỉnh các góc nghiêng của các bánh xe là khôi phục tình trạng kỹ thuật của hệ thống treo, chạy theo đặc điểm thiết kế, gồm điều chỉnh các góc lệch liên quan của hệ thống treo có ảnh hưởng tới độ ổn định khi chạy và lái xe.

4.3. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

4.3.1. Sự thay đổi tình trạng kỹ thuật trong quá trình sử dụng

4.3.1.1. Hư hỏng bộ phận giảm chấn

  Bộ phận giảm chấn cần thiết làm việc với lực cản hợp lý nhằm dập tắt nhanh chóng dao động thân xe. Hư hỏng giảm chấn dẫn tới thay đổi lực cản này, tức là giảm chấn mất khả năng dập tắt dao động của thân xe, đặc biệt gây nên giảm mạnh độ bám dính trên nền đường.

- Dầu bị biến chất sau một thời gian sử dụng. Thông thường dầu trong giảm chấn được pha thêm các phụ gia đặc biệt để tăng tuổi thọ khi làm việc ở nhiệt độ và áp suất thay đổi, giữ được độ nhớt trong khoảng thời gian dài. 

  - Thiếu dầu, hết dầu đều xuất phát từ các hư hỏng của phớt bao kín. Khi bị thiếu dầu hay hết dầu giảm chấn vẫn còn khả năng dịch chuyển thì nhiệt phát sinh trên vỏ lớn, tuy nhiên khi đó độ cứng giảm chấn thay đổi, làm xấu chức năng của nó. Có nhiều trường hợp khi hết dầu có thể gây kẹt giảm chấn, cong trục.

4.3.1.2. Hư hỏng bộ phận đàn hồi

Bộ phận đàn hồi quyết định tần số dao động riêng của ôtô, do vậy khi hư hỏng sẽ ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu chất lượng đã kể trên.

Bộ phận đàn hồi là bộ phận dễ hư hỏng do điều kiện sử dụng như:

- Giảm độ cứng, hậu quả của nó là giảm chiều cao thân xe, tăng khả năng va đập cứng khi tăng tốc hay phanh, gây ồn, đồng thời dẫn tới tăng gia tốc dao động thân xe, làm xấu độ êm dịu khi xe đi trên nền đường xấu.

- Gãy bộ phận đàn hồi do qúa tải khi làm việc, hay do mỏi của vật liệu. Khi gãy  nhíp, thanh xoắn sẽ dẫn tới mất vai trò của bộ phận dẫn hướng và mất tác dụng của bộ phận đàn hồi. 

4.3.1.5. Hư hỏng đối với thanh ổn định

Hư hỏng của thanh ổn định chủ yếu là: nát các gối tựa cao su, giảm độ cứng, hư hỏng các đòn liên kết. Hậu quả của các hư hỏng này cũng tương tự như của bộ phận đàn hồi, nhưng xảy ra khi ôtô bị nghiêng hay xe chạy trên đường có dạng “sóng ghềnh”. Để khắc phục ta phải thay mới các chi tiết khi xảy ra hư hỏng.

4.3.2. Hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục

Hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục được thê rhieenj như bảng 4.2.

4.3.3. Quy trình tháo hệ thống treo

1. Tháo bánh xe.

2. Tháo rời đòn ngang hình 4.1.

- Tháo 2 đai ốc 7 và đệm.

- Tháo tấm kẹp 6

6. Tháo rời giảm chấn:

- Kẹp giảm chấn lên ê tô ở vị trí tai dưới, kéo thanh đẩy piston lên trên, sau đó tháo đai ốc đỉnh với lực xiết 82 N.m (hình 4.3)

4.3.4. Quy trình lắp toàn bộ hệ treo.

Quy trình lắp ráp được tiến hành theo thứ tự ngược lại, nhưng cần chú ý những điểm sau.

- Các đệm mới trước khi lắp phải được bôi một lớp chất công tác.

- Các đệm cao su của cần đẩy lắp sao cho đúng bề mặt. Trước khi lắp bôi lớp chất lỏng công tác.

KẾT LUẬN

   Hệ thống treo là một bộ phận quan trọng của xe, hệ thống ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của xe vì nó phải đảm bảo khả năng êm dịu, an toàn cho người và trang thiết bị, hàng hóa trên xe khi xe vận hành trên các loại địa hình khác nhau. Như vậy hệ thống treo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng làm việc của xe.

   Cùng với sự phát triển của công nghiệp chế tạo ô tô, hệ thống treo ngày càng được hoàn thiện hơn trên cơ sở của các xe đã sản xuất từ trước, thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao trong quá trình sử dụng của xe về tốc độ, độ tin cậy, tính êm dịu…. Trên cơ sở đó việc nghiên cứu, khai thác những xe đã và đang sử dụng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao tính năng, hoạt động của xe, khai thác, bảo dưỡng xe được tốt, phục vụ ngày càng tốt hơn vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

    Qua đề tài “Khai thác hệ thống treo xe Nissan Navara” em có thể nhận thấy đây là loại xe có tính năng ưu việt cao, thích hợp với địa hình, khí hậu và điều kiện  ởnước ta. Tuy đề tài không được chuyên sâu nhưng em hy vọng nó cũng góp một phần nhỏ vào quá trình nghiên cứu và sử dụng xeNissan Navara nói riêng và các loại xe bán tải nói chung.

    Qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự góp ý của các thầy giáo cùng các bạn đồng nghiệp để giúp em nâng cao trình độ chuyên môn của mình.

     Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn: ThS………….. và toàn thể các thầy giáo trong bộ môn ô tô quân sự  đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

     Em xin chân thành cảm ơn!

                                               Hà nội, ngày … tháng … năm 20…

                                             Sinh viên thực hiện

                                           ………...….

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập - Lý thuyết ô tô quân sự - HVKTQS – 2002.

[2]. Phạm Đình Vi, Vũ Đức Lập - Cấu tạo ô tô quân sự tập 1, 2 - Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1995

[3]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên - Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo (Tập II) NXB ĐH&THCN- 1971.

[4]. Nguyễn Khắc Trai - Kỹ thuật chẩn đoán ô tô - NXB Giao thông vận tải.

[5]. Ngô Hắc Hùng - Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật ô tô - NXB Giao thông vận tải.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"