MỤC LỤC
MỤC LỤC.................1
LỜI NÓI ĐẦU.............................................3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE NISSAN NAVARA 2.5 MT 4WD.. 5
1.1. Giới thiệu chung về xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.. 5
1.2. Thông số kĩ thuật cơ bản của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.. 7
1.3. Tính năng kĩ thuật của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.. 8
1.3.1. Động cơ. 8
1.3.2. Hệ thống điều khiển. 8
1.3.3. Hệ thống lái 8
1.3.4. Hệ thống phanh. 8
1.3.5. Hệ thống treo. 9
1.3.6. Hệ thống truyền lực. 9
1.3.7. Thiết bị phụ…………………………………………………..……...….10
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE NISSAN NAVARA 2.5 MT 4WD.. 11
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống phanh Nissan Navara 2.5 MT 4WD………....11
2.1.1. Yêu cầu với hệ thống phanh. 12
2.1.2. Phân loại 11
2.2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.. 12
2.2.1. Cơ cấu phanh ............... ..... 14
2.2.2. Dẫn động phanh ...... 19
2.3. Hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS. 30
2.3.1. Giới thiệu về cấu tạo và chức năng của ABS. 30
2.3.2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc của các bộ phận. 31
2.4. Hệ thống phanh dừng.................................................................................40
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE NISSAN NAVARA 2.5 MT 4WD.. 40
3.1. Mục đích và nội dung tính toán kiểm nghiệm……………………………40
3.1.1. Mục đích tính toán và kiểm nghiệm.. 40
3.1.2. Nội dung tính toán. 40
3.2. Các giả thiết, mô hình và thông số. 40
3.2.1. Các giả thiết 40
3.2.2. Mô hình. 41
3.2.3. Thông số tính toán. 42
3.3. Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính……………………………...43
3.3.1. Tính toán lực tác dụng lên tấm ma sát và guốc phanh……………........43
3.3.2. Mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh….44
3.3.3. Công ma sát riêng………………………………………………………51
3.3.4. Tính toán áp lực trên bề mặt má phanh…………………………….......52
3.3.5. Tính toán nhiệt trong quá trình phanh………………………………….53
3.3.6. Kiểm nghiệm hiện tượng tự siết của cơ cấu phanh sau…………….…..56
CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH 58
4.1. Bảo dưỡng hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.. 58
4.1.1. Vật liệu sử dụng bảo dưỡng. 58
4.1.2. Chú ý khi sử dụng. 58
4.1.3. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD 58
4.2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.. 60
4.2.1. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính. 60
4.2.2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng. 62
4.3. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục. 63
4.3.1. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính 63
4.3.2. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng 67
KẾT LUẬN.. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO......69
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển lớn mạnh của tất cả các ngành kinh tế quốc dân đòi hỏi cần chuyên chở khối lượng lớn hàng hoá và hành khách. Tính cơ động cao, tính việt dã và khả năng hoạt động trong những điều kiện khác nhau đã tạo cho ô tô trở thành một trong những phương tiện chủ yếu để chuyên chở hàng hoá và hành khách, đồng thời ô tô đã trở thành phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển. Hiện nay ở nước ta số lượng ô tô tư nhân cũng đang phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mật độ xe trên đường ngày càng cao.
Do mật độ ô tô trên đường ngày càng lớn và tốc độ chuyển động ngày càng cao cho nên vấn đề tai nạn giao thông trên đường là vấn đề cấp thiết hàng đầu luôn cần phải quan tâm. Ở nước ta những năm gần đây số vụ tai nạn và số người chết do tai nạn là rất lớn. Theo thống kê của các nước thì trong tai nạn giao thông đường bộ 60-70% do con người gây ra, 10-15% do hư hỏng máy móc, trục trặc về kỹ thuật và 20-30% do đường xá xấu. Trong nguyên nhân hư hỏng do máy móc, trục trặc về kỹ thuật thì tỷ lệ tai nạn do các cụm của ô tô gây nên được thống kê như sau: phanh chân 52,2-74,4%, phanh tay 4,9-16,1%, lái 4,9-19,2%, chiếu sáng 2,3-8,7%, bánh xe 2,5-10%, các hư hỏng khác 2-18,2%.
Từ các số liệu nêu trên thấy rằng, tai nạn do hệ thống phanh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các tai nạn do kỹ thuật gây nên. Vì vậy việc tìm hiểu đánh giá, kiểm nghiệm, khai thác hệ thống phanh là vấn đề hết sức cần thiết nhằm giảm bớt những tai nạn đáng tiếc xảy ra gây thiệt hại về người và của.
Xuất phát từ những yêu cầu và đặc điểm đó, em đã thực hiện nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp với tên đề tài: “ Khai thác hệ thống phanh trên xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD”.
Nội dung đồ án tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.
Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.
Chương 3.Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.
Chương 4. Hướng dẫn khai thác hệ thống phanh.
Qua thời gian nghiên cứu và hoàn thiện đồ án, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: Đại tá,TS………………. cùng sự nỗ lực của bản thân nay em đã hoàn thành nhiệm vụ của đề tài được giao. Nhưng vì điều kiện thời gian có hạn, trình độ của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy và sự đóng góp ý kiến của các bạn giúp em hoàn thiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày … tháng … năm 20….
Sinh viên thực hiện
……………….
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE NISSAN NAVARA 2.5 MT 4WD
1.1. Giới thiệu chung về xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
Nissan Navara là dòng xe bán tải cỡ trung (Mid – size pickup truck) khá nổi tiếng của hãng xe Nissan Nhật Bản. Nissan Navara ra đời lần đầu năm 1997 và đến nay đang ở thế hệ thứ 3. Tại Việt Nam, Nissan Navara hiện tại được ra mắt từ năm 2015, thuộc thế hệ thứ 3 của dòng xe này. Có 4 bản Navara khi ra mắt là Nissan Navara E (2.5 MT 4x2), Nissan Navara EL (2.5 AT 4x2), Nissan Navara SL (2.5 MT 4x4) và Nissan Navara VL (2.5 AT 4x4). Đến tháng 9/2019 Navara có thêm 2 bản cao cấp, là sự nâng cấp của 2 bản tự động EL/VL là Nissan Navara EL A-ivi (2.5 AT 4x2), Nissan Navara VL A-ivi (2.5 AT 4x4).
Sau khi tìm hiểu và chọn lọc tài liệu, ở đồ án này tập trung nghiên cứu về xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.
1.2. Thông số kĩ thuật cơ bản của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
Các thông số cơ bản của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD được thể hiện trên bảng 1.1.
1.3. Tính năng kỹ thuật của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
1.3.1. Động cơ
Nissan Navara 2.5 MT 4WD trang bị động cơ diesel YD25DDTi 2.5L, phun nhiên liệu trực tiếp sử dụng đường dẫn chung và bộ làm mát khí nạp sản sinh công suất là 188 mã lực tại vòng tua 3600 v/p và mô-men 450 Nm tại vòng tua 2000 v/p. Xi lanh thẳng hàng, trục cam kép DOHC 16 van, ống phân phối chung với Turbo VGS, bộ tăng áp biến thiên, tỉ số nén 15:1.
Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình ngoài đô thị khoảng 6,76 lít/100km.
Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình kết hợp khoảng 7,9 lít/100km.
1.3.2. Hệ thống điều khiển
Có nhiệm vụ giữ được hướng xe chạy và tốc độ theo nhu cầu của người lái. Hệ thống điều khiển của xe ô tô bao gồm hai hệ thống chính: hệ thống lái và hệ thống phanh.
1.3.3. Hệ thống lái
Hệ thống lái bao gồm cơ cấu lái bánh răng - thanh răng, dẫn động lái cơ khí có trợ lực lái thuỷ lực.
Cơ cấu lái loại bánh răng - thanh răng. Trong đó thanh răng làm luôn chức năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.
1.3.4. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh của xe gồm có phanh chân (phanh chính) và phanh tay (phanh dừng). Phanh chân dùng để điều chỉnh tốc độ xe khi di chuyển.
Phanh tay dùng để dừng đỗ xe tại chỗ trên đường, được bố trí chung với hệ thống phanh tang trống ở các bánh xe cầu sau. Nó được dẫn động cơ khí kiểu cáp.
1.3.5. Hệ thống treo
Hệ thống treo trên xe:
Trước: Hệ thống treo độc lập, tay đòn kép với thanh cân bằng, giảm chấn thủy lực.
Sau: Hệ thống treo sau với lò xo lá (nhíp) với khả năng chịu nặng tải kết hợp với giảm chấn.
1.3.6. Hệ thống truyền lực
- Ly hợp: Loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng, sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn. Ly hợp được dẫn động thuỷ lực.
- Hộp số: Số sàn 6 cấp với tỉ số truyền: số 1=4,692; số 2= 2,705; số 3=1,747; số 4= 1,291; số 5= 1,00 ; số 6= 0,827; số lùi= 4,260.
1.3.7. Thiết bị phụ
Hệ thống túi khí kép phía trước SRS bảo vệ lái xe và và người ngồi kế bên. Dây bảo hiểm 3 điểm của xe bán tải Nissan Navara sẽ bảo vệ hành khách tránh khỏi khả năng bị thương vì va đập với các chi tiết nội thất của xe khi có tai nạn.
Dây đai an toàn đa điểm trước (sau) với bộ căng đai sớm và tự động nới lỏng để giảm những chấn động khi giảm tốc đột ngột.
Trang thiết bị tiêu chuẩn hệ thống nghe nhìn 2DIN 6CD Radio/MP3/AUX cùng 6 loa mang lại chất lượng âm thanh vừa đủ cho nhu cầu giải trí.
Trên xe có sử dụng camera lùi.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE NISSAN NAVARA 2.5 MT 4WD
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống phanh Nissan Navara 2.5 MT 4WD
Trên xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD được trang bị hệ thống phanh thủy lực, trợ lực chân không, xi lanh phanh chính hai dòng, một dòng dùng cho dẫn động cầu trước với cơ cấu phanh là dạng đĩa, một dòng dẫn động cầu sau sử dụng phanh tang trống.
2.1.1. Yêu cầu đối với hệ thống phanh.
- Có độ tin cậy làm việc cao để ô tô chuyển động an toàn.
- Đảm bảo hiệu quả cao nhất ở bất kì chế độ chuyển động nào, ngay cả khi dừng xe tại chỗ, đảm bảo thoát nhiệt tốt.
- Thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh phải nhỏ và đảm bảo phanh xe êm dịu trong mọi trường hợp.
- Điều khiển nhẹ nhàng thuận tiện và có tính tuỳ động.
2.1.2. Phân loại
Với những công dụng và yêu cầu của hệ thống phanh như trên thì trên ô tô hệ thống phanh thường được phân loại như sau:
a, Theo công dụng
- Hệ thống phanh chính (phanh chân).
- Hệ thống phanh dừng (phanh tay).
c, Theo dẫn động phanh
- Hệ thống phanh dẫn động cơ khí.
- Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực.
- Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
d, Theo các cơ cấu bổ trợ cho hệ thống phanh
- Hệ thống phanh có cường hóa.
- Hệ thống phanh có điều hòa lực phanh.
- Hệ thống phanh có chống bó cứng phanh ABS (Anti-lock brake system).
2.2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
* Nguyên lí hoạt động
Khi không phanh: lò xo hồi vị kéo guốc phanh về vị trí nhả phanh, dầu áp suất thấp nằm chờ trên đường ống.
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp, qua thanh đẩy sẽ tác động vào pít tông nằm trong xi lanh, ép dầu trong xi lanh đi đến các đường ống dẫn. Chất lỏng với áp suất cao sẽ tác dụng vào các pít tông ở xi lanh bánh xe và pít tông ở cụm má phanh.
Khi thôi phanh người lái thôi tác dụng lên bàn đạp phanh, lò xo hồi vị sẽ ép dầu từ xi lanh bánh xe, và xi lanh phanh đĩa về xi lanh chính. Sự làm việc của dẫn động thủy lực dựa trên quy luật thủy tĩnh. Áp suất trong sơ đồ dẫn động được truyền đến các xi lanh phanh bánh xe là như nhau, khi đó lực đẩy lên guốc phanh sẽ phụ thuộc vào pít tông xi lanh công tác.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD được biểu diễn dưới hình 2.1.
2.2.1. Cơ cấu phanh
a. Cơ cấu phanh trước
Cơ cấu phanh trước của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD là cơ cấu phanh đĩa kiểu ca líp di động.
Cấu tạo của phanh bánh trước được thể hiện trong hình vẽ 2.2.
Qua hình 2.2. ta thấy:
- Đĩa phanh: Được chế tạo từ gang xám, bề mặt làm việc được mài phẳng, trên đĩa phanh có các rãnh xuyên tâm để tạo thành bề mặt có các lỗ thoát nhiệt và được đặt sát ổ bi moay ơ.
- Xi lanh phanh bánh xe: Có bề mặt làm việc phía trong dạng hình trụ. Thông từ phía ngoài vào trong xi lanh phanh bánh xe được bố trí hai lỗ dầu, một lỗ dẫn dầu từ xi lanh chính đến và một lỗ để xả khí trong dầu. Các pít tông được đặt trong xi lanh kèm theo phớt làm kín và lò xo. Ngoài ra còn có thêm các chốt tì để liên kết pít tông với đầu guốc phanh và cúp pen.
* Nguyên lý hoạt động
Khi phanh người lái đạp bàn đạp, dầu được đẩy từ xi lanh chính đến bộ trợ lực, một phần trực tiếp đi đến các xi lanh bánh xe để tạo lực phanh, một phần theo ống dẫn đến mở van không khí của bộ trợ lực tạo độ chênh áp giữa hai khoang trong bộ trợ lực. Chính sự chênh áp đó nó sẽ đẩy màng của bộ trợ lực tác dụng lên pít tông trong xi lanh thủy lực tạo nên lực trợ lực hỗ trợ cho lực đạp của người lái.
* Ưu điểm, nhược điểm của phanh đĩa
• Ưu điểm:
So với phanh tang trống phanh đĩa có các ưu điểm sau:
- Làm mát tốt: Phanh đĩa có khả năng làm mát tốt hơn bởi dòng không khí đi qua bề mặt vật liệu ma sát dễ hơn. Trên bề mặt đĩa, người ta chia thành những lỗ có tác dụng làm cho không khí giữa hai bề mặt má phanh thoát nhiệt nhanh hơn.
- Ưu điểm khác của phanh đĩa là các chất gây hại bị loại khỏi bề mặt đĩa dễ dàng. Nước, dầu hay khí từ vật liệu ma sát dễ dàng thoát ra ngoài, giúp phanh hoạt động tốt hơn. Những chất bẩn như bụi, bùn đất khi bám vào bề mặt, gặp má phanh sẽ bị gạt vào các lỗ thông gió. Sau một thời gian, chúng nặng dần và rơi ra ngoài.
• Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất của phanh đĩa là các chất bẩn, có thể bám vào, gây ăn mòn cơ học hoặc hóa học nhanh nên phải thường xuyên bảo dưỡng. Nếu bị ăn mòn nhiều, đĩa phanh quá mỏng sẽ khiến quá trình tản nhiệt diễn ra chậm và phanh có thể bị gãy.
- Giá thành sản xuất cao hơn phanh tang trống
b. Cơ cấu phanh sau
Cơ cấu phanh sau của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD là cơ cấu phanh tang trống có chốt tựa riêng rẽ về một phía gồm có: guốc phanh, má phanh, tang trống, cụm xi lanh công tác.
Qua hình 2.4. ta thấy :
- Guốc phanh: Được chế tạo bằng thép, có hai guốc là loại chốt tựa cùng phía đầu trên dựa vào cơ cấu nhả, đầu dưới dựa vào cơ cấu điều chỉnh, trên mặt có gia công các lỗ để gá lò xo hồi vị của guốc phanh và cơ cấu điều chỉnh.
- Má phanh: Có độ cong theo độ cong của guốc phanh. Được chế tạo bằng vật liệu ma sát. Má phanh được gắn với guốc phanh bằng một loại keo đặc biệt.
Cơ cấu phanh bánh sau là cơ cấu phanh loại tang trống kiểu tự tăng cường với cơ cấu tự điều chỉnh khe hở guốc phanh và tang trống. Các guốc phanh được đặt trên các chốt lệch tâm. Trên guốc phanh có dán các má phanh và được ép vào các pít tông trong xi lanh bánh xe nhờ lò xo hồi vị guốc. Có cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở má phanh.
* Nguyên lý hoạt động
Khi người lái xe đạp bàn đạp phanh, thông qua cơ cấu dẫn động, đầu của guốc phanh tì vào xi lanh phanh chuyển động gần về phía tang phanh. Khi các bề mặt tấm ma sát của guốc phanh sát vào mặt của tang phanh, lực ma sát xuất hiện. Nếu bánh xe chuyển động thì lực ma sát này sinh ra mô men chống lại chiều chuyển động của bánh xe, như vậy quá trình phanh thực hiện.
2.2.2. Dẫn động phanh
Dẫn động phanh: Có nhiệm vụ là nhận lực tác dụng của người lái vào bàn đạp phanh, truyền lực qua các cơ cấu đến xi lanh chính, nén ép và tạo áp suất cao cho dầu truyền đến xi lanh phanh bánh xe, tạo ra lực tác dụng vào các má phanh, guốc phanh để thực hiện quá trình phanh xe.
2.2.2.1. Xi lanh phanh chính
a. Nhiệm vụ
Xi lanh phanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác động của bàn đạp phanh thành áp suất thuỷ lực. Xi lanh chính có hai buồng chứa hai pít tông tạo ra áp suất thuỷ lực trong đường ống phanh của hai đường dẫn động.
b. Cấu tạo
- Xi lanh phanh chính là xi lanh kép, tức là trong xi lanh phanh có hai pít tông, tương ứng với chúng là hai khoang chứa dầu riêng biệt, dẫn đến 2 nhánh phanh.
- Thân xi lanh được đúc bằng gang, trên thân có gia công các lỗ bù, lỗ thông qua, đồng thời đây cũng là chi tiết để gá đặt các chi tiết khác.
c. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý chung: Khi đạp bàn đạp phanh, lực bàn đạp truyền qua cần đẩy đến xi lanh chính, đẩy pít tông trong xi lanh, tạo ra dầu có áp lực cao, lực của áp suất thuỷ lực bên trong xi lanh chính được truyền qua các đường ống dầu phanh đến các xi lanh phanh bánh xe. Thực hiện quá trình phanh.
* Các chế độ làm việc của xi lanh chính:
- Khi không phanh:
Hoạt động của xi lanh phanh khi không đạp bàn đạp phanh được biểu diễn trên hình 2.5.
- Khi đạp bàn đạp phanh: Pít tông số 1 dịch chuyển sang trái và cúp pen của pít tông này bịt kín cửa bù để chặn đường đi giữa xi lanh này và bình chứa. Khi pít tông bị đẩy thêm, nó làm tăng áp suất thuỷ lực bên trong xi lanh chính. Áp suất này tác động vào các xi lanh phanh. Vì áp suất này cũng đẩy pít tông số 2 nên pít tông số 2 cũng hoạt động giống pít tông số 1 và tác động vào các xi lanh phanh tương ứng.
- Khi nhả bàn đạp phanh: các pít tông bị đẩy trở về vị trí ban đầu của chúng do áp suất thuỷ lực và lực của các lò xo hồi vị. Tuy nhiên do dầu phanh từ các xi lanh phanh không chảy về ngay, áp suất thuỷ lực bên trong xi lanh chính tạm thời giảm xuống.
Hoạt động của xi lanh phanh khi nhả bàn đạp phanh được biểu diễn như trên hình 2.7.
- Khi dò rỉ dầu ở các dòng phanh
+ Dò rỉ dầu phanh ở dòng phanh đến cơ cấu phanh sau bên phải và cơ cấu phanh trước bên trái (sau pít tông thứ 1) thể hiện trên hình 2.8.
+ Dò rỉ dầu phanh ở dòng phanh đến cơ cấu phanh trước bên trái và cơ cấu phanh sau bên phải ( trước pít tông thứ 2) thể hiện trên hình 2.9.
2.2.2.2. Bộ trợ lực chân không
a. Nhiệm vụ
Bộ trợ lực chân không dùng để nâng cao hiệu quả quá trình phanh và cải thiện điều kiện làm việc của người lái xe khi động cơ hoạt động. Bộ trợ lực phải đảm bảo tạo ra tác dụng trợ lực mà không làm mất đi cảm giác lên bàn đạp phanh của người lái, độ nhạy cao và có tính tuỳ động.
b. Cấu tạo
Qua hình 2.10. Ta thấy:
Trợ lực phanh được chia bởi màng thành hai phần, buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi. Vòng trong của màng được gắn lên thân van cùng với pít tông trợ lực. Pít tông trợ lực và thân van được lò xo màng đẩy sang phải. Cần điều khiển van được nối với bàn đạp phanh.
Bên trong bộ trợ lực phanh được nối với đường ống góp nạp qua van một chiều. Van một chiều được thiết kế chỉ cho không khí đi từ trợ lực vào động cơ chứ không thể đi ngược lại được.
c. Nguyên lý hoạt động
- Khi chưa đạp phanh (cửa A mở, cửa B đóng, hình 2.11.)
Van khí được nối với cần điều khiển van và bị kéo sang phải bởi lò xo đàn hồi van khí. Van điều khiển bị đẩy sang trái bởi lò xo van điều khiển. Nó làm cho van khí tiếp xúc với van điều khiển, vì vậy không khí ở bên ngoài sau khi đi qua lọc khí bị chặn lại không vào được buồng áp suất không đổi.
- Khi đạp phanh
Giai đoạn 1 (cửa A đóng, cửa B đóng, hình 2.12.)
Khi đạp phanh, cần điều khiển van đẩy van khí làm cho nó dịch chuyển sang trái. Van điều khiển bị đẩy ép vào van khí bởi lò xo van điều khiển nên nó cũng dịch chuyển sang trái đến khi nó tiếp xúc với van chân không làm đóng cửa A.
- Khi giữ chân phanh (cửa A đóng, cửa B đóng, hình 2.14.)
Khi giữ chân phanh ở một vị trí nhất định thì cần điều khiển van và van khí sẽ không chuyển động nhưng pít tông tiếp tục dịch chuyển sang trái do sự chênh áp. Lúc này van điều khiển vẫn tiếp xúc với van chân không nhờ lò xo van điều khiển nhưng nó di chuyển cùng pít tông.
- Khi không có chân không (hình 2.16.)
Nếu vì một lý do nào đó mà chân không không tác dụng lên trợ lực phanh thì sẽ không có sự chênh áp giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi (cả hai buồng được điền đầy không khí). Khi đó trợ lực phanh ở trạng thái không hoạt động, pít tông bị đẩy sang phải bởi lò xo màng.
2.3. Hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS
2.3.1. Giới thiệu về cấu tạo và chức năng của ABS
ABS là một hệ thống phanh điều khiển áp suất dầu xi lanh phanh của tất cả 4 bánh xe khi phanh đột ngột và phanh trên đường trơn trượt, để ngăn cản việc hãm cứng các bánh xe.
Hệ thống ABS có các bộ phận sau đây:
Cảm biến tốc độ bánh xe: Được đặt tại các bánh xe, thu nhận và gởi các tín hiệu về tình trạng của bánh xe đến bộ điều khiển trung tâm. Ngoài ra còn có một số thiết bị cảm biến khác như: cảm biến gia tốc, cảm biến trọng lực…
Đèn báo hệ thống phanh: Khi đèn này sáng lên đồng thời với đèn báo của ABS, nó báo cho người lái biết rằng có trục trặc ở hệ thống ABS và EBD.
2.3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận
2.3.2.1. Bộ điều khiển trung tâm ECU
Dựa vào tín hiệu của các cảm biến tốc độ, ECU điều khiển trượt cảm nhận tốc độ quay của các bánh xe cũng như tốc độ của xe. Trong khi phanh, mặc dù tốc độ quay của các bánh xe giảm xuống, mức giảm tốc sẽ thay đổi tuỳ theo cả tốc độ của xe trong khi phanh và các tình trạng của mặt đường, như mặt đường nhựa khô, ướt hoặc có nước, …
Nếu ECU điều khiển trượt phát hiện một sự cố trong hệ tín hiệu hoặc trong rơle, dòng điện chạy đến bộ chấp hành từ ECU sẽ bị ngắt. Do đó, hệ thống phanh vẫn hoạt động mặc dù ABS không hoạt động, nhờ vậy đảm bảo được các chức năng phanh bình thường.
2.3.2.2. Cảm biến tốc độ bánh xe
a. Nhiệm vụ
Cảm biến tốc độ bánh xe có nhiệm vụ nhận biết sự thay đổi của tốc độ bánh xe và gởi tín hiệu về ECU, từ đó ECU nhận biết, xử lý thông tin và điều khiển các bộ phận chống hãm cứng bánh xe.
b. Nguyên lý làm việc
Nam châm vĩnh cửu (2) tạo ra từ trường khép kín qua các cuộn dây, khi các bánh xe quay thì vòng răng cũng quay cùng tốc độ. Các răng trên vòng răng cắt các từ trường của châm làm thay đổi từ trường qua các cuộn dây. Do đó từ thông qua các cuộn dây cũng thay đổi làm xuất hiện dòng điện tự cảm trong cuộn dây.
* Bộ phân phối lực phanh điện tử EBD
Khi xe được trang bị ABS có nghĩa là chức năng EBD cũng có sẵn. Chức năng này thay thế van điều tải trọng (LAV) được dùng thay trong các hệ thống phanh thường.
Chức năng EBD là phần mềm được đưa thêm vào chương trình ABS truyền thống. Không đòi hỏi thêm bộ phận nào.
Việc giảm áp lực phanh cho các bánh sau được quy định bởi cách thức của các pha giữ áp lực nào đó. Sự bó cứng các bánh xe sau được ngăn ngừa với sự trợ giúp của việc điều chỉnh điện tử đặc biệt.
Động cơ bơm không chạy khi EBD hoạt động. Tuy nhiên, nếu bánh xe có liên quan vẫn có khuynh hướng bị bó cứng thì kiểm soát ABS được khởi động và mô-tơ bơm hoạt động.
2.3.2.3. Nguyên lý làm viêc hệ thống phanh ABS trên xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
* Khi không phanh
Không có lực tác dụng lên bàn đạp phanh nhưng cảm biến tốc độ luôn đo tốc độ của bánh xe và gửi về khối điều khiển ECU khi xe hoạt động.
* Khi phanh chậm dần
Trong khi phanh bình thường, tín hiệu điều khiển từ ECU điều khiển trượt không được đưa vào. Vì vậy các van điện từ giữ và giảm ngắt, cửa (a) ở bên van điện từ giữ áp suất mở, còn cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp suất đóng. Khi đạp bàn đạp phanh, dầu từ xi lanh chính chảy qua cửa (a) ở phía van điện từ giữ và được truyền trực tiếp tới xi lanh ở bánh xe.
* Chế độ giảm áp suất
Tín hiệu điều khiển từ ECU điều khiển trượt đóng mạch các van điện từ giữ và giảm áp suất bằng cách đóng cửa (a) ở phía van điện từ giữ áp suất, và mở cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp suất. Việc này làm cho dầu phanh chảy qua cửa (b) đến bình chứa để giảm áp suất thuỷ lực trong xi lanh ở bánh xe.
* Chế độ giữ
Tín hiệu điều khiển từ ECU điều khiển trượt đóng mạch van điện tử giữ áp suất và ngắt van điện từ giảm áp suất bằng cách đóng kín cửa (a) và cửa (b). Điều này ngắt áp suất thuỷ lực ở cả hai phía xi lanh chính và bình chứa để giữ áp suất thuỷ lực của xi lanh ở bánh xe không đổi.
2.3.2.4. Ưu, nhược điểm của hệ thống chống bó cứng
Khi phanh đột ngột, áp lực phanh cực đại nếu bánh xe nào giảm tốc độ quá nhanh thì áp lực dầu sẽ được giảm xuống để bánh xe không bị hãm cứng, sau đó thì bánh xe tăng tốc trở lại do lực phanh giảm, ABS lại tác động làm tăng và giữ áp lực dầu sao cho tốc độ bánh xe và tốc độ xe tương ứng với nhau cho đến lúc dừng hẳn.
* Ưu điểm
Hệ thống ABS có các ưu điểm sau:
Cho phép lái xe có thể can thiệp hướng chuyển động của xe bằng vành tay lái để xe có thể vòng qua chướng ngại vật một cách an toàn hơn ngay cả khi phanh gấp.
Trong trường hợp có hư hỏng phát sinh, chức năng chẩn đoán và hệ thống dự phòng đựơc gắn kèm với ABS sẽ làm tăng khả năng bảo dưỡng cho hệ thống.
Quãng đường phanh ngắn.
* Nhược điểm
- Kết cấu phức tạp, khó bảo quản, sửa chữa, lắp ráp.
- Các bộ phận thay thế phải đúng theo nhà chế tạo.
2.4. Hệ thống phanh dừng
Hệ thống phanh dừng trên xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD dùng để dừng, hãm ô tô trên địa hình mặt đường phẳng, dốc... giữ xe cố định trong thời gian tùy ý.
Hệ thống phanh dừng trên xe Nissan Navara được bố trí chung với hệ thống phanh tang trống ở các bánh xe cầu sau.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH CHÍNH XE NISSAN NAVARA 2.5 MT 4WD
3.1. Mục đích và nội dung tính toán kiểm nghiệm
3.1.1. Mục đích tính toán và kiểm nghiệm
Việc tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh nói chung và cơ cấu phanh nói riêng được tiến hành đối với hệ thống phanh hoặc cơ cấu phanh cụ thể. Mục đích của tính toán kiểm nghiệm là xác định các thông số đánh giá chất lượng hệ thống phanh và chất lượng phanh ô tô. Ở đây ta tiến hành tính toán kiểm nghiệm cụ thể với cơ cấu phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD, từ kết quả tính toán được ta có nhận xét ưu khuyết điểm của hệ thống phanh về hiệu quả phanh, từ đó đề xuất phương án nâng cao hiệu quả phanh cho xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.
3.1.2. Nội dung tính toán
- Xác định mô men phanh yêu cầu và mô men phanh thực tế.
- Đánh giá khả năng làm việc của cơ cấu phanh.
1, Xác định công ma sát riêng.
2, Xác định áp suất bề mặt má phanh.
3, Xác đinh độ tăng nhiệt độ trong quá trình phanh.
4, Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh.
Trong phạm vi đồ án tập trung vào tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh công tác.
3.2. Các giả thiết, mô hình và thông số
3.2.1. Các giả thiết
Khi đang chuyển động trên đường cũng như khi bắt đầu vào chế độ phanh ô tô chịu tác dụng của nhiều nội lực và ngoại lực phức tạp. Để đơn giản và thuận tiện cho việc khảo sát, đề tài đưa ra một số giả thiết sau.
- Hệ số bám của các bánh xe ở các cầu là không đổi và bằng nhau.
- Toàn bộ khối lượng của ô tô tập trung tại trọng tâm xe.
- Xe chuyển động trên đường phẳng, nằm ngang, lớp phủ đồng nhất.
- Phản lực thẳng đứng của đường tác dụng lên bánh xe đi qua trục bánh xe.
3.2.2. Mô hình
Trên các cơ sở đưa ra ta có mô hình tính toán như sau.
P1: Lực phanh sinh ra ở các bánh xe trước[N];
P2: Lực phanh sinh ra ở các bánh xe sau [N];
Pf: Lực cản lăn [N];
Pw: Lực cản không khí [N];
Pj: Lực quán tính [N].
3.2.3. Thông số tính toán
Các thông số cơ bản của xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD [5] được thê rhieenj như bảng 3.1.
3.3. Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính
3.3.1. Tính toán lực tác dụng lên tấm ma sát và guốc phanh
3.3.1.1. Cơ cấu phanh trước
Lực tác dụng lên má phanh trước là: N = 12660,48 N]
3.3.1.2. Cơ cấu phanh sau
Lực tác dụng lên guốc phanh sau là: P = 3714,62 [N]
3.3.2. Mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh
3.3.2.1. Mô men phanh thực tế của cơ cấu phanh
Dưới tác dụng của lực lên má phanh P=P1=P2 các má phanh được đẩy ra ép má phanh sát vào trống phanh. Khi đó mô men ma sát giữa má phanh và trống phanh còn gọi là mô men phanh có tác dụng làm cho bánh xe quay chậm lại thực hiện quá trình phanh xe.
Thừa nhận qui luật phân bố áp suất trên cung má phanh là qui luật hình sin (q=qmax.sinβ) với sự phân bố áp suất như (hình 3.4) ta giả thiết tính toán như sau:
Áp suất tại điểm nào đó trên cung má phanh tỷ lệ với biến dạng hướng kính của điểm ấy khi phanh, nghĩa là coi như má phanh tuân theo định luật Hook.
Với qui luật phân bố áp suất là qui luật hình sin (q=qmax.sinβ) nên xác định góc δ: góc giữa trục (x –x) và hướng của lực pháp tuyến N. Theo tài liệu [3] ta có:
Khi phân bố áp suất theo đường sin các phần tử lực dN1 và dT1 tác dụng lên má phanh là: dN1= qmax.b.rt.sinβ. dβ
* Với cơ cấu phanh trước
Mp1=µ.N.Rtb.Z (3.4)
Trong đó:
- µ=0,3: hệ số ma sát của tấm ma sát;
- Mp1: Mô men của cơ cấu phanh đĩa [Nm];
- N: Lực ép má phanh vào đĩa phanh [N];
- Rtb: Bán kính trung bình tấm ma sát [mm];
- R1, R2 là bán kính bên trong và bên ngoài của tấm ma sát. Theo xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD ta có : R1 = 80(mm) ; R2 = 130 (mm);
- Z: Số lượng bề mặt ma sát cho một cơ cấu phanh: Z=2.
* Với cơ cấu phanh sau:
Đối với guốc trước: β1=150; β2=1300; β0=1150=2 rad.
Thay vào các giá trị vào công thức (3.3) ta được: δ1 = 10,640
Đối với guốc sau: β1=150; β2=1250; β0=1100=1,92 rad.
Thay các giá trị vào công thức (3.3) ta được: δ2 = 12,790
* Với cơ cấu phanh sau:
- Với guốc trước: β1=150; β2=1300; β0=1150=2 rad; r =130 mm.
Thay các giá trị vào công thức (3.15) ta tính được: ρ1 = 143 mm
- Với guốc sau: β1=150; β2=1250; β0=1100=1,4 rad; r=130mm.
Thay các giá trị vào công thức (3.15) ta tính được: ρ2 = 135 mm.
3.3.2.3. Xác định mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra
* Đối với cơ cấu phanh trước
Mô men phanh trước được xác định theo công thức (3.4):
Thay các giá trị vào (3.4) ta được: Mp1=0,3.12660,48.0,105.2= 797,61 (Nm)
Vậy mô men ở cơ cấu bánh trước là: 797,61 (Nm)
* Đối với cơ cấu phanh sau
Mô men guốc phanh sau được xác định theo công thức: Mp2 = M’p2 + M’’p2
Tương tự như trên ta có:
µ=0,3; P2= 3714,62 [N]; θ=10,640; δ2 =12,790; ρ”2=135mm; a=c=105mm.
Thay các giá trị trên vào công thức (3.17) ta được: M”P2 = 36,62 = 124,14 [Nm]
Vậy mô men ở cơ cấu phanh bánh sau là: MP2= 107,51 + 124,14 = 231,45 [Nm]
3.3.2.4. Xác định mô men phanh yêu cầu
Mô men phanh sinh ra ở các cơ cấu phanh phải đảm bảo giảm được tốc độ hoặc dừng hẳn ô tô với gia tốc chậm dần nhanh nhất có thể trong giới hạn cho phép.
Thay các giá trị vào (3.8), (3.9) ta được:
- Mô men phanh thực tế sinh ra ở cầu trước Mp1= 797,61 [Nm] < 2129,06 [Nm] là mô men phanh sinh ra ở cầu trước.
- Mô men phanh thực tế sinh ra ở cầu sau Mp2 = 231,45 < 867,01 [Nm] là mô men phanh sinh ra ở cầu sau.
Qua kết quả tính toán ta thấy tổng mô men phanh thực tế sinh ra của toàn xe bé hơn tổng mô men phanh yêu cầu của hệ thống phanh. Do đó hệ thống phanh xe ô tô Nisan Navara đảm bảo an toàn trong quá trình chuyển động.
3.3.3. Công ma sát riêng L
Khi phanh ô tô đang chuyển động với vận tốc V0 cho tới khi dừng hẳn (V=0) thì toàn bộ động năng của ôtô có thể được coi là đã chuyển thành công ma sát L.
Giá trị cho phép áp suất trên bề mặt má phanh thì: [q] ≥ q = 1,5 ÷ 2,0 [MN/m2]
Do đó áp suất trên bề mặt tính toán các má phanh thoả mãn.
3.3.5. Tính toán nhiệt trong quá trình phanh
3.3.5.1. Đối với cơ cấu phanh trước
Ta có:
- G: Trọng lượng của ô tô: G =2910 [KG] = 2910 [N];
- g: Gia tốc trọng trường: g = 9,81 [ ];
- Lấy: 30 [km/h] = 8,3 [m/s] ; = 0 [m/s];
- C: Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng. Đối với thép, gang thì: C = 500 [J/KG.độ].
- t: Thời gian phanh [s];
- K: Hệ số truyền nhiệt của đĩa phanh ra ngoài không khí.
Số hạng thứ nhất ở vế phải phương trình là năng lượng nung nóng đĩa phanh. Còn số hạng thứ hai là phần năng lượng truyền ra không khí.
Thay các giá trị ta được: t = 8,20C
Theo tài liệu [3] đối với xe con phanh ở 30 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho phép không lớn hơn 150C. Vậy cơ cấu phanh trước trên xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD đảm bảo thoát nhiệt tốt.
3.3.5.2. Đối với cơ cấu phanh sau
Trong cơ cấu phanh sau, động năng của ô tô sẽ chuyển thành nhiệt năng ở trong trống phanh và các chi tiết khác, một phần nhiệt thoát ra môi trường không khí. Phương trình cân bằng nhiệt khi phanh do lực phanh Pp gây lên sau quãng đường phanh ds và thời gian dt.
Ta có:
- G: Trọng lượng ô tô: G= 2910 [KG];
- g: Gia tốc trọng trường, g= 9,81 [m/s2];
- v1, v2: Vận tốc ban đầu và vận tốc cuối quá trình phanh [m/s];
- Gt: Khối lượng tang phanh và các chi tiết của trống phanh.
Trên xe Nissan Navara: G =12 [KG];
- C: Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng: [J/KG.độ]. Chọn: C = 0,13[Kcal/KG.độ];
- T: Hiệu nhiệt độ giữa trống phanh và môi trường: [0C];
- K: Hệ số truyền nhiệt trống phanh và không khí: [w/m2.10C];
- t: Thời gian phanh: [s];
- Ft: Diện tích làm mát của tang trống: [m2];
- Z: Số bánh xe có cơ cấu phanh: Z= 2;
- V: Vận tốc vòng của trống phanh [Km/h].
Số lượng thứ nhất vế phải là phần năng lượng làm nung nóng trống phanh, còn số hạng thứ hai là phần năng lượng truyền ra ngoài không khí.
Độ tăng nhiệt độ của tang phanh khi phanh ở vận tốc 30 [Km/h] cho đến khi dừng hẳn là T:
T = T - T = 14,4 [˚C]
Theo quy định, khi phanh với tốc độ 30 [km/h] cho đến khi xe dừng hẳn nhiệt độ tang phanh không được tăng quá 15˚C. Vậy cơ cấu phanh sau xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD đảm bảo thoát nhiệt tốt.
3.3.6. Kiểm tra hiện tượng tự siết của cơ cấu phanh sau
Theo tài liệu [3]. Hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh sau xảy ra khi thỏa mãn điều kiện:
c.(cosδ + μsinδ) – μ.ρ = 0 . (3.17)
Thay các giá trị:
- c = 0,15 [m];
- μ = 0,4;
- δ = 0˚;
- ρ = 0,26.
Ta được: 0,15.(cos0 + 0,4sin0) - 0,4.0,26 = 0,046
Không thỏa mãn điều kiện tự siết.
Nhận xét: Như vậy, từ kết quả tính toán trên ta thấy cơ cấu phanh sau trên xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD có thể tránh hiện tượng tự siết, đảm bảo cho phanh êm dịu và ổn định.
Sau khi tính toán các kết quả kiểm nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép. Vì vậy hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD bảo đảm an toàn trong quá trình chuyển động.
CHƯƠNG 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH
4.1. Bảo dưỡng hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
4.1.1. Vật liệu sử dụng bảo dưỡng
Dầu phanh: SAE 1703 hoặc FMVSS No 166 DOT3.
Vật liệu bôi trơn: Mỡ glucô gốc xà phòng Lithium.
Vị trí bôi trơn: Cơ cấu doãng má phanh tay, điều chỉnh phanh tay …
4.1.2. Chú ý khi sử dụng
- Khi chạy rà phải theo dõi sự làm việc của phanh nếu cần thiết thì điều chỉnh.
- Không giật mạnh phanh tay khi xe chưa dừng hẳn.
4.1.3. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh là việc duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của hệ thống phanh xe trong quá trình sử dụng nhằm phát hiện những hư hỏng của các cụm chi tiết và giảm mức độ hao mòn của chi tiết, bảo dưỡng kỹ thuật bao gồm các công việc: kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt, bôi trơn, điều chỉnh
Tùy theo khối lượng công việc và chu kỳ thực hiện, có thể chia ra thành các loại bảo dưỡng sau: bảo dưỡng kỹ thuật thuật thường xuyên và bảo dưỡng kỹ thuật theo định kỳ.
4.1.3.1. Bảo dưỡng hàng ngày
Bảo dưỡng hàng ngày được tiến hành sau mỗi lần đưa xe ra sử dụng nó không phụ thuộc vào hành trình làm việc của xe, nội dung chủ yếu của bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày hệ thống phanh là:
- Kiểm tra chẩn đoán đèn phanh, hành trình tự do bàn đạp phanh, trạng thái làm việc và độ kín của trống phanh, dẫn dầu, hiệu lực của hệ thống phanh…
4.1.3.2. Bảo dưỡng định kỳ
Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ô tô, được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác. Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết.
a. Nội dung bảo dưỡng cấp 1
- Kiểm tra, điều chỉnh, bôi trơn bàn đạp phanh và đũa đẩy của xi lanh chính.
- Kiểm tra và bổ sung dầu phanh nếu cần.
- Kiểm tra toàn bộ đường ống và các chỗ nối.
- Tiến hành xả khí trong dẫn động phanh.
b. Nội dung bảo dưỡng cấp 2
- Tháo xi lanh chính khỏi xe để tiến hành bảo dưỡng. Tháo rời, làm vệ sinh và kiểm tra tình trạng kỹ thuật các chi tiết, thay mới cúp pen.
- Tháo và làm vệ sinh các cơ cấu phanh, thay thế má phanh, bôi trơn cho các chốt quay, kiểm tra độ đàn hồi của lò xo hồi vị, thay thế cúp pen của xi lanh công tác.
- Thay mới dầu phanh, kiểm tra xiết chặt đường ống dẫn dầu.
4.2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD
Công tác kiểm tra điều chỉnh đối với hệ thống phanh gồm các nội dung sau:
* Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính
- Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp phanh.
- Kiểm tra điều chỉnh khe hở má phanh và tang phanh.
- Xả khí trong dẫn động.
* Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng
4.2.1. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính
Do đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh chính là phanh thuỷ lực hai dòng dẫn động từ xi lanh chính tới các xi lanh bánh xe. Má phanh và đĩa phanh càng mòn thì khe hở giữa chúng càng tăng lên, hành trình bàn đạp phanh càng lớn. Cơ cấu tự điều chỉnh khe hở của má phanh và đĩa phanh nhằm khôi phục lại khe hở đúng theo quy định và giảm hành trình tự do của bàn đạp phanh.
a. Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh:
* Kiểm tra và điều chỉnh chiều cao bàn đạp phanh:
+ Kiểm tra chiều cao bàn đạp phanh:
Chiều cao tính từ mặt sàn: (124,3 – 134,3) mm
+ Điều chỉnh chiều cao của bàn đạp phanh:
- Tháo tấm ốp trang trí bảng táp lô phía dưới.
- Ngắt giắc công tác đèn phanh.
- Sau khi lắp, nhấn bàn đạp phanh xuống từ 5 – 10 mm, kiểm tra sự sáng của đèn phanh.
* Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp phanh:
- Tắt máy và đạp bàn đạp phanh một vài lần cho đến khi không còn chân không trong bộ trợ lực phanh.
b. Kiểm tra điều chỉnh khe hở má phanh và tang phanh
Trong quá trình sử dụng, cần tiến hành kiểm tra điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang phanh của cơ cấu phanh guốc.
Khi kiểm tra, bánh xe được kích khỏi mặt đất, xoay tới vị tri đánh dấu giữa mâm phanh và tang phanh, sử dụng căn lá để đo khe hở tại lỗ kiểm tra. Ngoài ra, có thể kiểm tra bằng kinh nghiệm thông qua hành trình bàn đạp phanh.
c. Xả khí trong hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD.
Đối với hệ thống phanh xe Nissan Navara là hệ thống phanh dẫn động thủy lực, nếu trong đường ống có lẫn các bọt khí có độ đàn hồi cao, lực bàn đạp sẽ không được truyền tới các cơ cấu phanh bánh xe.
* Xả khí trong xi lanh công tác:
+ Một kỹ thuật viên tháo nắp đậy nút xả không khí ở xi lanh bánh xe. Dùng một đoạn ống cao xu một đầu cắm vào nút xả, một đầu cắm vào bình chứa đựng khoảng 0.3 lít dầu phanh tốt .
+ Một kỹ thuật viên khác ngồi trên xe đạp phanh, nhả phanh nhiều lần đến khi đạp cứng chân phanh và giữ nguyên.
* Xả khí ở xi lanh chính:
+ Dùng dụng cụ tháo các ống dầu phanh ra khỏi xi lanh phanh chính.
+ Dùng khay hứng dầu phanh.
+ Đạp bàn đạp phanh chậm và giữ nó ở vị trí dưới cùng.
+ Bịt nút cửa ra bằng ngón tay rồi nhả phanh.
4.2.2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng
* Kiểm tra hành trình phanh tay:
- Kéo hết cỡ phanh tay và đếm số lần “ tách ”:
Lực kéo: 196 N thì 4 – 7 “ tách”.
- Nếu không đúng, điều chỉnh lại phanh tay.
* Điều chỉnh lại phanh tay:
Lưu ý: Khi điều chỉnh phanh tay cần điều chỉnh khe hở guốc phanh trước.
+ Tháo hộp đựng đồ cạnh phanh tay.
+ Nới các đai ốc hãm và điều chỉnh đến khi hành trình phanh thích hợp.
4.3. Những hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
4.3.1. Những hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính.
Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính được thể hiện dưới
Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính như bảng 4.1.
4.3.2. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng
Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng được thể hiện dưới bảng 4.2.
KẾT LUẬN
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp, bằng những kiến thức đã được tích luỹ ở nhà trường, với sự nổ lực của bản thân trong việc sưu tầm, thu thập tài liệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong bộ môn ô tô quân sự và thầy giáo hướng dẫn: TS…………. nay em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với những nội dung đã đề ra.
Giới thiệu chung về xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD. Cho chúng ta biết được các thông số kỹ thuật của xe và các cụm hệ thống trên xe.
Qua đó ta phân tích kết cấu hệ thống phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD ta biết được những ưu nhược điểm, nguyên lý làm việc của các chi tiết trong hệ thống.
Nhờ các giả thiết ta có thể tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe. Từ đó ta có thể xác định được các mô men phanh thực tế sinh ra so với mô men yêu cầu khi ta phanh xe và có thể tính toán được nhiệt độ sinh ra trong quá trình phanh xe và kiểm tra được hiện tượng tự siết khi phanh. Có đảm bảo được yêu cầu hay không.
Qua phân tích kết cấu và tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD cho thấy:
- Xe Nissan Navara 2.5 MT 4WD có hệ thống phanh đảm bảo an toàn và tin cậy.
- Hệ thống phanh thuỷ lực kết hợp trợ lực chân không hai dòng, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống phanh thủy lực.
Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ đồ án, do kiến thức, lý luận, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên trong đồ án còn có những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo trong bộ môn ô tô quân sự và các bạn trong lớp để cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn và bản thân em cũng được hoàn thiện hơn, để phục vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cám ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên, Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo, Tập II, NXB Đại học và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội, 1984.
2. Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập, Lý thuyết ô tô quân sự, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2002.
3. Vũ Đức Lập, Hướng dẫn thiết kế môn học “ Kết cấu tính toán ô tô ”, Tập V: Hệ thống phanh – Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội, 1998.
4. Vũ Đức Lập, Cấu tạo ô tô, Tập II, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2015.
4. Catalogue của xe Nissan Navara.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"