ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200

Mã đồ án OTTN000000305
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 300MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ HT lái xe ô tô Land cruiser 200, bản vẽ kết cấu cơ cấu lái xe ô tô Land cruiser 200, bản vẽ kết cấu bơm trợ lực xe ô tô Land cruiser 200, bản vẽ sơ đồ nguyên lý trợ lực lái xe ô tô Land cruiser 200.); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án.…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200

1.1. Giới thiệu ô tôToyota Land Cruiser 200

1.2. Tính năng kỹ thuật của xe ToyotaLand Cruiser 200

1.2.1. Động cơ.

1.2.2. Hệ thống truyền lực.

1.2.3. Hệ thống lái.

1.2.4. Hệ thống phanh.

1.2.5. Hệ thống treo.

1.2.6. Các trang thiết bị trên xe.

1.3. Các thông số kỹ thuật chính của ôtô ToyotaLand Cruiser 200

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200

2.1. Giới thiệu chung về hệ thống lái

2.1.1. Công dụng

2.1.2. Phân loại

2.1.3. Yêu cầu

2.2.  Hệ thống lái ô tô ToyotaLand Cruiser 200

2.2.1. Giới thiệu chung

2.2.2. Phân tích kết cấu hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

2.2.2.1. Vành tay lái

2.2.2.2. Trục lái và trục các đăng của hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

2.2.2.3. Cơ cấu lái

2.2.2.4. Dẫn động lái

2.2.2.5. Bơm trợ lực lái

2.2.2.6. Nguyên lý làm việc của trợ lực lái

2.2.2.7. Cảm giác mặt đường và tính tùy động hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

CHƯƠNG 3. KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200

3.1. Các thông số chính của hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

3.2. Tính toán kiểm nghiệm hình thang lái xe Toyota Land Cruiser 200

3.2.1. Cơ sở lý thuyết tính toán kiểm tra động học hình thang lái

3.2.2. Nội dungtính toán kiểm nghiệm hình thang lái ô tôToyota Land Cruiser 200

3.3. Tính toán kiểm bền cho các chi tiết cơ bản của hệ thống lái

3.3.1. Xác định mômen cản quay vòng

3.3.2. Xác định lực cực đại tác dụng lên vành tay lái

3.3.3. Tính bền cơ cấu lái trục vít - thanh răng

3.3.4. Tính bền trục lái

3.3.5. Tính bền đòn kéo ngang

3.3.6. Tính bền đòn kéo dọc

3.3.7. Tính bền thanh nối bên

3.3.8. Tính bền khớp cầu

CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI

4.1.Chẩn đoán những hư hỏng của hệ thống lái ôtô Toyota Land Cruiser 200 và biện pháp khắc phục

4.1.1. Độ rơ vành tay lái tăng

4.1.2. Lực trên vành tay lái gia tăng hay không đều

4.1.3. Áp suất của cường hóa lái thủy lực không ổn định

4.2. Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

4.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái

4.2.2. Sữa chữa các chi tiết trong hệ thống lái

4.3. Qui trình tháo lắp cơ cấu lái

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI NÓI ĐẦU

   Kể từ khi ra đời đến nay ngành cơ khí động lực không ngừng phát triển và đạt được thành tựu to lớn. Ngày nay với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật, ngành công nghiệp ôtô đã chế tạo ra nhiều loại ôtô hiện đại và sang trọng, phù hợp với mức thu nhập của khách hàng. Chính vì vậy mà ô tô ngày càng phát triển và sử dụng nhiều, và sự an toàn khi sử dụng cũng là một tiêu chí đặt lên hàng đầu. Để đảm bảo cho sự an toàn đó thì hệ thống lái và hệ thống phanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong khi sử dụng. Vì vậy, đề tài “Khai thác hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200” sẽ giúp chúng ta tìm hiểu các hệ thống của ôtô nói chung và hệ thống lái của ôtô Toyota Land Cruiser 200 nói riêng để đảm bảo về an toàn trong khi sử dụng. Nội dung của đồ án này thể hiện qua các chương sau:

Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô Toyota Land Cruiser 200

Chương 2: Phân tích kết cấu hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

Chương 3: Kiểm nghiệm hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

Chương 4: Hướng dẫn khai thác hệ thống lái

   Được sự hướng dẫn rất tận tình của thầy giáo: TS…………., cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành nhiệm vụ của đề tài này. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên trong tập đồ án này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em mong các thầy trong bộ môn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

   Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS………….. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo trong bộ môn đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức quý báu trong quá trình học tập ở trường và thời gian làm đồ án tốt nghiệp.

                                            Hà Nội, ngày tháng năm 20

                                           Sinh viên thực hiện

                                       ……………..

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200

1.1. Giới thiệu ô tôToyota Land Cruiser 200

Ô tô Toyota Land Cruiser 200 là loại xe được sản xuất tại Nhật Bản vào năm 1951 và xuất hiện tại Việt Nam lần đầu tiên vào năm 2000. Suốt hơn 50 năm thống lĩnh trên khắp mọi địa hình, Toyota Land Cruiser 200 danh tiếng đã trở thành một phương tiện thiết yếu cho khát khao chinh phục những vùng đất hiểm trở nhất.

.2. Tính năng kỹ thuật của xe ToyotaLand Cruiser 200

1.2.1. Động cơ.

Với động cơ V-8 dung tích 4.8L, công suất đạt được ở mức 271 mã lực và 470 Nm cho mô-men xoắn khi đi kèm với hộp số tự động sáu cấp có tích hợp cần gạt bằng tay. Tuy nhiên, phần công suất vượt trội này cũng không gây ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất hoạt động của xe, vẫn đảm bảo hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu ở mức 11,2 lít/100km trong thành phố và 8,7 lít/100km trên đường quốc lộ. 

1.2.2. Hệ thống truyền lực.

+ Ly hợp: Loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng, sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn, từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của lò xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của lò xo được liên kết với vỏ. Mặt đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi bạc mở ép lên nó. Ly hợp được dẫn động thuỷ lực.

+ Hộp số: Sử dụng hộp số tự động 6 cấp cho xe vận hành êm dịu và mạnh mẽ khi vượt địa hình.

1.2.4. Hệ thống phanh.

Xe Toyota Land Cruiser 200 gồm có hệ thống phanh chính(phanh chân) và hệ thống phanh dừng (phanh tay):

+ Hệ thốngphanh chính: Hệ thống phanh chính trên xe Toyota Land Cruiser 200 làm nhiệm vụ điều chỉnh tốc độ của ôtô trong điều kiện chuyển động bất kỳ. Được điều khiển bằng chân. Hệ thống phanh xe Toyota Land Cruiser 200 có cơ cấu phanh trước và phanh sau đều là phanh đĩa và được dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không.

+ Hệ thống phanh dừng:  Hệ thống phanh dừng trên xe Toyota Land Cruiser 200 là phanh kiểu tang trống tích hợp trên 2 bánh sau, điều khiển và dẫn động bằng cơ khí.

1.2.5. Hệ thống treo.

Hệ thống treo gồm có treo trước và treo sau. Bộ treo trước của xe Toyota Land Cruiser 200 là loại độc lập với đòn kép, lò xo cuộnvà thanh cân bằng.Bộ treo sau là loại phụ thuộc 4 điểm, lò xo cuộn và tay đòn bên. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống treo là giảm các va đập làm ôtô chuyển động êm dịu khi đi qua các mặt đường gồ ghề không băng phẳng.

1.3. Các thông số kỹ thuật chính của ôtô ToyotaLand Cruiser 200

Dưới đây là các thông số kỹ thuật chính của ô tôToyota Land Cruiser 200.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200

2.1. Giới thiệu chung về hệ thống lái

2.1.1. Công dụng

Hệ thống lái là tập hợp các cơ cấu dùng để giữ cho ôtô máy kéo chuyển động theo một hướng xác định nào đó và để thay đổi hướng chuyển động khi cần thiết theo ý muốn của người lái.

Hệ thống lái bao gồm các bộ phận chính sau:

- Vô lăng, trục lái và cơ cấu lái: dùng để tăng và truyền mômen do người lái tác dụng lên vô lăng đến dẫn động lái.

- Dẫn động lái: dùng để truyền chuyển động từ cơ cấu lái đến các bánh xe dẫn hướng và để đảm bảo động học quay vòng cần thiết của chúng.

2.1.2. Phân loại

-Theo vị trí bố trí vô lăng, chia ra:

+ Vô lăng bố trí bên trái: dùng cho những nước có luật đi bên phải: Pháp, Mỹ, Việt Nam,…

+ Vô lăng bố trí bên phải: dùng cho các nước có luật đi đường bên trái như: Anh, Thuỵ Điển, Thái Lan,…

- Theo số lượng bánh xe chuyển hướng, chia ra:

+ Các bánh xe dẫn hướng nằm ở cả hai cầu;

+ Các bánh xe dẫn hướng ở tất cả các cầu;

2.1.3. Yêu cầu

Hệ thống lái phải đảm bảo những yêu cầu chính sau:

- Đảm bảo chuyển động thẳng ổn định:

+ Để đảm bảo yêu cầu này thì hành trình tự do của vô lăng tức là khe hở trong hệ thống lái khi vô lăng ở vị trí trung gian tương ứng với chuyển động thẳng phải nhỏ .

+ Các bánh dẫn hướng phải có tính ổn định tốt.

- Giảm được các va đập từ đường lên vô lăng khi chạy trên đường xấu hoặc chướng ngại vật.

-  Điều khiển nhẹ nhàng, thuận tiện lực điều khiển lớn nhất cần tác dụng lên vô lăng.

2.2. Hệ thống lái ô tô ToyotaLand Cruiser 200

2.2.1. Giới thiệu chung

Hệ thống lái của ôtôToyota Land Cruiser 200 là hệ thống lái có trợ lực. Cấu tạo của hệ thống lái bao gồm: vành tay lái, trục lái, các đăng truyền động, cơ cấu lái, bộ trợ lực thuỷ lực và dẫn động lái.

2.2.2. Phân tích kết cấu hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

2.2.2.1. Vành tay lái

+ Chức năng: có chức năng tiếp nhận mômen quay từ người lái rồi truyền cho trục lái.

+ Cấu tạo: vành tay lái ô tô Toyota Land Cruiser 200 có dạng hình tròn, với bốn nan hoa được bố trí xung quanh vành trong của vành tay lái. Bán kính ngoài của vành tay lái là 195 mm.

2.2.2.3. Cơ cấu lái

Trên ô tô Toyota Land Cruiser 200 người ta lắp cơ cấu lái kiểu bánh răng-thanh răng kết hợp dùng trợ lực thủy lực.

Cơ cấu lái loại này có ưu điểm là tỷ số truyền nhỏ, kết cấu đơn giản, hiệu suất cao nên được sử dụng rộng rãi trên ô tô con và ô tô tải nhỏ.

2.2.2.4. Dẫn động lái

Dẫn động lái trên ôtô Land Cruiser bao gồm tất cả các chi tiết truyền lực từ cơ cấu lái đến ngỗng quay của các bánh xe. Bộ phận cơ bản và quan trọng nhất của dẫn động lái là hình thang lái, được tạo bởi cầu trước, đòn kéo ngang, và các cạnh bên. 

2.2.2.6. Nguyên lý làm việc của trợ lực lái

Khi xe đi thẳng, vành tay lái ở vị trí trung gian, cụm van xoay nằm ở vị trí như hình 2.8.

Ở trường hợp xe đi thẳng, chất lỏng từ bơm đến chạy vào trong lõi và trở về bình dầu, áp suất chất lỏng ở khoang bên trái (khoang II) và khoang bên phải (khoang I) của xylanh lực là như nhau, do đó piston không dịch chuyển. Thanh răng giữ nguyên vị trí với xe đi thẳng. 

Khi dừng quay vành tay lái ở một vị trí nào đó, thân van trong đứng yên, nhưng dầu vẫn tiếp tục đi vào khoang I, đẩy bánh răng ngược chiều làm thanh xoắn trả lại, các cửa van mở ở một trạng thái nhất định, tạo nên sự chênh áp suất ổn định giữa hai khoang I và II ở một giá trị nhất định đảm bảo ô tô không quay tiếp.

2.2.2.7. Cảm giác mặt đường và tính tùy động hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

a. Cảm giác mặt đường.

Trong quá trình quay vòng, áp suất trong khoang làm việc của xi lanh lực tăng tỉ lệ với mômen cản quay vòng bánh xe và sự dịch chuyển tương đối giữa trục van điều khiển và van quay, hay nói cách khác là độ biến dạng của thanh xoắn. 

b. Tính tùy động hệ thống lái xe Toyota Land Cruiser 200

Muốn giữ nguyên góc quay của xe, người lái ngừng đánh tay lái và giữ nguyên lực tác dụng đặt lên vành tay lái. Tại thời điểm này thì van phân phối ở vị trí mở để cung cấp dầu cao áp cho một khoang của xi lanh lực. 

Sau khi quay vòng muốn cho xe trở về trạng thái chuyển động thẳng nhanh chóng thì người lái đánh nhẹ vành tay lái ngược với góc quay ban đầu, lúc này dưới tác dụng của áp suất dầu ở buồng phản lực sẽ đưa và giữ van phân phối ở vị trí trung gian, đảm bảo cho dầu ở các khoang của xi lanh lực thông nhau và thoát về bình chứa. Đồng thời dưới tác dụng của mômen ổn định bánh xe dẫn hướng sẽ làm cho xe nhanh chóng trở về trạng thái chuyển động thẳng.

CHƯƠNG 3

KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ TOYOTA LAND CRUISER 200

3.1. Các thông số chính của hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

Dưới đây là bảng thông số chính của hê thống lái ô tô ToyotaLand Cruiser 200.

Bảng 3.1. Các thông số chính của hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200.

3.2. Tính toán kiểm nghiệm hình thang lái xe Toyota Land Cruiser 200

3.2.1. Cơ sở lý thuyết tính toán kiểm tra động học hình thang lái

Theo lý thuyết quay vòng của các bánh xe dẫn hướng: điều kiện quay vòng lý tưởng để các bánh xe không bị trượt bên ta có.

bi - góc quay vòng của bánh xe dẫn hướng bên trong (độ);

ai- góc quay vòng của bánh xe dẫn hướng ngoài (độ);

B0 - khoảng cách giữa 2 đường tâm trụ đứng (mm);

L - chiều dài cơ sở của xe (mm);

Như vậy góc quay của bánh xe dẫn hướng trong β bằng góc ( GBE). Từ đó ta có ứng với các cặp (ai, bi) của công thức (3.1) đưa vào hình vẽ trên ta được các giao điểm Ei nằm trên đường thẳng GC, thì động học hình thang lái đã có đảm bảo cho xe quay vòng mà các bánh xe không xảy ra trượt ngang.

3.2.2. Nội dungtính toán kiểm nghiệm hình thang lái ô tôToyota Land Cruiser 200

a) Kiểm nghiệm hình thang lái bằng phương pháp hình học:

Kiểm nghiệm hình thang lái bằng hình học được tính theo trình tự sau :

- Vẽ hình thang lái theo tỷ lệ tương ứng.

- Xác định các cặp góc (ai,bi).

- Dựng hình chữ nhật ABCD với: AD = L; CD = B0.

- Xác định các trung điểm G, G’ của AB và CD.

- Nối G với C →GC là đường lý thuyết theo phương trình (3.1).

- Kéo dài các cạnh của các cặp góc (ai,bi) cắt nhau tại các điểm Ei.

Ứng với các giá trị của góc β từ 50, 100, 150, 200, 250, 300, 350, 400 ta lần lượt có các giá trị tương ứng của góc α. Các giá trị này được biểu diễn trong bảng 3.2.

Để hạn chế sự trượt ngang của các bánh xe dẫn hướng thì các điểm Ei càng gần GC càng tốt. Như vậy dựa theo kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp hình học có thể thấy hình thang lái của xe đảm bảo điều kiện quay vòng không xảy ra trượt bên.

b) Kiểm nghiệm hình thanh lái bằng phương pháp đại số:

* Trình tự kiểm tra như sau:

- Cho các góc quay của bánh xe bên trong những giá trị bi khác nhau.

- Bằng phương pháp đồ thị (hình vẽ) xác định các góc quay αi tương ứng của bánh xe bên ngoài.

- Xác định các giá trị của hệ số di tương ứng với từng cặp góc (ai, bi) khác nhau theo công thức (3.2).

- Các giá trị di càng gần bằng 1 thì khi ô tô quay vòng với các bán kính khác nhau, các bánh xe dẫn hướng không bị trượt bên hoặc có trượt bên không đáng kể.

3.3. Tính toán kiểm bền cho các chi tiết cơ bản của hệ thống lái

3.3.1. Xác định mômen cản quay vòng

Lực tác động lên vành tay lái của ôtô sẽ đạt giá trị cực đại khi ta quay vòng ôtô tại chỗ. Lúc đó mômen cản quay vòng trên bánh xe dẫn hướng Mc sẽ bằng tổng số của mômen cản chuyển động M1, mômen cản M2 do sự trượt lết bánh xe trên mặt đường và mômen cản M3 gây nên bởi sự làm ổn định các bánh xe dẫn hướng. 

Khi có lực ngang Y tác dụng lên bánh xe thì bề mặt tiếp xúc giữa lốp và đường sẽ bị lệch đi đối với trục bánh xe. Nguyên nhân lệch này là do sự đàn hồi bên của lốp. Điểm đặt của lực Y sẽ nằm cách hình chiếu của trục bánh xe một đoạn X về phía sau. 

Mômen ổn định ở các bánh xe M3 (Nm):

Mômen ổn định tạo nên bởi độ nghiêng ngang, nghiêng dọc của trụ đứng. Giá trị của M3 thường rất nhỏ lấy M3 = 0.

3.3.2. Xác định lực cực đại tác dụng lên vành tay lái

Khi đánh lái trong trường hợp ôtô đứng yên tại chỗ thì lực đặt lên vành tay lái để thắng được lực cản quay vòng tác dụng lên bánh xe dẫn hướng là lớn nhất. 

d- đường kính ống trợ lực d= 0,004 (m2)

p- áp suất dầu trợ lực tại tốc độ không tải với van đóng p= 8,8(N/m2)

* Thay vào công thức (3.7): Plvtr = 5,632 (N)

3.3.3. Tính bền cơ cấu lái trục vít - thanh răng

Đối với loại truyền động trục vít - thanh răng phải đảm bảo cho các răng có độ bền cao.

* Xác định lực tác dụng lên bộ truyền trục vít - thanh răng.

Trong quá trình làm việc trục vít, thanh răng chịu ứng suất uốn tiếp xúc và chịu tải trọng va đập từ mặt đường. Vì vậy thường gây ra hiện tương rạn nứt chân răng, do đó ảnh hưởng lớn tới sự tin cậy và tuổi thọ của cơ cấu lái. Để đảm bảo được những yêu cầu làm việc của cơ cấu lái thì vật liệu chế tạo trục vít - thanh răng được dùng là thép XH được tôi cải thiện có.

* Ứng suất tiếp xúc cho phép:

Giới hạn bền mỏi tiếp xúc của bánh răng: (1 MPa= 10­6 N/m2)

* Kiểm nghiệm răng về độ bền tiếp xúc:

ZM - hệ số xét đến cơ tính của vật liệu. ZM = 275 (MPa)1/2 (đối với bánh răng bằng thép);

* Kiểm nghiệm răng về độ bền uốn:

- Hệ số dạng răngYF1, YF2 xác định theo đồ thị trên hình 10.21 tài liệu [3] với hệ số dạng răng dịch chỉnh x = 0.647 và số răng tương đương. 

- Hệ số KFB =  1,25

Sau khi tính toán ta thấy đảm bảo bộ truyền trục vít thanh răng đủ bền trong quá trình làm việc.

3.3.5. Tính bền đòn kéo ngang

Trong quá trình làm việc đòn kéo ngang chỉ chịu kéo nén theo phương dọc trục. Do vậy khi tính bền ta chỉ cần tính kéo, nén và lực tác dụng từ bánh xe. Tính bền đòn kéo ngang theo chế độ phanh cực đại.

P - lực tác dụng theo phương của đòn ngang. P = Q2 = 2485,4 (N);

Ft - tiết diện của thanh (mm2);

Đòn kéo ngang được chế tạo bằng thép ống CT20 có đường kính trong và ngoài lần lượt là: D = 20 mm; d = 10mm.

[sb] = 350 (kg/cm2) = 35 (MN/m2)

+ Với hệ số dự trữ bền ổn định n = 2 ta có: [sb] = 17,5 (MN/m2)

Vậy đòn kéo ngang đảm bảo độ bền và độ ổn định.

3.3.7. Tính bền thanh nối bên

Thanh nối của dẫn động lái 6 khâu do ở hai đầu là khớp nên chỉ chịu kéo nén đúng tâm. Ta tính thanh nối trong trường hợp chịu lực phanh cực đại:

 - Thanh uốn chịu lực nén: Q1 = 2249,9 (N).

Do đó đòn nối bên của dẫn động lái đủ bền trong quá trình làm việc.

3.3.8. Tính bền khớp cầu

Khớp cầu được bố trí trên đòn kéo dọc, đòn ngang hệ thống lái. Chúng là khâu quan trọng của dẫn động lái. Khớp cầu có lò xo nén đặt hướng kính.

Vật liệu chế tạo khớp cầu là thép 20XH có cơ tính.

Với điều kiện là khớp làm việc ở chế độ tải trọng động và chịu va đập. Khớp cầu được kiểm nghiệm độ bền theo ứng suất chèn dập tại vị trí làm việc và kiểm tra độ bền cắt tại vị trí có tiết diện nguy hiểm.

Kiểm tra bền khớp cầu.

Kết luận:  Qua kiểm nghiệm hệ thống lái xe Toyota Land Cruiser 200 hoạt động bình thường trong điều kiện tại Việt Nam.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI

4.1. Chẩn đoán những hư hỏng của hệ thống lái ôtô Toyota Land Cruiser 200 và biện pháp khắc phục

Hệ thống lái phải đảm bảo cho ôtô chạy đúng hướng mong muốn, ở bất kỳ điều kiện đường xá nào và bất kỳ tốc độ nào của ô tô. Người lái không phải mất nhiều công sức để điều khiển vành tay lái. 

4.1.1. Độ rơ vành tay lái tăng

Độ rơ vành tay lái lớn nhất cho phép là 30 [mm], nếu lớn hơn có thể do các nguyên nhân sau:

- Vòng bi trục bánh xe bị mòn;

- Các khớp cầu (rô tuyn) bị mòn;

4.1.2. Lực trên vành tay lái gia tăng hay không đều

Vành tay lái quay nặng là do các nguyên nhân sau:

- Điều chỉnh không đúng sự ăn khớp của bánh răng và thanh răng;

- Bơm trợ lực bị hỏng hoặc thiếu dầu;

4.1.3. Áp suất của cường hóa lái thủy lực không ổn định

+ Van lưu thông của bơm bị bẩn:

- Van lưu thông hạn chế việc nạp dầu vào bộ cường hoá khi số vòng quay của động cơ tăng lên. Van bị bẩn sẽ làm cho bộ cường hoá làm việc không bình thường . Áp suất trở nên không điều.

- Chỉ được phép đổ vào hệ thống cường hoá loại dầu sạch và đúng tiêu chuẩn, khi đổ phải dùng phểu lọc sạch. Trong thùng dầu trên đường dầu về phải có lưới lọc. Dùng dầu bẩn sẽ làm cho các chi tiết của bơm và bộ cường hoá thuỷ lực bị mòn nhanh chóng.

- Mức dầu đúng quy định trong bình dầu phải lên tới mức đánh dấu. Mức dầu thấp làm cho khí lọt vào hệ thống. Do vậy phải luôn luôn kiểm tra mức dầu trên bình dầu. Kiểm tra xem có bọt hoặc vẩn đục không, nếu có bọt hoặc vẩn đục thì xả khí hệ thống lái.

+ Đế van an toàn của bơm không xiết chặt:

- Van an toàn giới hạn áp suất dầu trong hệ thống cường hoá lái khi xe chạy ở tốc độ cao hay quá tải. Cũng có trường hợp bơm bắt đầu làm việc không điều, ảnh hưởng xấu tới việc điều khiển. Thông thường hiện tượng này là do đế van an toàn của bơm bị lỏng. Điều này có thể do siết đế van không chặt trong quá trình lắp ráp. Để phục hồi lại áp suất quy định của bơm, cần thiết phải siết lại đế van an toàn.

+ Xe có xu hướng chuyển động lệch:

- Xe có xu hướng chuyển động lệch là do áp suất lốp không đều, độ nghiêng tới hoặc độ nghiêng ngang của quay bánh xe dẫn hướng không cân bằng (do mòn không đều), dầm cầu bị lệch (do bị biến dạng), các lò xo của hệ thống treo không đều, chùng gãy.

- Để khắc phục hiện tượng này cần kiểm tra lại độ nghiêng, phục hồi lại bạc trục của trục quay bánh xe dẫn hướng, nếu không phục hồi được thì phải thay thế. Uốn và đo chỉnh lại dầm cầu nếu không được thì phải thay thế. Thay các lò xo bị gãy và chọn lựa để lắp lại để cho các lò xo phải đều nhau.

4.2. Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống lái ô tô Toyota Land Cruiser 200

4.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái

Trong bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày, kiểm tra khoảng chạy tự do của tay lái và cả tác động của hệ thống lái đối với đường đi của ôtô. Cần xem tình trạng bên ngoài các tấm đệm khít của cácte cơ cấu lái để ngăn ngừa tình trạng rò rỉ dầu.

4.2.2. Sữa chữa các chi tiết trong hệ thống lái

Để xác định mức độ mài mòn và tính chất sửa chữa, phải tháo rời các chi tiết trong hệ thống lái.

Khi tháo tay lái và đòn quay đứng phải dùng van tháo. Những hư hỏng chính của các chi tiết hệ thống lái là: mòn thanh răng – bánh răng, ống lót, vòng bi và ổ lắp vòng bi. Mặt bích bắt chặt cacte bị sứt mẻ và nứt, mòn bạc ở cácte dành cho ổ bi kim đở ổ trục của đòn quay đứng và các chi tiết của khớp cầu thanh chuyển hướng, thanh chuyển hướng bị cong.

Lỗ trên cácte dành cho ổ bi kim đở trục tròn quay đứng niếu bị mòn thì doa lại theo kích thước sửa chữa.

Trong cơ cấu dẫn động lái, chốt cầu và máng lót thanh chuyển hướng ngang bị mòn nhanh hơn, còn các đầu thì mòn ít hơn. Ngoài ra còn có những hư hỏng khác là do mòn lổ ở mút thanh, cháy ren, lò xo ép các máng đệm vào chốt cầu bị gãy hoặc yếu.

4.3. Qui trình tháo lắp cơ cấu lái

a. Dụng cụ cần thiết.

- Kìm tháo phanh.

- Đế từ của đồng hồ đo.

- Panme ngoài 25 – 50 mm.

b. Qui trình tháo:

*  Những chú ý trước tháo cơ cấu lái:

-  Tháo cụm cơ cấu lái ra khỏi hệ thống lái.

-  Xả hết dầu trong cơ cấu lái và bộ phận trợ lực ra ngoài.

Trình tự, nội dung công việc khi tháo cơ cấu lái được chỉ ra trong bảng 4.3:

KẾT LUẬN

   Sau một thời gian tập trung nghiên cứu tài liệu, khảo sát, tính toán, tìm hiểu thực tế tại xe, với sự chủ động, nỗ lực cố gắng của bản thân, cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy trong bộ môn ô tô quân sự cùng các bạn, em đã hoàn thành bản đồ án: “Khai thác hệ thống lái trên xe TOYOTA LAND CRUISER 200”, đủ khối lượng, đúng tiến độ và thời gian.

   Vì điều kiện thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm còn bị hạn chế, cho nên chất lượng đồ án còn hạn chế, còn nhiều thiếu sót trong phần tính toán và kết cấu có thể chưa hợp lý. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.

   Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1]. Hướng dẫn đồ án môn học ô tô ‘’ Lý thuyết kết cấu và tính toán ô tô quân sự ’’. (Tập IV) Trường Đại học kỹ thuật quân sự - 1977

 [2]. Trần Văn Bình. Sách hướng dẫn đồ án chi tiết máy, NXB Quân đội nhân dân Hà Nội 2006

[3]. Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập .Lý thuyết ôtô quân sự, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -2002

[4]. Nguyễn Văn Trà. Kết cấu  tính toán ôtô tập, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự - 2016

[5]. Phạm Đình Vi, Vũ Đức Lập. Cấu tạo ôtô quân sự tập 1, 2, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1995

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"