MỤC LỤC
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1: Giới thiệu chung về xe Toyota Innova 2.0G ………………...……..1
1.1 Giới thiệu chung về xe Toyota Innova 2.0G……………………………...1
1.2 Các cụm và hệ thống trên ôtô TOYOTA INNOVA 2.0G…………….…..2
1.2.1. Động cơ……………………………………………………………2
1.2.2. Hệ thống truyền lực………………………………………………2
1.2.3. Hệ thống phanh…………………………………………………...3
1.2.4. Hệ thống lái……………………………………………………….3
1.2.5. Phần vận hành………………………………………………………...3
1.2.6. Hệ thống điện…………………………………………………………3
Chương 2: Phân tích kết cấu HTTL trên xe Toyota Innova 2.0G……………..9
2.1 Công dụng, phân tích kết cấu HTTL trên xe Toyota Innova 2.0G…………….9
2.1.1 Công dụng…………………………………………………………….9
2.1.2 HTTL trên xe Toyota Innova 2.0G …………………………………..9
2.2 Phân tích kết cấu ly hợp………………………………………………….…..10
2.2.1 Công dụng, yêu cầu…………………………………………………..10
2.2.2 Đặc điểm kết cấu cơ cấu ly hợp trên xe Toyota Innova 2.0G ………………..10
2.2.3 Phân tích cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp………………………..16
2.2.4 Nguyên lý làm việc của cơ cấu ly hợp………………………………18
2.3 Phân tích kết cấu hộp số G58 trên xe Toyota Innova 2.0G ………………….18
2.3.1 Công dụng, yêu cầu. …………………………………………………19
2.3.2 Đặc điểm, kết cấu của hộp số G58 trên xe Toyota Innova 2.0G…….19
2.3.3 Nguyên lý làm việc của hộp số……………………………………...25
2.4 Phân tích chuyển động các đăng trên xe Toyota Innova 2.0G ……………….28
2.4.1 Công dụng, yêu cầu………………………………………………….28
2.4.2 Phân tích đặc điểm kết cấu của truyền động các đăng khác tốc…….28
2.5 Cầu chủ động trên xe Toyota Innova 2.0G …………………………………..29
2.5.1 Công dụng,yêu cầu của cầu chủ động……………………………….29
2.5.2 Kết cấu cầu chủ động trên xe Toyota Innova 2.0G………………….30
2.5.2.1 Truyền lực chính………………………………………………..30
2.5.2.2 Vi sai............................................................................................32
2.5.2.3 Bán trục.......................................................................................36
2.5.2.4 Vỏ cầu.........................................................................................38
Chương 3: Khảo sát tính năng động lực học chuyển động thẳng của xe Toyota Innova 2.0G .........40
3.1 Giả thiết bài toán..............................................................................................40
3.2 Cơ sở lý thuyết tính toán kéo............................................................................40
3.2.1 Tính toán đường đặc tính ngoài...........................................................41
3.2.2 Lực kéo ở bánh xe chủ động...............................................................41
3.2.3 Đồ thị nhân tố động lực học...............................................................42
3.2.4 Đồ thị gia tốc………………………………………………………...43
3.2.5 Xác định thời gian tăng tốc và quãng đường tăng tốc.........................43
3.2.6 Thời gian tăng tốc của ô tô. ………………………………………….43
3.2.7 Quãng đường tăng tốc của ô tô………………………………………44
3.3 Khảo sát động lực học chuyển động thẳng.......................................................44
3.3.1 Thông số tính toán...............................................................................44
3.3.2 Kết quả tính toán…………………………………………………….45
3.3.3 Nhận xét………………………………………………………….......48
Chương 4: Khai thác hệ thống truyền lực xe Toyota Innova 2.0G ........…….49
4.1. Ly hợp…………………………………………………………………….......49
4.1.1. Những lưu ý khi sử dụng ly hợp……………………………………..49
4.1.2 Nội dung bảo dưỡng ly hợp…………………………………………49
4.1.3 Những hư hỏng chính của ly hợp, nguyên nhân và cách khắc phục…………….51
4.2. Hộp số………………………………………………………………………...54
4.2.1. Những lưu ý khi sử dụng hộp số…………………………………….54
4.2.2. Nội dung bảo dưỡng hộp số…………………………………………54
4.2.3. Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục……………55
4.3. Các nội dung chính trong khai thác trục các đăng……………………………58
4.3.1. Bảo dưỡng trục các đăng…………………………………………….58
4.3.2. Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục…………58
4.4. Các nội dung chính trong khai thác cầu xe…………………………………...59
4.4.1. Bảo dưỡng kỹ thuật………………………………………………….59
4.4.2. Những hư hỏng thường gặp………………………………………….60
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...61
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...61
LỜI NÓI ĐẦU
Ngay từ khi ra đời, ô tô đã chứng tỏ được tầm quan trọng của mình trong cuộc sống của con người. Sản xuất ôtô trên thế giới ngày nay tăng vượt bậc, ôtô trở thành phương tiện vận chuyển quan trọng về hành khách và hàng hoá cho các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời đã trở thành phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển. Ngay ở nước ta số ô tô cũng đang phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mật độ xe trên đường ngày càng cao. Từ đó đến nay ngành công nghiệp ô tô không ngừng phát triển về số lượng cũng như chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày một cao và khắt khe hơn của người sử dụng. Ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò rất quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế ở các quốc gia, đặc biệt ở một số nước phát triển đã chọn ngành công nghiệp ô tô là ngành mũi nhọn.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa rất mạnh mẽ, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam mới ra đời còn non trẻ khi mới chỉ dừng lại ở quy mô lắp ráp, sửa chữa, chế tạo một số chi tiết nhỏ với tỷ lệ nội địa hóa tăng dần theo thời gian nhưng tương lai hứa hẹn có nhiều khởi sắc. Hiện nay các loại xe được khai thác sử dụng trong nước bao gồm nhập khẩu từ nước ngoài và một phần lắp ráp trong nước, các loại xe này có các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa hình và khí hậu Việt Nam. Do đặc thù khí hậu nước ta là nhiệt đới gió mùa ẩm, địa khắc nghiệt. Chính vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá và kiểm nghiệm các hệ thống, các cụm trên xe là việc hết sức cần thiết để đảm bảo khai thác sử dụng xe có hiệu quả cao hình nhiều đồi núi, độ ẩm cao nên nhìn chung là điều kiện khai thác tương đối góp phần nâng cao tuổi thọ xe cũng như tính kinh tế.
Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống truyền lực. Hệ thống này có chức năng truyền và phân phối momen quay và công suất từ động cơ đến các bánh xe chủ động, làm thay đổi momen và chiều quay của bánh xe theo yêu cầu. Vì những chức năng quan trọng của nó mà người ta không ngừng cải tiến hệ thống truyền lực để năng cao tính năng của nó.
Vì vậy, trong quá trình học tập về chuyên ngành cơ khí ô tô tại Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự em đã nghiên cứu đề tài “Khai thác hệ thống truyền lực trên xe TOYOTA INNOVA 2.0G’’ nhằm đánh giá hệ thống truyền lực trên xe và đưa ra những vấn đề liên quan đến khai thác, nâng cao giá trị sử dụng của xe.
Nội dung đồ án được thể hiện qua các phần sau:
+ Chương 1: Giới thiệu chung về xe ôtô TOYOTA INNOVA 2.0G.
+ Chương 2: Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực của ôtô TOYOTA INNOVA 2.0G.
+ Chương 3: Khảo sát tính năng động lực học chuyển động thẳng của TOYOTA INNOVA 2.0G.
+ Chương 4: Khai thác hệ thống truyền lực của ôtô TOYOTA INNOVA 2.0G.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
………………..
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE TOYOTA INNOVA 2.0G
1.1. Giới thiệu chung về xe Toyota Innova 2.0G
Toyota Innova 2.0G 2006 là sản phẩm của dòng xe đa dụng được sử dụng rất phổ biến. Ở Việt nam, hiện sản phẩm của INNOVA có nhiều loại: innovaG, innovaJ, innovaV, innova E sử dụng số tự động hoặc số tay,động cơ 4 xy lanh thẳng hàng, VVT-i, phun xăng điện tử. Dòng xe INNOVA G có 3 màu: trắng, xanh nhạt, đỏ. Với động cơ thế hệ mới 2.0 có trang bị hệ thống phân phối khí thông minh nên hoạt động của innova mạnh mẽ hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn, thân thiện với môi trường.
Dòng xe INNOVA được trang bị gần như đầy đủ các tính năng an toàn chủ động và an toàn bị động với công nghệ tiến tiến nhằm bảo vệ toàn diện và tính an toàn tối đa cho người sử dụng, an toàn chủ động bao gồm: (hệ thống chống bó cứng phanh ABS, cảm biết lùi, chìa khóa điều khiển từ xa phanh đĩa), an toàn bị động bao gồm: (hệ thống túi khí dây đai an toàn, cột lái tự đổ).
1.2 Các cụm và hệ thống trên ôtô TOYOTA INNOVA 2.0G
1.2.1. Động cơ (ĐC)
Động cơsử dụng trên xe Toyota Innova là 1TR-FE xăng loại động cơ 4 kỳ, với 4 xylanh đặt thẳng hang dung tích xylanh là 2l, thứ tự làm việc 1- 3- 2- 4. Trục cam kép (DOHC) 16 xu pap với hệ thống van náp biến thiên thông minh VVT-i, dẫn động bằng xích. Hệ thống đánh lửa điện tử cho phép sản sinh năng lượng tia lửa điện ở mức độ cao nhằm đảm bảo đánh lửa trong nhiều điều kiện vận hành khác nhau.
1.2.2. Hệ thống truyền lực (HTTL)
Là hệ thống truyền lựccơ khí có cấp, dẫn động điều khiển cưỡng bức
a. Ly hợp(LH)
Là loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng, sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn, dẫn động thủy lực từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Xy lanh chính ly hợp là kiểu piston trụ, gọn nhẹ do dược làm bằng nhựa. Bình chứa dầu chung với bình chứa dầu phanh. Xy lanh công tác ly hợp là xy lanh trụ.
c. Truyền động các đăng
Là truyền động các đăng kép, dẫn động cầu sau.
d. Cầu xe chủ động
Cầu xe chủ động của xe Toyota Innova 2.0G đặt ở phía sau, sử dụng truyền lực chính đơn, vi sai bánh răng côn đối xứng bán trục giảm tải hoàn toàn.
1.2.3. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh chính trên xe Toyota Innova 2.0G 2006 sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cầu trướcvà cơ cấu phanh tang trống có chốt tựa khác phía ở cầu sau. Dẫn động diều khiển thủy lực,có ABS
1.2.5. Phần vận hành
Hệ thống treo trên xe gồm: treo trước và treo sau.Hệ thống treo trước là hệ thống treo độc lập hình thang với chạc kép, phía sau treo bằng lò xo xoắn có 4 thanh giằng cùng với một thanh điều khiển ngang.
1.2.6. Hệ thống điện
- Máy phát: 12V- 65A.
- Động cơ khởi động: kiểu SD 80, công suất 0,8 KW.
- Ắc quy(mf): 12V- 35Ah.
1.3 Thống số kỹ thuật của xe Toyota Inova 2.0G 2006
Các thông số kỹ thuật của xe Toyota Innova thể hiện như bảng 1.1.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THÔNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA INNOVA 2.0G
2.1 Công dụng, phân tích kết cấu HTTL trên xe Toyota Innova 2.0G
2.1.1 Công dụng
Hệ thống truyền lực (HTTL) là tổ hợp các cụm, các cơ cấu được liên kết với nhau nhờ chúng mà năng lượng từ động cơ đốt trong được truyền đến các bánh xe chủ động.
+ Truyền và biến đổi mômen xoắn từ động cơ đến bánh xe chủ động sao cho phù hợp giữa chế độ làm việc của động cơ và mômen cản sinh ra trong quá trình ô tô chuyển động.
+ Cắt dòng công suất trong thời gian ngắn hoặc dài.
2.1.2 Hệ thống truyền lực trên xe Toyota Innova 2.0G
Là hệ thống truyền lực cơ khí có cấp, dẫn động điều khiển cưỡng bức. Động cơ nằm phía trước xe đặt dọc theo chiều dài xe, cầu chủ động đặt phía sau ô tô, trục các đăng nối giữa hộp số và cầu chủ động. Chiều dài từ hộp số đến cầu chủ động sau khá lớn nên giữa trục các đăng phải đặt ổ treo.
2.2 Phân tích kết cấu ly hợp.
2.2.1 Công dụng, yêu cầu
a. Công dụng
Ly hợp truyền momen xoắn từ trục khủy ĐC đến HS, ngắt momen xoắn giữa ĐC và HTTL trong thời gian ngắn , là cơ cấu an toàn trên xe.
b. Yêu cầu đối với ly hợp.
Ngoài các yêu cầu chung của một kết cấu như: trọng lượng, kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, độ tin cậy làm việc, độ bền, tuổi thọ cao, dễ chăm sóc, bảo dưỡng...,
2.2.2 Đặc điểm kết cấu cơ cấu ly hợp trên xe Toyota Innova 2.0G.
Ly hợp trên xe Toyota Innova 2.0G 2006 là ly hợp một đĩa ma sát khô, thường đóng, lò xo ép kiểu đĩa, dẫn động thủy lực.
* Phần chủ động
+ Bánh đà:
- Được chế tạo từ thép, vật liệu này đảm bảo độ bền cơ học cao, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá thành.
- Vành răng mặt ngoài của bánh đà được dùng để khởi động động cơ. Vành răng khởi động được làm từ thép hợp kim. Trên bánh đà có gia công các lỗ ren để bắt với vỏ của bộ ly hợp.
+ Vỏ ly hợp
Vỏ ly hợp được bắt chặt với bánh đà bằng các bu lông và quay cùng bánh đà.
+ Đĩa ép
- Đĩa ép ly hợp đúc bằng gang.
- Đĩa ép được thiết kế, chế tạo để có độ bền mòn cao, độ bền cơ học khá cao và khả năng thoát nhiệt tốt.
* Phần bị động
+ Đĩa ma sát
Đĩa ma sát bao gồm: tấm ma sát, xương đĩa, bộ giảm chấn xoắn, may ơ đĩa ma sát.
- Xương đĩa
Gồm một đĩa thép lượn sóng, trên xương đĩa có xẻ các rãnh hướng kính chia xương đĩa thành nhiều phần bằng nhau và trên các phần nhỏ được uốn về các phía khác nhau có tác dụng như một lò xo lá nhằm dập tắt các dao động dọc trục và việc cắt nối ly hợp được êm dịu. Xương đĩa được liên kết với moay ơ bằng liên kết mềm qua 4 lò xo giảm chấn và qua các đinh tán.
- Bộ giảm chấn xoắn
Bộ giảm chấn ly hợp gồm 4 lò xo giảm chấn được lắp trong 4 lỗ hình trụ chữ nhật của xương đĩa và trong mặt bích moay ơ, 4 lò xo được giữ bằng hai vành hãm ở hai bên. Trên moay ơ của đĩa ma sát bị động một đầu mặt bích đặt đĩa của tấm ma sát, còn đầu kia đặt xương đĩa của bộ giảm chấn xoắn. Đĩa bị động và xương đĩa được nối với nhau bởi ba đinh tán và có khả năng quay tương đối với moay ơ.
+ Bạc mở
Bạc mở ly hợp có chức năng trượt dọc trục để đóng mở ly hợp. Bởi vậy bạc mở phải có cấu tạo đặc biệt làm bằng vật liệu chịu mòn và có tính bền cao. Vì trong quá trình hoạt động trục khuỷu và trục sơ cấp thường dịch chuyển với nhau một chút nghĩa là đường tâm của lò xo đĩa và đường tâm của bạc mở ép ly hợp dịch chuyển với nhau một chút nên gây ra tiếng ồn do ma sát giữa bạc mở ly hợp với lò xo đĩa để giảm tiếng ồn này bạc mở thường được chế tạo đặc biệt tự động điều chỉnh để đường tâm của bạc mở ly hợp và lò xo đĩa trùng nhau.
2.2.3 Phân tích dẫn động điều khiển ly hợp.
Sử dụng dẫn động điều khiển bằng thuỷ lực.Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp bao gồm: các chi tiết như hình 2.6
a. Xy lanh chính
Trong xy lanh chính của ly hợp, sự dịch chuyển của pittông tạo ra áp suất thủy lực. Được làm bằng nhựa
c. Nguyên lý làm việcdẫn động điều khiển ly hợp
Khi đạp bàn đạp ly hợp, làm pittong trong xy lanh chính chuyển động đẩy dầu trong bình chứa dầu ly hợp theo đường ống dẫn tới xy lanh cắt ly hợp. Dầu có áp suất cao đẩy pittong trong xy lanh cắt ly hợp chuyển dịch, thông qua càng cắt ly hợp vào vòng bi cắt ly hợp, thực hiện quá trình cắt ly hợp.
2.2.4 Nguyên lý làm việc của cơ cấu ly hợp.
Trạng thái đóng: Phần đĩa ép được tì vào vỏ8 của ly hợp, mặt đáy của nó tì vào đĩa ép 4 ép chặt vào đĩa bị động 3 với bánh đà làm cho phần chủ động và bị động của ly hợp thánh 1 khối và mô men từ động cơ được chuyền đến trục bị động của lý hợp.
2.3 Phân tích kết cấu hộp số G58 trên xe Toyota Innova 2.0G
2.3.1 Công dụng, yêu cầu.
a. Công dụng.
Dùng để thay đổi tỷ số truyền trong quá trình chuyển động của xe nhằm thay đổi lực kéo trên bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của xe.
b. Yêu cầu.
- Có tỉ số truyền hợp lý, đảm bảo tính động lực học và tính kinh tế nhiên liệu trong điều kiện sử dụng cho trước.
- Không sinh va đập lên hệ thống truyền lực.
2.3.2 Đặc điểm, kết cấu của hộp số G58 trên xe Toyota Innova 2.0G
Hộp số trên xe Toyota Innova 2.0G 2006 là hộp số G58, hộp số cơ khí 5 cấp có 3 trục dọc cố định, điều khiển cưỡng bức.
* Ưu điểm.
So với hộp số trục không cố định và loại hộp sô cố định với trục số không đồng tâm thì hộp số ba trục dọc có ưu điểm là khi cùng kích thước ngoài thì loại này cho tỷ số truyền lớn.
* Nhược điểm.
Khó bố trí ổ đỡ phía trước trục thứ cấp đông thời do bị khống chế bởi kích thước nên ổ bị này không chọn theo tiêu chuẩn mà phải thiết kế riêng. Các số truyền đề phải qua hai cặp bánh răng nên hiệu suất giảm.
- Trục thứ cấp
Đầu trước của trục thứ cấp nằm trong hốc của bánh răng chủ động, ổ này không có vòng trong cũng như vòng ngoài ( ổ đũa) để tăng độ cứng vững cho trục thứ cấp. Đối với loại ổ bi này không thể thiết kế theo tiêu chuẩn mà phải thiết kế riêng do ảnh hưởng của hốc bánh răng chủ động bị hạn chế về không gian. Gối sau của trục là ổ đỡ chặn.
- Trục số lùi.
Tất các hộp số đều phải có số lùi. Sự bố trí số lùi cũng có thể theo nhiều kiểu. Bánh răng số lùi ngoài việc đảm bảo tỷ số truyền nhất định, khi không ở vị trí số lùi không được ăn khớp với bánh răng ở trục thứ cấp. Bánh răng của số lùi phải đảm bảo ăn khớp dễ dàng, không chạm các bánh răng khác. Trục bánh răng số lùi đặt trên gối đỡ của vỏ hộp số không được va chạm với bánh răng của trục thứ cấp.
- Cơ cấu điều khiển hộp số G58.
Cơ cấu điều bao gồm các bộ phận sau: Đòn điều khiển, trục trượt, càng cua, cơ cấu định vị khoá hãm, cơ cấu định vị số lùi, ống để gài số, bộ đồng tốc. Nó có nhiệm vụ dịch chuyển các bánh răng tương ứng với các ống gài số hoặc bộ đồng tốc ở trong hộp số khi gài và nhả số. Đòn điều khiển phải bố trí thuận lợi cho người điều khiển. Tùy theo sự bố trí đòn điều khiển có hai loại: Loại đặt trực tiếp trên nắp hộp số và loại đặt riêng rẽ với hộp số.
- Giai đoạn 1: Bắt đầu đồng tốc
Khi cần gài số di chuyển, càng gạt ăn khớp với rãnh trên ống trượt đẩy ống trượt theo hướng được chỉ ra bởi mũi tên A trên hình vẽ. Vì vành trượt và khoá hãm được ăn khớp qua vấu lồi ở giữa của khoá hãm nên khi ống trượt di chuyển đẩy khoá hãm cùng chuyển động theo. Khoá hãm tì vào vành đồng tốc ép vào phần côn của bánh răng để bắt đầu đồng tốc.
- Giai đoạn 3 (hoàn toàn đồng tốc): Giai đoạn này được thể hiện trên hình 2.13
Khi tốc độ của ống trượt và bánh răng số đã bằng nhau, vành đồng tốc bắt đầu quay tự do theo chiều quay. Kết quả là then hoa phía trong ống trượt ăn khớp với vấu hãm trên vành đồng tốc để đi vào ăn khớp với then hoa trên bánh răng số.
2.4 Phân tích chuyển động các đăng trên xe Toyota Innova 2.0G
2.4.1 Công dụng, yêu cầu.
a. Công dụng.
+ Dùng để truyền momen xoắn giữa các cụm mà đường tâm trục của chúng không trên cùng một đường thẳng.
+ Làm cho việc lắp ráp các cụm trên xe dễ dàng hơn.
b. Yêu cầu
+ Trục các đăng phải được gia công đủ cứng vững bằng các sử dụng các loại vật liệu tốt.
+ Các trục các đăng phải quay đều, cân bằng động tốt và giảm tải trọng động đến mức tối thiểu.
2.4.2 Phân tích đặc điểm kết cấu của truyền động các đăng khác tốc.
Truyền động các đăng trên xe Toyota Innova 2.0G 2006 là truyền động các đăng kép khác tốc có 2 khớp các đăng.
a. Khớp các đăng
+ Khớp các đăng khác tốc có kết cấu khá lớn gồm bích nối với các cụm chi tiết bên ngoài, nạng cá đăng, các ổ bị kim, chốt chữ thập.
+ Các ổ lăn có kích thước nhỏ gọn chịu tải trọng lớn.
b. Trục các đăng
Trục các đăng là một trục rỗng, được chế tạo bằng thép cán ống liền hoặc hàn. Sử dụng ống rỗng với mục đích cung kích thước chiều dài và đường kính ngoài, trục rỗng vẫn đảm bảo điềukiện bền, trọng lượng nhỏ lên giảm được tải trọng tăng số vòng quay tới hạn của các đăng.
2.5. Cầu chủ động trên xe Toyota Innova 2.0G
2.5.1 Công dụng,yêu cầu của cầu chủ động.
a. Công dụng.
- Truyền công suất từ trục chủ động đến các bánh xe sau.
- Thay đổi hướng quay của trục chủ động một góc 900 để quay trục bánh xe.
b. Yêu cầu của cầu chủ động.
- Đảm bảo truyền lực đều, có tỉ số phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu
- Hiệu suất truyền động cao ( 0.92-0.97), làm việc êm
2.5.2 Kết cấu cầu chủ động trên xe Toyota Innova 2.0G
2.5.2.1 Truyền lực chính.
a. Công dụng:
Tăng mô men xoắn, truyền mô men xoắn và đổi phương truyền lực dưới một góc 900 từ truyền động các đăng đến bán trục.
b. Yêu cầu
+ Đảm bảo tỷ số truyền cần thiết, kích thước, trọng lượng nhỏ, đảm bảo khoảng sáng gầm xe.
+ Có hiệu suất cao đặc biệt là khi vận tốc góc và nhiệt độ thay đổi xe làm
việc trong những điều kiện nhất định.
2.5.2.2 Vi sai.
a. Công dụng.
Khi xe quay vòng, hoặc di chuyển trên đường không bằng phẳng, lực cản hai bên bánh khác nhau cho nên trong cùng một thời gian nhưng các bánh xe đi đươc những quãng đường khác nhau, chịu các mô men cản khác nhau. Nếu chúng được liên kết cứng với nhau bằng một trục truyền động thì một trong hai bánh xe sẽ bị trượt dẫn đến làm tăng nhiêu liệu tiêu hao, làm mòn lốp.
b. Yêu cầu.
- Bảo đảm phân phối mô men xoắn cho các bánh xe trong một cầu xe theo tỷ lệ cho trước phù hợp với mô men bám.
- Bảo đảm được số vòng quay khác nhau giữa các bánh xe chủ động trong quá trình quay vòng, chuyển hướng hoặc chuyển động trên đường không bằng phẳng (lực bám hai bên bánh xe khác nhau).
d. Nguyên lý làm việc của visai.
- Từ hình 2.24 ta thấy: Khi vỏ vi sai 1,5 quay cùng với bánh răng vành chậu của truyền lực chính với số vòng quay là no qua các bánh răng hành tinh 4 và các bánh răng bán trục 3 làm cho các bán trục bên trái và bên phải quay với số vòng quay theo thứ tự tương ứng là nt và np.
- Khi xe chuyển động thẳng hoặc khi điều kiện chuyển động của hai bánh xe là như nhau thì hai bánh răng bán trục 3 có cùng tốc độ góc (n t= np) nên các bánh răng hành tinh (4) không chuyển động quay quanh trục của nó ( lúc đó các bánh răng hành tinh chỉ tham gia một chuyển động quay cùng với vỏ vi sai). Các bánh răng hành tinh (4) có tác dụng như những nêm đảm bảo cho cả bộ vi sai quay cùng một khối. Trường hợp này ta có nt = np = no và mô men được chia đều cho hai bán trục: Mt = Mp = Mo/2.
Khi đó mô men phân chia cho hai bán trục sẽ là:
Mp = (Mo-Mr)/2
Mt = (Mo+Mr)/2
- Có nghĩa là mô men trên bán trục quay chậm hơn sẽ có giá trị lớn hơn mô men trên bán trục quay nhanh hơn. Từ hai phương trình trên ta có:
Mt = Mp + Mr .
2.5.2.3 Bán trục.
a. Công dụng, yêu cầu
- Bán trục dùng để truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe chủ động hoặc đến giảm tốc bánh xe.
- Ngoài ra, tùy theo kết cấu và bố trí bán trục mà nó còn dùng để chịu một phần tải trọng từ mặt đường truyền lên qua bánh xe.
b. Đặc điểm kết cấu
Trên xe Toyota Innova 2.0G 2006 sử dụng bán trục là loại bán trục giảm tải hoàn toàn.
Kết cấu bán trục giảm tải hoàn toàn trên xe Toyota Innova 2.0G 2006 (Hình 2.25)
Là loại bán trục mà đầu phía trong tỳ lên vỏ vi sai, các đầu phía ngoài gồm hai ổ thanh lăn côn có vòng trong tỳ lên vỏ cầu của bán trục, còn đầu ngoài tỳ lên moay ơ bánh xe. Trong trường hợp này thì bán trục không chịu các mô men uốn do các phản lực gây nên. Nó chỉ truyền mô men xoắn.
2.5.2.4 Vỏ cầu.
a. Công dụng, yêu cầu
+ Công dụng:
Vỏ cầu xe chủ động là vỏ bọc dùng để bảo vệ, tránh chảy dầu bôi trơn ra ngoài, tránh lọt bụi nước….
b. Đặc điểm kết cấu
Trên xe Toyota Innova 2.0G sử dụng vỏ cầu liền
Để thuận tiện cho việc tháo nắp cầu xe,vỏ cầu được gia công có khoang hở và được đậy bằng nắp kín. Cấu tạo vỏ cầu gồm hai vỏ bán trục, ngoài ra vỏ cầu còn dùng gá đặt hệ thống treo, mặt bích và hai ngõng để lắp ở moay ơ bánh xe. Vỏ cầu được gia công bằng phương pháp đúc.
CHƯƠNG 3
KHẢO SÁT TÍNH NĂNG ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG THẲNG
CỦA XE TOYOTA INNOVA 2.0G
Việc nghiên cứu tính toán kiểm tra chất lượng động lực học của xe Toyota Innova 2.0G sẽ tạo cơ sở cho việc khai thác sử dụng phát huy hết các tính năng vốn có của trang bị. Đồng thời kiểm tra đánh giá các điểm mạnh và hạn chế của xe để có cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện kết cấu, nâng cao khả năng động lực học của xe góp phần vào hiện đại hóa các trang thiết bị trên xe và phát huy tính kinh tế trong quá trình sử dụng xe. Ngoài ra còn tạo cơ sở tham khảo cho quá trình thiết kế chế tạo mới toàn bộ các loại xe cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sau này.
3.1 Giả thiết bài toán.
- Bài toán được giải trong hình học phẳng, nên khảo sát hình chiếu đứng của ô tô, bánh xe trái và phải của một cầu được coi như là một.
- Mặt đường tốt (cứng và mịn), bằng phẳng (góc dốc α = 0), đồng nhất.
- Phản lực của thẳng đứng của đường tác dụng lên bánh xe đi qua trục bánh xe.
- Hiệu suất truyền lực ở các số truyền là như nhau, .
3.2 Cơ sở lý thuyết tính toán kéo.
Việc tính toán kiểm tra chất lượng động lực học của ô tô có thể thực hiện bằng hai phương pháp sau:
+ Phương pháp tính toán lý thuyết.
+ Phương pháp thử nghiệm trên băng thử hoặc bãi thử chuyên dùng .
Việc tiến hành thử nghiệm đòi hỏi kinh phí và thời gian lớn, yêu cầu thiết bị đắt tiền và bãi thử chuyên dùng.Trong khuôn khổ đồ án tôi chọn phương án tính toán lý thuyết và giải trên máy vi tính. Phương pháp này cho phép kiểm tra chất lượng động lực học một cách nhanh chóng và đảm bảo độ chính xác cần thiết.
3.2.1 Tính toán đường đặc tính ngoài.
Các đường đặc tính tốc độ ngoài của động cơ là những đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của các đại lượng công suất, mômen và suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ theo số vòng quay của trục khuỷu động cơ. Các đường đặc tính này gồm:
+ Đường công suất: Ne = f(ne)
+ Đường mômen xoắn : Me = f(ne)
+ Đường suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ : ge = f(ne)
+ Tính mômen xoắn của trục khuỷu động cơ ứng với số vòng quay ne khác nhau : Me = 9550 (N.m) (3.2)
3.2.2 Lực kéo ở bánh xe chủ động.
Vận tốc của ô tô tương ứng với từng số truyền.
+ Phương trình cân bằng lực kéo:
Pki = Pf Pi P + Pw(3.3)
3.2.3 Đồ thị nhân tố động lực học.
- Trị số của α1 được biểu diễn theo các góc thứ ( 00) khi :
+ Gx< G suy ra tgα1 <1 ,α1<450 ( non tải)
+ Gx = G suy ra tgα1 =1 ,α1= 450 ( đầy tải)
+ Gx> G suy ra tgα1 >1 ,α1> 450 ( quá tải)
- Đồ thị động lực học Dx (cũng gọi là đồ thị tia) được biểu diễn kết hợp với đò thị D. Phần bên phài là đồ thị D khi ô tô chở đầy tải, phần bên trái là đồ thị biểu diễn nhân tố động lực học khi xe chở tải thay đổi Dx hoặc φx (trục hoành), trục tung biểu thị nhân tố động lực học D khi đày tải.
3.3 Khảo sát động lực học chuyển động thẳng.
3.3.1 Thông số tính toán.
Thông số của xe Toyota Innova 2.0G được thể hiện như bảng 3.1.
3.3.2 Kết quả tính toán
- Đồ thị đường đặc tính tốc độ ngoài của động cơ
- Đồ thị đường đặc tính kéo
- Đồ thị nhân tố động lực học
- Đồ thị gia tốc
- Đồ thị gia tốc ngược
- Đồ thị thời gian tăng tốc của xe
- Đồ thị quãng đường tăng tốc của xe
3.3.3. Đánh giá, nhận xét.
Vận tốc lớn nhất mà xe có thể đạt được là 46 m/s.
Đặc tính động lực học có dạng tương tự như đặc tính kéo nhưng chỉ khác là chúng có độ đốc lớn hơn ở các vận tốc lớn hơn.Bởi vì ở vận tốc cao, thành phần lực cản không khí tăng lên.
Đặc tính kéo giúp ta xác định lực kéo lớn nhất theo động cơ ở từng số truyền.
Dựa vào đồ thị quãng đường tăng tốc vào đồ thị thời gian tăng tốc thì khả năng tăng tốc của xe khá tốt.
CHƯƠNG 4
KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE TOYOTA INNOVA 2.0G
4.1. LY HỢP
4.1.1. Những lưu ý khi sử dụng ly hợp
+ Mở ly hợp phải dứt khoát, để tắt hoàn toàn động lực của động cơ khỏi hệ thống truyền lực giúp cho việc thay đổi số nhẹ nhàng, tránh va đập giữa các chi tiết hộp số.
+ Khi đóng ly hợp phải êm (đóng từ từ) để nối êm động cơ với hệ thống truyền lực, giúp cho việc khởi hành xe không bị dật và tránh va đập các cơ cấu của hệ thống truyền động.
4.1.2 Nội dung bảo dưỡng ly hợp
a. Bảo dưỡng thường xuyên.
+ Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển ly hợp:
Cho xe chạy khoảng 60 km trên đường, đạp bàn đạp ly hợp và lên số càng cao, khi nhả bàn đạp thì động cơ phải ngừng lại thì ly hợp mới tốt, về cơ cấu điều khiển thì lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp không được quá lớn.
b. Bảo dưỡng cấp I
Bảo dưỡng cấp I: tiến hành sau 5000 km.
Nội dung của công tác bảo dưỡng cấp I bao gồm tất cả các công tác của bảo dưỡng hằng ngày và thêm vào đó là các công tác sau:
+ Kiểm tra tình trạng và sự bắt chặt lò xo hồi vị bàn đạp ly hợp, bôi trơn các nơi sau:
+ Bạc đạn chà: cho mở vào bạc đạn chà bằng cách xoay nắp đậy bầu chứa mở hai hoặc ba vòng, nếu bôi trơn bằng vú thì bơm mỡ khỏang 5->8 gram, phải cẩn thận lau sạch bụi và đầu của bạc đạn.
c. Bảo dưỡng cấp II
Kiểm tra điều chỉnh đầu đòn mở, các đòn mở phải nằm trong một mặt phẳng song song với mặt đầu của bạc đạn chà. Có thể kiểm tra bằng cách đo khe hở của các đầu đòn và bề mặt của các bạc đạn chà, khỏang cách thường từ 2 ->4mm. Tốt nhất là chúng bằng nhau, điều chỉnh bằng vặn vào hay nới vít đầu đòn mở.
4.1.3 Những hư hỏng chính của ly hợp, nguyên nhân và cách khắc phục
Các hư hỏng thường gặp của ly hợp ma sát có thể được phát hiện qua các hiện tượng làm việc không bình thường như ly hợp bị trượt, rung, ồn ở chế độ đóng, không nhả hoàn toàn khi đạp bàn đạp để ngắt, vào khớp không êm gây giật và ồn.
Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp sửa chữa ly hợp được thể hiện như bảng 4.1.
4.2. HỘP SỐ
4.2.1. Những lưu ý khi sử dụng hộp số
+ Khi dừng hoặc đổ xe phải cho về số N và kéo phanh tay.
+ Kiểm tra hoạt động của cần vào số.
+ Kiểm tra dầu hộp số.
4.2.2. Nội dung bảo dưỡng hộp số
a. Bảo dưỡng hàng ngày
Hằng ngày phải kiểm tra sự vận hành bình thường của hộp số.KIểm tra dầu hộp số đam bảo dầu luôn đủ và chất lượng của dầu đảm bảo.
b. Bảo dưỡng cấp I
Tiến hành sau 5000 km.
Kiểm tra hộp số và xiết chặt lại các bulông nếu cần thiết, kiểm tra mức dầu, nếu cần thiết châm thêm dầu tới mức quy định, kiểm tra sự làm việc của hộp số sau khi bảo dưỡng xong.
c. Bảo dưỡng cấp II
Xem xét kỹ hộp số, kiểm tra và nếu cần thiết thì xiết chặt hộp số với cate, ly hợp và nắp hộp số, kiểm tra và xiết chặt các nắp vòng bi của trục thứ cấp và trục trung gian.
d. Quy trình thay dầu hộp số.
Thông thường, các nhà sản xuất khuyến cáo cứ sau khoảng 50.000 km thì cần thay dầu hộp số một lần, nhưng với những ai thường di chuyển trong phố với thời gian nổ máy lâu, lại hay phải chuyển số liên tục thì có thể điều chỉnh sớm hơn.
4.2.3. Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục.
Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục của hộp số thể hiện như bảng 4.2.
4.3. Các nội dung chính trong khai thác trục các đăng.
4.3.1. Bảo dưỡng trục các đăng.
+ Theo định kỳ phải bơm mỡ vào các khớp các đăng và mối nối then trượt.
+ Kiểm tra xiết chặt của các bu lông mặt bích các đăng và kiểm tra ốc bắt ổ bi.
4.3.2. Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục.
Những hư hỏng thường gặp của trục các đăng và cách khắc phục thê rhieenj như bảng 4.3
4.4. Các nội dung chính trong khai thác cầu xe.
4.4.1. Bảo dưỡng kỹ thuật.
Bao gồm việc thương xuyên kiểm tra mức dầu trong vỏ cầu, kiểm tra độ kín, kiểm tra độ rơ dọc trục của các bánh răng truyền lực chính, định kỳ làm sạch van an toàn, kiểm tra xiết chặt các ốc, làm sạch các mạt kim loại khi thay dầu.
4.4.2. Những hư hỏng thường gặp.
Những hư hỏng thường gặp thể hiện như bảng 4.4.
KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu qua tài liệu cũng như thực tế, vận dụng các kiến thức tích lũy trong quá trình học tập, em đã hoàn thành Đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác hệ thống truyền lực trên xe TOYOTA INNOVA 2.0G ’’ bao gồm các nội dung:
- Tìm hiểu chung về ô tô du lịch và các hệ thống truyền lực trên xeToyota Innova 2.0 G .
- Phân tích các đặc điểm kết cấu của hệ thống truyền lực trênxeToyota Innova 2.0 G .
- Tiến hành một phần quy trình tính toán kiểm nghiệm đối với hệ thống truyền lực.
- Đưa ra hướng dẫn khai thác sử dụng hệ thống truyền lực trên xe Toyota Innova 2.0 G .
Tuy nhiên, đồ án chỉ tập trung nghiên cứu được một khía cạnh nhỏ của hệ thống truyền lực trên ô tô Toyota Innova 2.0G cả về mặt kết cấu cũng như tính toán kiểm nghiệm, chưa đưa ra được xu hướng phát triển trên các xe hiện đại.
Đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thành dưới sự hướng dẫn về mọi mặt của các thầy hướng dẫn cùng sự giúp đỡ của các thầy trong Bộ môn Ô tô quân sự, các bạn trong lớp Xe Ô TÔ và các bạn trong ngành ô tô nói chung. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều thiếu sót nên đồ án không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được lời nhận xét, hướng dẫn của các thầy cũng như sự đóng góp ý kiến của các bạn, qua đó hoàn thiện kiến thức của bản thân nhằm chuẩn bị tốt cho công việc thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hữu Cẩn , Dư Quốc Thịnh
Thiết kế tính toán ôtô máy kéo
NXB khoa học và kỹ thuật - 2005
[2]. Ngô Khắc Hùng .
Kết cấu và tính toán ô tô
NXB Giao thông vận tải - 2008
[3]. Vũ Đức Lập, Phạm Đình Vi. .
Cấu tạo ôtô quân sự tập 1, 2
Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập
[4] Lý thuyết ô tô (2002)
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"