ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO Ô TÔ NISSAN X-TRAIL

Mã đồ án OTTN000000313
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe ô tô thiết kế, bản vẽ kết cấu giảm chấn, bản vẽ kết cấu treo trước, bản vẽ đặc tính tần số biên độ, bản vẽ kết cấu treo sau.); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án.…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO Ô TÔ NISSAN X-TRAIL.

Giá: 1,150,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................. 3

Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG Ô TÔ X-TRAIL.................................. 5

1.1. Giới thiệu chung về ô tô X-TRAIL......................................................... 5

1.2. Các hệ thống chính của ô tô X-TRAIL................................................. 7

1.2.1. Động cơ ô tô X-TRAIL.............................................................. 7

1.2.2. Hệ thống truyền lực.................................................................... 9

1.2.3. Hệ thống phanh........................................................................ 10

1.2.4. Hệ thống lái.............................................................................. 11

1.2.5. Hệ thống treo........................................................................... 12

1.2.6. Hệ thống điện........................................................................... 13

1.2.5. Hệ thống an toàn...................................................................... 13

Chương 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TREO Ô TÔNISSAN X-TRAIL         14

2.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống treo................................................ 14

2.1.1. Công dụng của hệ thống treo.................................................... 14

2.1.2. Yêu cầu của hệ thống treo........................................................ 14

2.2. Kết cấu của hệ thống treo trước ô tô X-TRAIL................................... 16

2.2.1. Hệ thống treo trước của ô tô X-TRAIL..................................... 16

2.2.2.Ưuđiểm, nhược điểm của hệ thống treo trước............................ 26

2.3.Kếtcấuhệthốngtreosau ô tô X-TRAIL.................................................. 27

2.3.1. Cấu tạo củahệ thống treo sau.................................................... 27

2.3.2.Thanhxoắn................................................................................ 28

2.3.1. Ưu điểm, nhược điểm hệ thống treo sau ô tô X-TRAIL             29

Chương 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG TREO............ 30

3.1.Mục đích, nội dung tính toán kiểm nghiệm hệ thống treo..................... 30

3.1.1.Mục đích......................................................................................... 30

3.1.2. Nội dung tính toán.......................................................................... 30

3.2. Kiểm nghiệm các bộ phận của hệ thống treo...................................... 30

3.2.1. Các thông số kỹ thuật ô tô X-TRAIL........................................ 30

3.2.2. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo trước............... 31

3.2.3. Các thông số hình học của hệ thống treo trước.......................... 33

3.2.4. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo sau.................. 33

3.2.5. Động lực học của hệ thống treo trước....................................... 34

3.2.6. Tính toán kiểm nghiệm bền một số bộ phận của hệ thống treo. 36

3.2.7. Dao động cưỡng bức của ô tô................................................... 46

Chương 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO Ô TÔ X-TRAIL..........................................56

4.1. Chú ý trong sử dụng hệ thống treo.......................................................... 56

4.2. Bảo dưỡng hệ thống treo.................................................................... 56

4.2.1. Kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên....................................... 57

4.2.2. Bảo dưỡng cấp 1...................................................................... 57

4.2.3. Bảo dưỡng cấp 2...................................................................... 57

4.2.4. Những vấn đề quan trọng trong quá trình bảo dưỡng định kỳ... 58

4.3. Một số nội dung bảo dưỡng sửa chữa chính....................................... 59

4.3.1.Kiểm tra sửa chữa lò xo............................................................. 59

4.3.2. Kiểm tra sửa chữa giảm chấn.................................................... 59

4.3.3. Kiểm tra điều chỉnh ổ bi bánh xe.............................................. 60

4.3.4. Điều chỉnh các góc nghiêng của bánh xe................................... 60

4.3.5. Kiểm tra, sữa chữa bánh xe....................................................... 60

4.4. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục....................................... 61

4.4.1. Sự thay đổi tình trạng kỹ thuật trong qua trình sử dụng............. 61

4.5. Một số hư hỏng thường gặp của hệ thống treo ô tô X-TRAIL............ 65

4.6. Sửa chữa hệ thốngtreoxe X-TRAIL.................................................... 68

4.6.1. Tháo, lắp sửa chữa hệ thống treo trước...................................... 68

4.6.2. Tháo, lắpsửachữahệthốngtreosau.............................................. 70

KẾT LUẬN................................................................................................ 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 73

LỜI NÓI ĐẦU

   Ô tô, máy kéo dùng trong nhiều ngành, lĩnh vực: trong giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, thủy lợi, quốc phòng,... Ngành ô tô chiếm một vị trí rất quan trọng đối với các ngành khác. Khi ô tô chạy trên đường không bằng phẳng thường phát sinh dao động. Những dao động này ảnh hưởng xấu tới hàng hóa, tuổi thọ của xe và đặc biệt ảnh hưởng tới người lái và hành khách ngồi trên xe. Người ta cũng tổng kết rằng, những ô tô chạy trên đường xấu, gồ ghề so với ô tô chạy trên đường tốt, bằng phẳng thì tốc độ giảm 40÷50%, quãng đường chạy giữa hai kỳ đại tu giảm 35÷40%, năng suất vận chuyển giảm 35÷40%. Điều đặc biệt nguy hiểm của dao động là nếu con người chịu lâu trong tình trạng xe bị rung, xóc nhiều sẽ gây tình trạng mệt mỏi. Một số nghiên cứu gần đây về dao động và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe con người đi tới kết luận: Nếu con người bị ảnh hưởng một cách thường xuyên của dao động thì sẽ mắc phải bệnh thần kinh và não. Trong vận tải ô tô, máy kéo, người lái là người quyết định chủ yếu cho an toàn chuyển động và mọi chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác. Nếu dao động của xe nằm ngoài phạm vi dao động cho phép (80÷120 lần/phút) thì sẽ làm tăng lỗi điều khiển của người lái, gây ra hàng loạt những nguy hiểm đến tính mạng con người và hàng hóa. Ở những nước phát triển, dao động của ô tô được quan tâm đặc biệt. Dao động của xe được nghiên cứu tối ưu nhằm làm giảm đến mức thấp nhất những tác hại của nó đến con người đồng thời làm tăng tuổi thọ của xe cũng như các bộ phận được treo.

   Ở nước ta hiện nay, công nghệ xe hơi cũng không ngừng được cải tiến với sự trợ giúp về khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến. Ngành công nghiệp ô tô cũng từng bước trở thành mũi nhọn của nền kinh tế, trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu của ngành công nghiệp ô tô nước ta trong những năm tới là nội địa từng phần và tiến tới nội địa toàn phần sản phẩm ô tô. Không chỉ dừng lại ở đó, chúng ta đã bắt đầu quan tâm đến tính êm dịu chuyển động, tính an toàn chuyển động,... hay nói cách khác là tính năng động lực học của ô tô, từ đó có những cải tiến hợp lý với điều kiện sử dụng của nước ta. Để hoàn thành mục tiêu này, thì việc khai thác hệ thống treo của các xe đã và đang sản xuất trên thế giới đóng góp phần không nhỏ cho công việc nghiên cứu và thiết kế hệ thống treo cho phù hợp với điều kiện sử dụng ở Việt Nam.

   Trước những yêu cầu thực tế dó trong đồ án tốt nghiệp chuyên ngành ô tô em được giao nhiệm vụ: Khai thác hệ thống treo ô tô X-TRAIL 2018

   Nội dung đồ án gồm 5 bản vẽ A0 và bản thuyết minh gồm 4 chương:

Chương 1. Giới thiệu chung về xe ô tô X-TRAIL.

Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống treo xe ô tô X-TRAIL.

Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm hệ thống treo xe xe ô tô X-TRAIL.

Chương 4. Hướng dẫn khai thác hệ thống treo xe xe ô tô X-TRAIL.

   Qua việc nghiên cứu trên một xe cụ thể như vậy đã giúp em rèn luyện thêm được nhiều kỹ năng tính toán, tra cứu tài liệu và tiếp cận dần với công việc cụ thể của một người kỹ sư trong tương lai.

Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn: TS. ………… và các thầy giáo trong Bộ môn Ô tô Quân sự cùng các bạn đồng nghiệp em đã hoàn thành đồ án, đạt được các mục tiêu đặt ra trong thời gian quy định. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng do năng lực bản thân có hạn nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy và sự góp ý của các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.

Chương1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ X-TRAIL

1.1. Giới thiệu chung về ô tô x-trail

Thị trường mẫu xe SUV tại Việt Nam hiên nay khá "ngột ngạt" với sự chen chân của khá nhiều cái tên trong phân khúc này. Một trong những cái tên nổi bật nhất trong phân khúc là Nissan X-TRAIL. Mẫu xe này được giới thiệu đến người tiêu dùng Việt Nam vào năm 2002.

Dòng xe X-TRAIL là dòng xe SUV là sự kết hợp hoàn hảo giữa một phong cách hấp dẫn và sự tiện nghi,giải trí cao. X-TRAIL có 3 phiên bản là: X-TRAIL 2.5 SV 4WD, X-TRAIL 2.0 SL 2WD, X-TRAIL 2.0 2WD.

Động cơ của xe X-TRAIL là động cơ xăng QR25 mạnh mẽ tạo ra công suất 169 mã lực tại 6000 vòng/phút

1.2.1. Động cơ trên xe x-trail

X-TRAIL 2.5 SV 4WD: động cơ QR25 dung tích 2.488 cc, công suất tối đa 169 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 233 Nm ở 4.000 vòng/phút, dẫn động 4 bánh 4WD có gài cầu điện tử.

1.2.2. Hệ thống truyền lực

Ly hợp: Loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng , có lò xo ép hình đĩa, dẫn động cơ khí kiểu cáp. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. 

Hộp số vô cấp điện tử Xtronic-CVT không sử dụng bánh răng mà sử dụng hai pu-li (ròng rọc thông minh có thể thay đổi đường kính) kết nối nhờ đai truyền bằng thép. Thông qua hai pu-li, hộp số có thể thay đổi liên tục tỷ số truyền (bỏ động lực) của trục dẫn động đầu vào (từ động cơ) và đầu ra (trục truyền động tới bánh xe), từ đó giảm thiểu tối đa độ trễ giúp xe chuyển tốc mượt và êm, đây là thế mạnh của hộp số Xtronic-CVT so với loại hộp số bánh răng thông thường

1.2.3. Hệ thống phanh

Hệ thống phanh chân có dẫn dộng phanh thuỷ lực, trợ lực chân không, hai dòng chéo nhau, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cả bánh trước và bánh sau. Bộ trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. Ty đẩy của bàn đạp phanh trước khi tác dụng vào pittông trong xi lanh chính có liên hệ với van phân phối của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên pittông xi lanh chính bao gồm cả lực của người lái và lực của bộ trợ lực phanh.

1.2.4. Hệ thống lái

Hệ thống lái xe X-TRAIL bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái.

- Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đó thanh răng làm luôn chức năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.

- Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng, thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối.

- Tay lái trợ lực điện nặng hơn và cho cảm giác thật hơn khi chạy ở tốc độ cao, mang đến cảm giác an toàn và ổn định cho xe.

1.2.5. Hệ thống treo     

Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau.

Treo trước là hệ thống treo độc lập (Mcpherson), kích thước đòn treo trên của hệ thống treo này giảm về bằng 0. Còn đầu trong của đòn treo dưới được liên kết bản lề với dầm ôtô, đầu ngoài liên kết với trục khớp nối dẫn hướng mà điểm liên kết nằm trên đường tâm của trụ xoay đứng. Đầu trên của giảm chấn ống thuỷ lực được liên kết với gối tựa trên vỏ ôtô. Phần tử đàn hồi là lò xo được đặt một đầu tì vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn còn một đầu tì vào gối tựa trên vỏ ôtô. 

Hệ thống treo sau sử dụng hệ thống treo đa liên kết vì nó kết hợp giữa khả năng điều khiển và tiết kiệm không gian, giữa cảm giác thoải mái và khả năng điều khiển. Hơn nữa, hệ thống treo đa liên kết còn giúp chiếc xe uốn cong nhiều hơn, do đó nó thực sự là một giải pháp phù hợp cho những chuyến offroad.

1.2.6. Hệ thống điện

- Điện áp: 12 V.

- Máy phát: 12V- 65A.

- Động cơ khởi động: kiểu SD 80, công suất 0,8 KW.

- Ắc quy(mf): 12V- 35Ah.

- Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS).

- Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn si nhan, đèn phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp suất dầu, đèn báo nạp ắc quy, đèn báo mức xăng thấp...

1.2.7. Hệ thống an toàn

- Hệ thống chống bó cứng phanh ABS

- Hệ thống phân bố lực phanh điện tử EDB

- Hệ thống hỗ trợ phanh gấp BA

- Hệ thống phanh chủ động trượt bánh ABLS

Chương 2

PHÂN TÍCH  KẾT CẤU HỆ THỐNG TREO Ô TÔ NISSAN X-TRAIL

    Trong chương này, đồ án tập trung giới thiệu về hệ thống treo trên ô tô nói chung và hệ thống treo trên xe Nissan X-TRAIL nói riêng. Từ đó ta sẽ thấy ưu điểm, nhược điểm của hệ thống treo sử dụng trên xe X-TRAIL so với các hệ thống treo khác.

2.1. Công dụng, yêu cầu của hệt hống treo

2.1.1. Công dụng của hệ thống treo

Hệ thống treo trên xe X-TRAIL là hệ thống liên kết mềm giữa bánh xe và khung xe hoặc vỏ xe. Mối liên kết của xe là mối liên kết đàn hồi có chức năng chính sau đây:

Tạo điều kiện cho bánh xe thực hiện chuyển động tương đối theo phương thẳng đứng đối với khung xe và vỏ xe theo yêu cầu dao động “êm dịu”, hạn chế tới mức có thể chấp nhận được những chuyển động không muốn có khác của bánh xe như lắc ngang, lắc dọc.

Truyền lực giữa bánh xe và khung xe bao gồm lực thẳng đứng, lực dọc và lực bên.

2.1.2. Yêu cầu của hệ thống treo

Trên hệ thống treo, sự liên kết giữa bánh xe và khung vỏ cần thiết phải mềm nhưng cũng phải đủ khả năng truyền lực, quan hệ này được thể hiện ở các yêu cầu chính sau đây:

Độ võng tĩnh (độ võng sinh ra do tác dụng của tải trọng tĩnh) phải nằm trong giới hạn đủ đảm bảo được các tần số dao động riêng của vỏ xe và độ võng động (độ võng sinh ra khi ô tô chuyển động) phải đủ đảm bảo vận tốc chuyển động của ô tô trên đường xấu nằm trong giới hạn cho phép. Ở giới hạn này không có sự va đập lên bộ phận hạn chế.

Có độ tin cậy lớn, độ bền cao và không gặp hư hỏng bất thường.

Giá thành thấp và độ phức tạp của hệ thống treo không quá lớn.

Có khả năng chống rung, chống ồn truyền từ bánh xe lên khung, vỏ xe tốt.

2.2. Kết cấu của hệ thống treo trước ô tôx-trail

2.2.1. Hệ thống treo trước của xex-trail

Kết cấu của hệ thống treo trước được thể hiện trên hình 2.1

Hệ thống treo trước có một đòn ngang dưới 5, đầu trong liên kết với khung bằng khớp trụ, đầu ngoài nối với trục ngõng bằng khớp cầu, đầu trên giảm chấn liên kết với khung vỏ. Giảm chấn đóng vai trò là một trụ xoay dẫn hướng của bánh xe. Bánh xe được nối cứng với vỏ giảm chấn, lò xo trụ được lồng vào giảm chấn để hệ treo được thu gọn hơn.

2.2.1.1  Giảm chấn

* Công dụng của giảm chấn

 Khi xe bị xóc do mặt đường gồ ghề, các lò xo của hệ thống treo sẽ hấp thụ các chấn động sinh ra do mặt đường đó. Tuy nhiên, do lò xo có đặc tính tiếp tục dao động và vì phải sau một thời gian dài thì dao động này mới tắt nên xe chạy không êm. Nhiệm vụ của bộ giảm chấn là hấp thụ dao động này trên cơ sở biến cơ năng (năng lượng dao động) thành nhiệt năng và tỏa ra môi trường xung quanh. 

* Kết cấu giảm chấn

Vỏ giảm chấn và trục của nó thường quay tương đối với nhau khi xe quay vòng. Lò xo đặt lồng vào giảm chấn nên đầu trên của lò xo được tựa nên ổ bi để giảm ma sát. Vì giảm chấn còn đóng vai trò trụ xoay dẫn hướng do đó nó có đường kính khá lớn (lớn hơn 20 mm). Bộ phận giảm chấn của xe X-TRAIL thuộc loại giảm chấn ống thủy lực, tác động 2 chiều và có van giảm tải.

* Nguyên lý làmviệc

- Hành trình nén:

Nén nhẹ: Tốc độ chuyển động của cần pít tông thấp. Nếu tốc độ của cần pít tông rất thấp thì van một chiều của van pít tông và van lá của van đáy sẽ không mở vì áp suất trong buồng A nhỏ. Tuy nhiên, vì có các lỗ nhỏ trong van pít tông và van đáy nên dầu vẫn chảy vào buồng B và buồng chứa, nên chỉ tạo ra một lực cản nhỏ.

- Hành trình trả:

Trả nhẹ: Tốc độ chuyển động của cần pít tông thấp. Khi cần pít tông chuyển động với tốc độ thấp, cả van lá và van một chiều đều vẫn đóng vì áp suất trong buồng B thấp. Vì vậy, dầu trong buồng B chảy qua các lỗ nhỏ trong van pít tông vào buồng A. Dầu trong buồng chứa cũng chảy qua lỗ nhỏ trong van đáy vào buồng A, vì vậy chỉ tạo ra một lực cản nhỏ.

- Kết cấu lò xo trên hệ thống treo trước

Lò xo trụ được làm từ thép lò xo, có độ đàn hồi cao, tiết diện tròn và chúng có đặc tính tuyến tính. 

Điều này sẽ giải quyết được vấn đề khi bộ giảm chấn có tác dụng như một bộ phận của hệ liên kết treo, nó chịu tải trọng thẳng đứng. Tuy vậy, vì các bộ giảm chấn phải chịu tải trọng từ các bánh xe nên chúng sẽ bị uốn. Điều này làm phát sinh ứng lực ngang (A và B trên hình minh họa), tạo ra ma sát nhiều hơn giữa cần đẩy pít tông và dẫn hướng cũng như pít tông và ống lót xy lanh, làm phát sinh tiếng ồn đồng thời ảnh hưởng đến độ êm dịu khi xe chạy.

2.2.1.3. Thanh ổn định

 Ngoài ra trong hệ thống treo này để giảm bớt biến dạng ở một phía và để tăng khả năng chống lật của xe người ta còn dùng thêm thanh ổn định. Đây là một thanh xoắn có hình chữ U, phần giữa thường được bắt lỏng vào khung xe, hai đầu được nối mềm với thanh giằng của hệ thống treo hai bên bánh xe. Khi một bên treo bị nén thì thanh xoắn biến dạng, làm tăng độ cứng của hệ thống treo tăng lên.

2.2.1.5. Các bộ phận khác

 - Đòn ngang

Đòn ngang một đầu trong liên kết với khung bằng khớp trụ, đầu ngoài nối với trục ngõng bằng khớp cầu.

Đòn ngang chỉ có dạng 1 thanh, có đủ độ cứng vững tốt, giảm giá thành, giảm trọng lượng không được treo nhưng độ cứng vững không thể tốt được như đòn ngang của một số xe có cấu tạo như dạng chữ A có độ cứng vững tốt để có thể tiếp nhận các lực khi phanh và khi tăng tốc.

2.2.2. Ưu điểm, nhược điểm của hệ thống treo trước

2.2.2.1 Ưu điểm

Hệ thống treo trước xe X-TRAIL là hệ thống treo độc lập kiểu McPherson được dùng rộng rãi trên các xe du lịch hiện đại và có xu hướng áp dụng cho xe tải hạng nhỏ.

Nó là biến thể của hệ thống treo hai đòn ngang, trong trường hợp này độ dài đòn trên được thu nhỏ lại bằng không.

2.2.2.2  Nhược điểm

Hạn chế động học của hệ thống treo: Chiều cao tâm quay dao động lớn; đặc tính điều chỉnh của góc nghiêng ngang của bánh xe (γ0) thấp.

Khó giảm chiều cao mũi xe.

2.3. Kết cấu hệ thống treo sau ô tô x-trail

2.3.1. Cấu tạo của hệ thống treo sau

Hệ thống treo sau X-TRAIL là hệ thống treo độc lập  với phần tử đàn hồi thanh xoắn, phần tử giảm chấn là loại giảm chấnthủylực tác dụng 2 chiều và thanh ổn định ngang.

2.3.2. Thanh xoắn

2.3.2.1. Công dụng

Thanh xoắn đóng vai trò là phần tử đàn hồi của hệ thống treo là phần tử biến dao động tần số cao của mấp mô mặt đường về tần số thấp của dao động thân xe. 

2.3.2.2. Kết cấu

Thanh xoắn là một thanh bằng thép lò xo, dùng tính đàn hồi xoắn của nó để cản lại sự xoắn, thanh xoắn có tiết diện tròn, hai đầu là then hoa. Một đầu thanh xoắn được ngàm chặt vào khung hay một dầm nào đó của thân ô tô, đầu kia được gắn vào một kết cấu chịu tải xoắn của hệ thống treo. Trên ô tôxtrail, thanh xoắn được đặt dọc thân xe.

2.3.3. Ưu điểm, nhược điểm hệ thống treo sau ô tô xtrail

2.3.3.1. Ưu điểm

Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định do vậy không xảy ra mòn lốp nhanh.

Khi chịu lực bên (ly tâm, đường nghiêng, gió bên…) hai bánh xe liên kết cứng, bởi vậy hạn chế hiện tượng trượt bên bánh xe.

2.3.3.2. Nhược điểm

Khối lượng phần không treo lớn. Khi xe chuyển động trên địa hình không bằng phẳng, tải trọng động sinh ra sẽ gây nên va đập giữa phần treo và phần không treo làm giảm độ êm dịu khi chuyển động, mặt khác bánh xe va đập mạnh xuống nền đường làm xấu sự tiếp xúc của bánh xe với đường.

Chương 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG TREO Ô TÔ X-TRAIL

   Trong chương này đồ án tập trung tính toán kiểm nghiệm các bộ phận, cơ cấu chính của hệ thống treo xe X-TRAIL, xem xét các bộ phận đó có đủ độ tin cậy ngay cả trong điều kiện làm việc khắc nghiệt nhất.

3.1. Mục đích, nội dung tính toán kiểm nghiệm hệ thống treo

3.1.1. Mục đích

Việc tính toán kiểm nghiệm hệ thống treo có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và độ tin cậy của hệ thống treo. 

3.1.2. Nội dung tính toán

- Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo trước.

- Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo sau.

- Các thông số hình học của hệ thống treo sau.

- Tính toán kiểm nghiệm độ bền một số bộ phận hệ thống treo

- Khảo sát êm dịu chuyển động hệ thống treo sau

3.2. Kiểm nghiệm các bộ phận của hệ thống treo

3.2.1. Các thông số kỹ thuật của xe x-trail                  

Các thông số kỹ thuật của hệ thống treo được lấy dựa trên cơ sở từ bảng thông số kỹ thuật của xe X-TRAIL                     

- Tải trọng của toàn xe khi không tải G0: G0 = 1505 (kg).

- Tải trọng của toàn xe khi đầy tải GT: GT =1980 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu trước khi không tải G01: G01 =860 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu sau khi không tải G02: G02 = 740 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu trước khi đầy tải GT1: GT1 = 1100 (kg).

- Công thức bánh ôtô: 4x4.

- Chiều rộng cơ sở của cầu trước B01: B01 = 1540 (mm).

- Chiều cao trọng tâm xe khi đầy tải Hg: Hg = 600 (mm).

- Khoảng cách từ trọng tâm của xe tới cầu sau b: b = 1250 (mm).

3.2.2. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo trước

Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá độ êm dịu chuyển động của ô tô như tần số dao động, gia tốc dao động, vận tốc dao động, trong đồ án này đánh giá độ êm dịu của ô tô thông qua tần số dao động n. Đối với xe con và xe minibus thì tần số dao động nằm trong khoảng n = 60- 90 (dđ/ph) nhằm đảm bảo không gây mệt mỏi cho người lái cũng như hành khách trên xe.

 Do đó chọn n = 80 (dd/ph).

- Xác định độ cứng của hệ thống treo trước:

M- Khối lượng được treo của cầu trước.

                             Mt01 = G01 - Mkt1;                                                 (3.3)

Với Mkt1 - Khối lượng không được treo của cầu trước,

                             Mkt1 = mkt1 + 2mbx = 50 + 2.15 = 80 (kg);                     (3.4)

Vậy suy ra:  Mt01 = 860 - 80 = 760 (kg);

Khi xe ở trạng thái đầy tải thì khối lượng của phần được treo là:

                             MtT1 = GT1 - Mkt1 = 1100 - 80 =1020 (kg);

Thay số vào công thức 3.1 được độ cứng của 1 bên hệ treo trước khi không tải và khi đầy tải là:

                             C01 = 26621(N/m);

                             CT1 = 35729 (N/m);

Như vậy độ cứng của 1 bên hệ treo được lấy từ giá trị trung bình:

                             C1 = (26621 + 35729)/2= 31175 (N/m);    (3.5)

Tương tự như vậy, ta tính được độ cứng của treo sau: 72839 (N/m)

- Xác định độ võng của hệ thống treo trước:

Độ võng tĩnh của hệ thống treo ở chế độ đầy tải:

ft =0,140 m = 140 (mm);                                 (3.6)

Độ võng động của hệ thống treo được tính theo công thức:

fđ = (0,7- 1,0)ft;                                                            (3.7)

Vậy theo công thức (3.7) thì lấy fđ = 0,85ft = 0,85.140 = 119 (mm);

- Xác định hệ số cản trung bình của giảm chấn:

Vậy thay vào (3.10) suy ra: h = 2.0,2.8,37 = 3,35 (rad/s);

Suy ra hệ số cản trung bình của giảm chấn quy về bánh xe: Ktbt = (3.35.1020)/2 = 1708 (Ns/m);

3.2.3. Các thông số hình học của hệ thống treo trước

- Bán kính bánh xe quay quanh trụ đứng r0: r0 = 25 (mm).

- Độ võng tĩnh ft: ft = 140 (mm).

- Độ võng động fđ: fđ = 119 (mm).

- Độ võng tĩnh của hệ treo khi không tải f0t: f0t = 89,7 (mm).

- Khoảng cách từ tâm quay bánh xe tới đòn dưới kc: kc = 85 (mm).

- Khoảng cách từ mặt đường tới tâm quay trụ đứng hO2: hO2=880(mm).

3.2.4. Xác định các thông số cơ bản của hệ thống treo sau

Hệ thống treo là đối xứng hai bên, vì vậy khi tính toán hệ thống treo ta chỉcần  tính toán cho một bên. Tải trọng tác dụng  lên một  bên của hệ thống treo sau: Với Mkt2 _ Khối lượng không được treo của cầu sau:

                             Mkt2 = mkt2 + 2mbx = 70 + 2.15 = 100 (kg);

Khối lượng được treo khi không tải của cầu sau:

                   Mt02 = 660 - 100 = 560 (kg);

Khi xe ở trạng thái đầy tải thì khối lượng của phần được treo là:

                   MtT2 = GT2 - Mkt2 = 991 - 100 =891 (kg);

Chọn tần số dao động của hệ thống treo sau:  ns= 85 (lần/phút);

- Độ võng động: fđ=ft+fđ’

fđ’= 6 (cm) suy ra fđ=0,18 (m)

- Hệ số cản của giảm chấn quy về bánh xe: Ks = 1492 (Ns/m);

- Hệ số cản trung bình của giảm chấn quy về bánh xe: Ktbs = 1646 (Ns/m);

3.2.6. Tính toán kiểm nghiệm bền một số bộ phận của hệ thống treo

3.2.6.1. Tính toán kiểm nghiệm bền cho lò xo trụ

Trong hệ thống treo, lò xo trụ là phần tử đàn hồi có nhiệm vụ làm êm dịu chuyển động. Trong quá trình làm việc lò xo chỉ chịu tải trọng thẳng đứng mà không truyền lực dọc hay lực ngang.

Từ hành trình làm việc của hệ thống treo:

                   f = fđ + ft = 0,119 + 0,140 = 0,259 (m);

Suy ra hành trình làm việc của lò xo:

Với CT1 là độ cứng của 1 bên hệ treo ở trạng thái đầy tải,  CT1 =30790(N/m).

Suy ra: Clx = 30790/ cos(3o30’) = 30847 (N/m);

Chọn vật liệu làm lò xo là thép 50CrV4 có ứng suất tiếp cho phép: 1600 N/mm2.

Vậy lò xo đủ bền theo ứng suất cắt.

3.2.6.2. Tính toán kiểm nghiệm bền cho thanh xoắn

Các thông số của hệ thống treo sau:

- Chiều dài thanh hướng trên l1 = 283 (mm) = 0,283 (m);

- Chiều dài thanh hướng dưới l2 = 370 (mm) = 0,37 (m);

- Chiều cao từ 2/3 ụ cao su đến thanh hướng dưới khi không tải: h = 106,7 (mm) = 0,1067 (m);

- Khoảng cách từ ụ cao su đến thanh xoắn l3 = 190(mm) = 0,19 (m);

- Mô đun đàn hồi xoắn của thanh xoắn G = 7,8.104 (MPa) = 7,8.1010 (Pa).

- Mô men quán tính độc cực của thanh xoắn:

                   J0 = 0,1.d4 (m4)

Thay số ta có:

                   J0 = 0,1.0,02554 = 4,23.10-8 (m4);

- Độ cứng của thanh xoắn:

                             Cx = G.J0/Lx (Nm/Rad)

Thay số ta có: Cx = 7,8.1010.4,23.10-8/0,95= 3473,05 (Nm/Rad);         

- Hệ động lực học:

Ta có:  Zmax = kđZtt

Suy ra: kđ = Zmax/Ztt = 7826,49/4370,85 = 1,79; nằm trong giới hạn cho phép kđ = 1,75 – 2,5 do đó thỏa mãn.

3.2.6.3. Tính toán kiểm nghiệm bền giảm chấn

Giảm chấn là một phần tử của hệ thống treo dùng để dập tắt dao động của thân xe khi xe chạy qua những đoạn đường gồ ghề. 

Giảm chấn của hệ thống treo trên xe X-TRAIL là loại giảm chấn ống có tác dụng 2 chiều, 2 lớp vỏ.

- Các kích thước cơ bản của giảm chấn:

+ Đường kính xy lanh dx, dx = 50(mm);

+ Chiều dài từ ụ hạn chế tới đầu trên của ty đẩy LU, LU = 55 (mm);

+ Chiều dài nắp giảm chấn LY, LY = (0,4-0,6)dx

LY  = 0,5dx = 0,5.50 = 25 (mm);

+ Chiều dày của pít tông LP, LP = (0,75-1,1)dx;

LP  = 0,8dx = 0,8.50 = 40 (mm);

+ Khoảng cách từ đáy của vỏ trong tới đáy của vỏ ngoài Lb

Lb =(0,1÷1,5)dx; chọn Lb  = dx = 50 (mm);

Như vậy chiều dài của xylanh giảm chấn là:

Lx = LY + HP + 2LP + Lk + Lb=25+260 +2.40 +30 +50 = 445 (mm);

Suy ra chiều dài của toàn giảm chấn là:

LG = LX + LU  = 445 + 55 = 500 (mm);

Khi ta không xét đến đặc tính làm việc của lò xo thì đường đặc tính của giảm chấn coi như là tuyến tính, do đó hệ số m = 1.

Như vậy lực cản sinh ra trong quá trình nén nhẹ và trả nhẹ:

 Pn = Kn.vPmin = 610,5.0,3 = 183,15 (N);

Ptr = Ktr.vPmin = 1831,5.0,3 = 549,45 (N);

Và lực cản sinh ra trong quá trình nén mạnh và trả mạnh:

Pnmax = Pn + Knm.(vPmax - vPmim) =183,15 + 244,2.(0,6 - 0,3) = 256,4 (N);

Ptrmax =Ptr+Ktrm.(vPmax - vPmim) = 549,45 + 732,6.(0,6 - 0,3) = 769,2 (N);

Từ mối quan hệ giữa lực cản với vận tốc dịch chuyển của piston giảm chấn ta xây dựng được đồ thị đặc tính của giảm chấn như trên hình 3.5.

-  Tính toán kiểm nghiệm công suất tỏa nhiệt của giảm chấn

Thay vào công thức (3.24) suy ra: NPmax = 1,5.0,1.260.10-3.8,37.769,2 = 251,09 (Nm/s).

Vậy NPmax< NQmax suy ra đảm bảo điều kiện truyền nhiệt.

3.2.7 Dao động cưỡng bức của ô tô

Quá trình tính toán dao động của ô tô được tiến hành với các giả thiết sau:

- Dao động của khối lượng treo trước, sau là độc lập so với nhau

- Dao động của ô tô chỉ xảy ra trong mặt phẳng dọc xe

- Nguồn kích thích dao động là sóng mặt đường.

- Dao động của ô tô là dao động ổn định nhỏ xung quanh vị trí cân bằng

3.2.7.1. Xác định tần số dao động riêng và hệ số dập tắt dao động của hệ.

Sơ đồ khảo sát dao động được mô tả dưới hình 3.6.

Các ký hiệu sử dụng trong quá trình tính toán.

- M: Khối lượng phần treo.

- m: Khối lượng phần không treo.

- K1: Hệ số cản của giảm chấn.

- K2: Hệ số cản của lốp (giả thiết K2=0).

- Z: Chuyển dịch khối lượng phần treo.

Trị số các thông số được lấy từ kết quả tính toán trên. Để xác định tần số dao động riêng và hệ số dập tắt dao động của hệ ta phải tiến hành giải phương trình bậc bốn. Phương trình này được giải bằng phương pháp gần đúng liên tiếp.

Kết quả là:

h = 2,2406

hk= 19,14

3.2.7.4. Xây dựng đường đặc tính tần số - biên độ dao động.

 Đặc tính tần số - biên độ dao động của ô tô là các đồ thi biểu diễn sự phụ thuộc giữa biên độ dao dộng của khối lượng phần treo, của khối lượng phần không treo và gia tốc dao động của khối lượng phần treo với tần số của lực kích thích.

Đặc tính tần số - biên độ dao động của ô tô cũng có thể được biểu diễn dưới dạng: Zn(S,Va),  xn(S,Va) và (S,Va)

Ứng với vận tốc chuyển động nào của ô tô trong phạm vi vận tốc sử dụng và ứng với sóng mặt đường xác định nào đó, sẽ xảy ra hiện tượng cộng hưởng ở tần số thấp và tần số cao.

+ Hệ số dập tắt dao động của hệ thống đã phù hợp chưa.

Tuy nhiên, với đặc tính tần số - biên độ, ta chưa đủ điều kiện để đánh giá đúng biên độ của khối lượng phần treo, phần không treo, gia tốc phần treo vì theo công thức xác định đã chỉ ra trong mục trên, biên độ dao động và gia tốc dao động còn phụ thuộc vào biên độ của sóng mặt đường. Nếu cho trước một biên độ sóng kích thích mặt đường thì đặc tính tần số - biên độ hoàn toàn xác định.

Lập bảng biến thiên theo tần số sóng kích thích (sóng mặt đường) ta sẽ được bảng số liệu như bảng 3.1..

Dựa trên các giá trị vừa tính được ta xây dựng được đặc tính biên độ - tần số dao động của hệ, có dạng như dưới.

Chương 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO Ô TÔ X-TRAIL

4.1. Chú ý trong sử dụng hệ thống treo.

Trong quá trình khai thác sử dụng xe, người lái xe là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá chất lượng làm việc của hệ thống treo, cũng như tiến hành các công việc bảo dưỡng thường xuyên đối với toàn bộ xe nói chung và với hệ thống treo nói riêng để đảm bảo hệ thống treo làm việc ổn định, tin cậy và bền lâu.

- Trước khi đưa xe vào sử dụng:          

+ Kiểm tra bằng mắt tình trạng của các chi tiết trong hệ thống treo như: độ mòn, độ kín khít của các phớt chắn dầu giảm chấn và các cụm trong hệ thống treo của xe.

+ Nếu có những biểu hiện bất thường trong hệ thống treo như: chảy dầu giảm chấn, nứt vỡ vấu cao su, các lá nhíp …v.v tuyệt đối không được đưa xe vào sử dụng mà phải đưa xe tới trạm sửa chữa để kiểm tra và khắc phục.

- Sau một hành trình sử dụng xe:

+ Quan sát, đánh giá lại tình trạng của hệ thống treo.

+ Rửa, vệ sinh toàn bộ xe để tránh tình trạng bụi bẩn bám lên bề mặt các chi tiết của hệ thống treo làm giảm khả năng thoát nhiệt cũng như gây ăn mòn cho các chi tiết đó.

4.2. Chu kì và hình thức bảo dưỡng hệ thống treo.

Trong quá trình khai thác, để đảm bảo cho các cụm, hệ thống luôn trong tình trạng kỹ thuật tốt nhất, người quản lý sử dụng xe cần phải thực hiện tốt công tác kiểm tra bảo dưỡng bao gồm: kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng cấp 1 và bảo dưỡng cấp 2, trong đó có các nội dung sau:

4.2.1.  Kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên.

Làm sạch các bộ phận khỏi bùn, đất bẩn.

Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các bộ phận của hệ thống treo, bánh xe, siết chặt các đai ốc, bu lông bị lỏng.

4.2.2. Bảo dưỡng cấp 1.

Sau khi xe chạy được 10.000 km hoặc sau 6 tháng sử dụng, tùy theo điều kiện nào đến trước. Đối với hệ thống treo các nội dung công việc như trong bảo dưỡng thường xuyên và cần tiến hành thêm các công việc sau:

Kiểm tra sự cố định và trạng thái của các giảm chấn thuỷ lực

4.2.3. Bảo dưỡng cấp 2

Bảo dưỡng cấp 2 được tiến hành sau 30.000 km hoạt động của xe.  Ngoài các nội dung như trong bảo dưỡng cấp 1, bảo dưỡng cấp 2 cần tiến hành các công việc sau:

Kiểm tra các giảm chấn thuỷ lực có bị rò rỉ dầu hay không, nếu bị rò dầu thuỷ lực thì phải tháo rời giảm chấn thuỷ lực, kiểm tra và thay các chi tiết bị hỏng, sau đó lắp lại như cũ. Nạp đầy dầu thuỷ lực vào giảm chấn cho đủ mức quy định.

4.2.4. Những vấn đề trong quá trình bảo dưỡng định kỳ

Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện sau một khoảng hành trình hoạt động nhất định của xe bởi các kỹ thuật viên tại các trạm bảo dưỡng sửa chữa, nhằm kiểm tra, bảo dưỡng các cụm cơ cấu trên xe nói chung và hệ thống treo nói riêng, phát hiện kịp thời những hư hỏng hay những biến xấu của các chi tiết có thể dẫn tới hư hỏng hoặc giảm hiệu quả làm việc của xe.

- Định kỳ kiểm tra tình trạng lò xo, thanh xoắn, giảm chấn, kiểm tra siết chặt các bu lông và khắc phục những hư hỏng phát hiện được.

- Quan sát sự rạn nứt, mài mòn của thanh xoắn, vặn chắt các mối ghép: các đầu cố định của thanh xoắn.

4.3. Một số nội dung bảo dưỡng sửa chữa chính.

4.3.1. Kiểm tra sửa chữa lò xo.

Kiểm tra sơ bộ các lò xo của hệ thống treo bằng cách quan sát các vòng lò xo, chiều cao lò xo khi xe không chất tải và độ cân của xe khi xe đỗ trên đường bằng. 

4.3.2. Kiểm tra sửa chữa bộ giảm xóc.

Bộ giảm xóc (giảm chấn) kiểu ống thường có các hư hỏng như chảy dầu, kẹt pít-tông trong ống xilanh (khó dịch chuyển) hoặc lỏng pít-tông trong ống xilanh (dịch chuyển không thấy cản) làm giảm hiệu quả dập tắt dao động.

Khi lắp bộ giảm xóc, cần rửa sạch các chi tiết, thay dầu giảm xóc mới đúng chủng loại. Sau khi lắp, cần kiểm tra lại sự di chuyển bình thường của pits tông và sức cản chuyển động của nó ở cả hai chiều như đã nói trên.

4.3.3. Kiểm tra điều chỉ nh ổ bi bánh xe.

Moayơ bánh xe bị động và moayơ bánh xe chủ động với bán trục giảm tải hoàn toàn được lắp tương ứng trên đầu trục đặc và đầu trục rỗng bằng hai ổ bi côn cho phép điều chỉnh độ rơ. Việc kiểm tra độ rơ của các ổ bị côn này được thực hiện bằng cách kích cầu xe nâng bánh xe lên, chén chặt cầu rồi cầm hai tay vào mép trên và dưới bánh xe, một tay đẩy, một tay kéo và lắc ra vào rồi đo độ lắc ở mép ngoài của bánh xe. 

4.3.4. Điều chỉnh các góc nghiêng của bánh xe.

Mục đích điều chỉnh các góc nghiêng của các bánh xe là khôi phục tình trạng kỹ thuật của hệ thống treo, chạy theo đặc điểm thiết kế, gồm điều chỉnh các góc lệch liên quan của hệ thống treo có ảnh hưởng tới độ ổn định khi chạy và lái xe.

4.3.5. Kiểm tra, sửa chữa bánh xe.

* Kiểm tra bánh xe

Kiểm tra bánh xe là để đảm bảo an toàn khi sử dụng tiếp. Lốp xe nếu bị mòn talông với chiều sâu còn lại của rãnh talông dưới 0,8mm thì bắt buộc phải thay mới để đảm bảo an toàn. 

* Đảo lốp xe

Trong quá trình sử dụng, cá bánh xe thường bị mòn không đều do sự phân bố tải trọng của xe không đều lên các bánh xe và do góc nghiêng của bánh xe, đồng thời do phản lực khác nhau của mặt đường lên các bánh xe chủ động và bánh xe bị động. 

4.4. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục.

4.4.1. Sự thay đổi tình trạng kỹ thuật trong quá trình sử dụng.

a. Hư hỏng bộ phận giảm chấn.

Bộ phận giảm chấn cần thiết làm việc với lực cản hợp lý nhằm dập tắt nhanh chóng dao động thân xe.

- Mòn bộ đôi xylanh, piston. Piston và xylanh đóng vai trò dẫn hướng và cùng với vòng găng hay phớt làm nhiệm vụ bao kín các khoang dầu. Trong qúa trình làm việc của giảm chấn piston và xylanh dịch chuyển tương đối, gây mòn nhiều trên piston, làm xấu khả năng dẫn hướng và bao kín.

- Hở phớt bao kín và chảy dầu của giảm chấn. Hư hỏng này hay xảy ra đối với giảm chấn dạng ống, đặc biệt ở trên giảm chấn dạng ống một lớp vỏ. Do điều kiện bôi trơn của phớt bao kín và cần piston hạn chế, nên sự mòn là không thể tránh được sau thời gian dài sử dụng, dầu có thể chảy qua khe phớt làm mất dần tác dụng giảm chấn. 

- Thiếu dầu, hết dầu đều xuất phát từ các hư hỏng của phớt bao kín. Khi bị thiếu dầu hay hết dầu giảm chấn vẫn còn khả năng dịch chuyển thì nhiệt phát sinh trên vỏ lớn, tuy nhiên khi đó độ cứng giảm chấn thay đổi, làm xấu chức năng của nó. 

 b. Hư hỏng bộ phận đàn hồi.

Bộ phận đàn hồi quyết định tần số dao động riêng của ôtô, do vậy khi hư hỏng sẽ ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu chất lượng đã kể trên.

Bộ phận đàn hồi là bộ phận dễ hư hỏng do điều kiện sử dụng như:

- Giảm độ cứng, hậu quả của nó là giảm chiều cao thân xe, tăng khả năng va đập cứng khi tăng tốc hay phanh, gây ồn, đồng thời dẫn tới tăng gia tốc dao động thân xe, làm xấu độ êm dịu khi xe đi trên nền đường xấu.

- Gãy bộ phận đàn hồi do quá tải khi làm việc, hay do mỏi của vật liệu. Khi gãy nhíp, thanh xoắn sẽ dẫn tới mất vai trò của bộ phận dẫn hướng và mất tác dụng của bộ phận đàn hồi.

d. Hư hỏng đối với bánh xe.

Bánh xe có thể được coi là một phần trong hệ thống treo, các hư hỏng thường gặp đối với bánh xe là: áp suất lốp không đúng quy định, khi lốp quá mềm sẽ làm tăng sức cản chuyển động và mau mòn lốp, còn khi lốp quá cứng dễ gây ra hiện tượng trượt bánh xe khi chịu tác động của lực dọc hoặc lực ngang lớn do diện tích tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường giảm gây mất tính ổn định của ôtô. 

4.5. Một số hư hỏng thường gặp của hệ thống treo xe X-TRAIL và hậu quả

a. Hư hỏng ở bộ phận giảm chấn

Hư hỏng bộ phần giảm chấn như bảng 4.1.

b. Hư hỏng của hệ thống treo độc lập.

Hư hỏng bộ phận dẫn hướng như bảng 4.2.

4.6. Sửa chữa hệ thống treo xe X-TRAIL

4.6.1. Tháo, lắp sửa chữa hệ thống treo trước

4.6.1.1. Quy trình tháo toàn bộ hệ thống treo trước

1. Tháo bánh xe.

2. Tháo rời đòn ngang (Hình 4.2).

 - Tháo 2 đai ốc 7 và đệm, lực xiết 50 Nm.

- Tháo tấm kẹp 6, tháo đai ốc 5 bắt ngoài đòn ngang với trục ngõng xoay, lực xiết 53 Nm.

6. Tháo rời giảm chấn:

 Kẹp giảm chấn lên ê tô ở vị trí tai dưới, kéo thanh đẩy piston lên trên, sau đó tháo đai ốc đỉnh với lực xiết 82 Nm (Hình 4.5).

4.5.1.2. Quy trình lắp toàn bộ hệ thống treo trước

Quy trình lắp ráp được tiến hành theo thứ tự ngược lại, nhưng cần chú ý những điểm sau:

- Các đệm mới trước khi lắp phải được bôi một lớp chất công tác.

- Các đệm cao su của cần đẩy lắp sao cho đúng bề mặt. Trước khi lắp bôi lớp chất lỏng công tác.

4.6.2. Tháo, lắp sửa chữa hệ thống treo sau

4.6.2.1. Quy trình tháo toàn bộ hệ thống treo sau

Quy trình tháo toàn bộ hệ thống treo sau được tiến hành theo trình tự sau:

1. Tháo ê cu hai đầu giảm chấn với lực xiết 45 Nm.

3. Dùng kích và thiết bị nâng đỡ dầm xe và trục xe.

4. Tháo bánh xe và tháo kẹp dây phanh.

4.6.2.2. Quy trình lắp hệ thống treo sau

Quy trình lắp hệ thống treo sau được tiến hành ngược lại, nhưng phải lưu ý những vấn đề sau:

- Thay mới tất cả các núm cao su, bạc cao su.

- Thay thế mới thanh xoắn bị nứt, hoặc thanh xoắn có độ võng quá độ võng cho phép.

KẾT LUẬN

   Sau một thời gian nghiên cứu, tính toán kiểm nghiệm, được sự trợ giúp tận tình của Thầy: TS………, cùng các thầy trong Bộ môn Ôtô quân sự và các bạn, em đã  hoàn thành đồ án với nhiệm  vụ: “Khai thác hệ thống treo trên Nissan X-TRAIL”.

Đồ án này đã giải quyết được một số vấn đề sau:

+ Giới thiệu chung về xe Nissan X-TRAIL

+ Phân tích kết cấu hệ thống treo của xe Nissan X-TRAIL

+ Tính toán kiểm nghiệm hệ thống treo xe Nissan X-TRAIL

+ Hướng dẫn khai thác hệt hống treo xe Nissan X-TRAIL

   Thông qua đồán, em hiểu thêm về tác dụng và vai trò quan trọng của hệ thống treo.

   Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu cò nhạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy và các bạn để đồ án hoàn thiện hơn.

   Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo: TS………, cùng các thầy giáo trong Bộ mô Ô tô quân sự, khoa Động lực đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án này.

   Em xin chân thành cảm ơn!                     

                                      …, ngày … tháng … năm 20…

                                         Học viên thực hiện

                                       …………….

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] . Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập. Lý thuyết ôtô Quân sự (Giáo trình và Phụ lục giáo trình) Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân - Hà Nội 2002.

[2]. Vũ Đức Lập.  Hướng dẫn thiết kế môn học “Kết cấu tính toán ô tô Quân sự”, Học viện Kỹ thuật Quân sự -năm 1998.

[3]. Vũ Đức Lập. “Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô”, NXB Học viện Kỹ thuật Quân sự - 2005.

[4]. Phạm Đình Vy, Vũ Đức Lập. Cấu tạo ôtô Quân sự, Học viện Kỹ thuật Quân sự - Hà Nội 1995.

[5]. Mạc Văn Tiến.  Lý thuyết chuyển động và cấu tạo ô tô, Trung học kỹ thuật xe máy, Sơn Tây.

[6]. Nguyễn Trường Sinh. Sổ tay vẽ kỹ thuật cơ khí, NXB QĐND - 2001.

[7]. Hướng dẫn sử dụng xe X-TRAIL. Công ty Nissan

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"