MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE TOYOTA VIOS ................... 8
1.1. Giới thiệu chung xe Toyota Vios 2014.................................................. 8
1.2. Giới thiệu các cụm, hệ thống chính của xe Toyota Vios 2014.............. 11
1.2.1. Động cơ...................................................................................... 12
1.2.2. Hệ thống truyền lực..................................................................... 13
1.2.3. Hệ thống điều khiển.................................................................... 13
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE TOYOTA VIOS 17
2.1. Công dụng, yêu cầu, phân loại hệ thống phanh trên xe ô tô................. 17
2.1.1. Công dụng của hệ thống phanh................................................... 17
2.1.2. Yêu cầu đối với hệ thống phanh.................................................. 18
2.1.3. Phân loại hệ thống phanh............................................................ 18
2.2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh chính xe Toyota Vios..................... 20
2.2.1. Giới thiệu chung hệ thống phanh chính trên xe Toyota Vios 2014 20
2.2.2 Nguyên lý làm việc của hệ thống phanh chính xe Toyota Vios 2014 22
2.2.3. Phân tích kết cấu các cụm cơ bản................................................. 22
2.2.3.1. Cơ cấu phanh...................................................................... 22
2.2.3.2. Dẫn động phanh.................................................................. 28
2.2.3.3. Hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS)............................. 39
2.3. Phân tích kết cấu hệ thống phanh dừng xe Toyota Vios 2014............. 46
2.3.1. Cơ cấu phanh............................................................................. 46
2.3.2. Dẫn động phanh......................................................................... 47
2.3.3. Nguyên lí làm việc...................................................................... 48
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH CHÍNH XE TOYOTA VIOS........... 49
3.1. Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm và các thông số ban đầu....................... 49
3.1.1. Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm..................................................... 49
3.1.2. Các thông số ban đầu................................................................. 50
3.2. Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh................................................. 49
3.2.1. Tính toán lực tác dụng lên tấm ma sát......................................... 49
3.2.2. Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh...........53
3.2.2.1. Xác định mô men phanh thực tế do cơ cấu phanh sinh ra.... 53
3.2.2.2. Mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh............................ 54
3.3. Tính toán xác định công ma sát riêng.................................................. 56
3.4. Tính toán xác định áp lực trên bề mặt má phanh................................. 57
3.5. Tính toán nhiệt trong quá trình phanh................................................ 57
3.6. Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh...................................... 59
CHƯƠNG 4. KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA VIOS 60
4.1. Một số tiêu chuẩn cơ bản trong kiểm tra hiệu quả nhanh.................... 60
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật............................................................................. 60
4.2.1. Các dạng bảo dưỡng.................................................................... 60
4.2.1.1. Kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên...................................... 60
4.2.1.2. Bảo dưỡng cấp 1................................................................. 59
4.2.1.3. Bảo dưỡng cấp 2................................................................. 59
4.2.2. Nội dung một số công việc trong bảo dưỡng kỹ thuật.................. 62
4.2.2.1. Bảo dưỡng, kiểm tra đánh giá tình trạng kĩ thuật của cơ cấu phanh đĩa 62
4.2.2.2. Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp phanh.......... 64
4.2.2.3. Xả khí trong dẫn động thủy lực........................................... 65
4.2.3. Quy trình bảo dưỡng một số chi tiết hệ thống phanh.................... 66
4.2.3.1. Bảo dưỡng xy lanh phanh chính.......................................... 66
4.2.3.2. Thay má phanh................................................................... 72
4.2.3.3. Thay thế đĩa phanh............................................................... 75
4.3. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục................................... 78
4.3.1. Những hư hỏng và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính 78
4.2.2. Những hư hỏng và biện pháp khắc phục của phanh tay.............. 83
KẾT LUẬN................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 83
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp, trong đó ngành công nghiệp ô tô cũng rất được chú trọng và phát triển. Nó được cho thấy bởi sự xuất hiện của nhiều hãng ô tô nổi tiếng được lắp ráp tại Việt Nam như HYUNDAI, TOYOTA, HONDA... Do đó vấn đề đặt ra ở đây cho một người kỹ sư là phải nắm rõ được kết cấu của các cụm, các hệ thống trên các loại xe hiện đại để từ đó khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao nhất về công dụng, an toàn, kinh tế trong điều kiện ở Việt Nam.
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô cho đến khi dừng hẳn hoặc đến một tốc độ nào đấy, ngoài ra hệ thống phanh còn đảm bảo giữ cố định xe trong thời gian dừng xe. Đối với ô tô, hệ thống phanh là một trong những hệ thống quan trọng nhất, bởi vì nó đảm bảo cho ô tô chuyển động an toàn ở tốc độ cao, cho phép lái xe điều chỉnh được tốc độ chuyển động hoặc dừng xe trong tình huống nguy hiểm, nhờ vậy mà nâng cao được năng suất vận chuyển. Trên cơ sở đó, đồ án “Khai thác hệ thống phanh trên xe Toyata Vios” là rất cần thiết.
Nội dung bản thuyết minh gồm:
Mở đầu.
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Toyota Vios.
Chương 2. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh trên xe Toyota Vios
Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh xe Toyota Vios.
Chương 4. Hướng dẫn khai thác hệ thống phanh trên xe Toyota Vios.
Kết luận.
Qua việc nghiên cứu trên một xe cụ thể như vậy đã giúp rèn luyện thêm được nhiều kỹ năng tính toán, tra cứu tài liệu và tiếp cận dần với công việc cụ thể của một người kỹ sư trong tương lai.
Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn: ThS…………… và các thầy giáo trong Bộ môn Ô tô Quân sự, cùng các bạn sinh viên trong khoa Động Lực đến nay đồ án đã được hoàn thành và đạt được các mục tiêu đặt ra trong thời gian quy định. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng do năng lực bản thân có hạn nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy kính mong được sự chỉ bảo của các thầy và sự góp ý của các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
…………………
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE TOYOTA VIOS
1.1. Giới thiệu chung xe Toyota Vios
Hình dáng bên ngoài của xe Toyota Vios được biểu diễn như trên hình 1.1.
Toyota Vios là dòng sedan phân khúc hạng B, được ra mắt từ năm 2002 tại Thái Lan. Nhà sản xuất lúc bấy giờ mong muốn luôn luôn tiến lên về vinh quang, do đó đã đặt cái tên Vios. Sau nhiều giai đoạn phát triển và đổi mới, ngày nay xe ô tô Vios là một trong những dòng xe Toyota được yêu thích nhất. Và đã trải qua các thế hệ:
Thế hệ đầu tiên (2002-2007): Tại Thái Lan, Indonesia, Singapore, Malaysia, Đài Loan và Brunei, xe Vios được trang bị loại 1.5L với động cơ 1NZ-FE VVT-i. Riêng ở Philippines, chiếc xe được cung cấp động cơ dung tích 1.3L 2NZ-FE. Cuối cùng, động cơ 1.3L 8A-FE và 1.5L 5A-FE thuộc xe Vios của Trung Quốc.
Xe Toyota Vios với các phiên bản J, E, S, và G, trong khi 4 phiên bản DLX, GL, GLX, và GLXI được cung cấp tại Trung Quốc.
Toyota Vios từ 2017 đến nay: Ngày càng được nâng cấp với nhiều tính năng vượt trội để cạnh tranh với nhiều dòng xe mới nổi lên trong phân khúc hạng B này, có thể kể đến: Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBS, hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA,..với 3 phiên bản 1.5G CVT, 1.5E CVT và 1.5E MT cùng sử dụng động cơ 4 xylanh thẳng hàng, 16 van DOHC, Dual VVT-i.
Tuy mới trải qua 17 năm phát triển nhưng nhãn hiệu Toyota Vios ngày càng được khẳng định về chất lượng, độ tin cậy trong những đợt khảo sát, mức độ hài lòng của người tiêu dùng. Trái tim của Vios luôn được trang bị những động cơ mạnh mẽ và công nghệ mới nhất nhằm tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường, nhưng vẫn giữ được các đặc tính như khả năng tăng tốc, tốc độ tối đa, mức tiêu hao nhiên liệu.
Tại Việt Nam, Toyota Việt Nam phân phối mẫu xe Toyota Vios 2014 với 4 mẫu là 1.5G (số tự động), và các phiên bản 1.5E, 1.3J và Limo số sàn
Kích thước cơ bản xe Toyota Vios được biểu diễn trên hình 1.2.
* Một số thông số kỹ thuật của xe Toyota Vios 2014 được nêu ở trong bảng 1.1
1.2. Giới thiệu các cụm, hệ thống chính của xe Toyota Vios
1.2.1. Động cơ
Động cơ phiên bản 1.5G của Toyota Vios là loại 1NZ-FE 4 xy lanh thẳng hàng, DOHC, Dual-VVT-i, tức là sẽ có 2 trục cam điều khiển thời điểm đóng mở van nạp, xả riêng biệt. Có thể thấy logo VVT-i ở trên nắp máy. Với công nghệ Dual-VVT-i, động cơ mới có cơ chế tác động thông minh thời điểm đóng mở cả xupap nạp và xupap xả, giúp tăng công suất, đồng thời thải khí xả sạch hơn và tiết kiệm nhiên liệu hơn. Mức tiêu thụ nhiên liệu cho 100km của khối động cơ này là 6,5 lít.
1.2.2. Hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực của xe thực hiện các chức năng truyền, ngắt và biến đổi cả về độ lớn lẫn chiều momen xoắn sinh ra bởi động cơ đến các bánh xe chủ động theo yêu cầu đáp ứng tốt nhất với lực cản bên ngoài. Hệ thống truyền lực bao gồm các cụm: ly hợp, hộp số, truyền lực chính, vi sai, các đăng.
Ly hợp: : Loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng, có lò xo ép hình đĩa, dẫn động cơ khí kiểu cáp. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của lò xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của lò xo được liên kết với vỏ. Mặt đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi bạc mở ép lên nó.
Các đăng: Xe sử dụng các đăng đồng tốc bi kiểu Rzeppa và Tripot để truyền lực cho bánh xe chủ động ở cầu trước (cầu chủ động dẫn hướng).
1.2.3. Hệ thống điều khiển
a. Hệ thống lái
Hệ thống lái có chức năng: để thay đổi hướng chuyển động của xe tương ứng với sự điều khiển của lái xe và giữ hướng chuyển động của xe. Hệ thống lái trên xe Toyota Vios là hệ thống lái cơ khí với tay lái trợ lực thuỷ lực, giúp tay lái nhẹ hơn khi xe chạy ở tốc độ thấp và trở lại mức bình thường khi xe chạy ở tốc độ cao.
b. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh xe Toyota Vios bao gồm hệ thống phanh chân và phanh dừng.
- Hệ thống phanh chân có dẫn dộng phanh thuỷ lực trợ lực chân không, hai dòng chéo nhau, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cả bánh trước và bánh sau. Bộ trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. Ty đẩy của bàn đạp phanh, trước khi tác dụng vào pittông trong xi lanh chính có liên hệ với van phân phối của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên pittông xi lanh chính bao gồm cả lực của người lái và lực của bộ trợ lực phanh.
- Xe Toyota Vios còn được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và hệ thống phân bố lực phanh điện tử EBD, giúp bánh xe không bị bó cứng và ổn định ngay cả khi phanh gấp trên đường trơn trượt.
c. Hệ thống treo
Hệ thống treo của xe Toyota Camry là cơ cấu nối giữa khung xe với bánh xe. Hệ thống treo gồm có treo trước và treo sau:
Hệ thống treo trước của xe Toyota Vios là treo độc lập kiểu Mac Pherson với thanh xoắn bao gồm: một đòn ngang dưới (có đặt cơ cấu điều chỉnh), giảm chấn đặt theo phương đứng, một đầu giảm chấn gối trên khớp cầu ngoài của đòn ngang, một đầu bắt với khung xe (thường là tai xe) đòn ngang nối với thanh xoắn.
d. Hệ thống điện
- Điện áp mạng: 12V;
- Máy phát: 12V-65A;
- Ắc quy (MF): 12V-35 (Ah).
- Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn xi nhan, đèn phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp suất dầu,đèn báo nạp ác quy, đèn báo mức xăng thấp…
e. Phụ kiện khác
- Các thiết bị đo đạc hiển thị như: đồng hồ nhiên liệu, đồng hồ nhiệt độ nước làm mát, đồng hồ tốc độ, đồng hồ công tơ mét…
- Ghế sau của Toyota Vios 1.5G có thể ngả lưng điều khiển bằng điện nút điều khiển được bố trí cho người ngồi phía sau dễ dàng bấm nút cho ghế tự động ngả hay đứng lên theo ý muốn.
Chương 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE TOYOTA VIOS
2.1. Công dụng, yêu cầu, phân loại hệ thống phanh trên xe ô tô
Hệ thống phanh là một trong những hệ thống hết sức quan trọng góp phần quyết định đến tính an toàn giao thông, cũng như tính kinh tế. Trong việc vận chuyển đặc biệt là để đảm bảo an toàn giao thông, vì theo thống kê của một số quốc gia châu Á, tai nạn giao thông đường bộ thì nguyên nhân do hư hỏng, trục trặc ở hệ thống phanh chiếm từ 40-45%.
2.1.1. Công dụng của hệ thống phanh
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô cho đến khi dừng hẳn hoặc đến một tốc độ nào đó theo yêu cầu của người lái, giữ cho ô tô dừng ở ngang dốc trong thời gian dài, hoặc cố định xe trong thời gian dừng tuỳ ý.
2.1.2. Yêu cầu đối với hệ thống phanh
Hệ thống phanh có ảnh hưởng đến an toàn chuyển động của ô tô, vì vậy ngoài các yêu cầu chung đối với các kết cấu ô tô, nó còn có các yêu cầu riêng sau đây:
- Quãng đường phanh ngắn nhất hoặc gia tốc phanh lớn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm.
- Hiệu quả phanh ít thay đổi kể cả khi phanh liên tục nhiều lần.
- Hệ thống phanh dừng phải đảm bảo giữ xe đầy tải trong thời gian dài trên dốc không nhỏ hơn 16%.
2.1.3. Phân loại hệ thống phanh
Có nhiều cách để phân loại hệ thống phanh trên xe ô tô:
a. Theo công dụng
+ Phanh chính: thường được điều khiển bằng chân được sử dụng để giảm tốc độ hoặc dừng hẳn xe trong khi chuyển động.
+ Phanh đỗ (phanh dừng): thường được sử dụng bằng tay để giữ xe ở trạng thái đứng yên, dừng trên đường dốc trong thời gian dài.
c. Theo đặc điểm kết cấu cơ cấu phanh
- Theo kết cấu của phanh gồm: phanh guốc, phanh dải và phanh đĩa.
- Theo các bố trí của cơ cấu phanh gồm:
+ Cơ cấu phanh đặt tại bánh xe
+ Cơ cấu phanh đặt trong hệ thống truyền lực sau hộp số phân phối.
d. Theo chất lượng hoàn thiện chất lượng phanh
+ Hệ thống phanh có điều hoà lực phanh
+ Hệ thống phanh có bộ chống hãm cứng bánh xe khi phanh (ABS)
e. Theo đặc điểm điều khiển
+ Điều khiển bằng tay
+ Điều khiển bằng chân
2.2. Phân tích kết cấu hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2014
2.2.1. Hệ thống phanh chính
Hệ thống phanh chính của xe Toyota Vios 2014 sử dụng dẫn động bằng thuỷ lực, trợ lực chân không, hai dòng độc lập chéo nhau (một dòng dẫn động cho bánh trước bên phải, bánh sau bên trái và một dòng cho bánh trước bên trái, bánh sau bên phải).
- Cơ cấu phanh đặt ở bánh xe gồm:
+ Cơ cấu phanh bánh trước: phanh đĩa xẻ rãnh
+ Cơ cấu phanh bánh sau: phanh đĩa liền khối
Sơ đồ bố trí hệ thống phanh chính trên xe Toyota Vios 2014 được biểu diễn như trên hình 2.1 và hình 2.2.
2.2.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống phanh chính xe Toyota Vios 2014
- Khi chưa phanh: Do không có lực phanh nên hai má phanh tách đều, không ép sát vào đĩa phanh.
- Khi phanh xe: Người lái tác dụng lực vào bàn đạp phanh thông qua cơ cấu dẫn động tác động vào píttông xy lanh chính làm hai píttông dịch chuyển sang trái, khi hai píttông đi qua lỗ bù thì thể tích bên trái píttông giảm.
- Trong trường hợp lực phanh chưa đủ, người lái cần đạp phanh lần thứ hai. Khi đó người lái bỏ chân phanh, do sự chênh lệch áp suất, píttông xy lanh phanh chính dịch chuyển sang phải, do lực cản cửa dầu phanh ở phía trái píttông xy lanh phanh chính, dầu phanh sẽ qua lỗ bù mở van hoa thị bổ sung sang bên phải píttông xy lanh phanh chính.
2.2.3. Phân tích kết cấu các cụm cơ bản
2.2.3.1. Cơ cấu phanh
Phanh đĩa được dùng phổ biến trên ô tô con và du lịch có vận tốc cao và nó cũng được sử dụng trên xe Toyota Vios 2014. Cơ cấu phanh đĩa được dùng cho cả cơ cấu phanh ở cầu trước và cầu sau thuộc loại cơ cấu phanh có giá di động, kết cấu gọn nhẹ mà vẫn đem lại hiệu quả phanh tối đa.
a. Cơ cấu phanh trước
Cơ cấu phanh bánh trước ô tô Toyota Vios 2014 là cơ cấu phanh đĩa xẻ rãnh có giá di động, có khả năng tự điều chỉnh khe hở bằng sự biến dạng của vành khăn làm kín. Trong kiểu này, xy lanh công tác được lắp đặt di động trên một hoặc hai chốt dẫn hướng có bạc lót bằng cao su, nhờ vậy cơ cấu xy lanh còn có thể dịch chuyển sang hai bên.
Kết cấu cơ cấu phanh được thể hiện như trên hình 2.3.
* Cấu tạo
- Đĩa phanh: Được chế tạo từ gang xám, bề mặt làm việc được mài phẳng trên đĩa phanh có các rãnh xuyên tâm để tạo thành bề mặt có các lỗ thoát nhiệt và được đặt sát ổ bi moay-ơ.
- Má phanh: Có dạng phẳng được chế tạo bằng vật liệu ma sát, má phanh và xương đĩa được dán với nhau bằng một loại keo đặc biệt.
- Càng phanh: là nơi để bố trí các pittong, các má phanh và một số chi tiết khác của cơ cấu phanh, nó cũng tham gia vào quá trình phanh xe khi người lái tác dụng vào bàn đạp phanh.
+ Khi không đạp phanh: Do giá đỡ có thể di trượt ngang trên chốt nên nó tự lựa để chọn một vị trí sao cho khe hở giữa các má phanh với đĩa phanh hai bên là như nhau.
+ Khi đạp phanh: Người lái tác dụng lên bàn đạp phanh qua thanh đẩy tác dụng lên pittong ở xy lanh phanh chính ép dầu đến đường ống và đến xy lanh công tác. Dầu có áp suất cao (khoảng 50 ÷ 80 KG/cm2) sẽ tác dụng lên pittong ở xy lanh bánh xe, đẩy má phanh bên phải dịch chuyển sang trái.
* Ưu điểm, nhược điểm của phanh đĩa so với phanh tang trống.
- Ưu điểm:
So với phanh tang trống, phanh đĩa có các ưu điểm sau:
+ Làm mát tốt: Phanh đĩa có khả năng làm mát tốt hơn bởi dòng không khí đi qua bề mặt ma sát dễ hơn. Trên bề mặt đĩa, người ta chia thành những lỗ có tác dụng làm cho không khí giữa hai bề mặt má phanh thoát nhiệt nhanh hơn và do kết cấu của cơ cấu phanh đĩa ở dạng hở.
+ Các chất gây hại bị loại khỏi bề mặt đĩa dễ dàng. Nước, dầu hay chất khí từ vật liệu ma sát dễ dàng thoát nhiệt ra ngoài, giúp phanh hoạt động tốt hơn.
+ Bảo dưỡng sửa chữa đơn giản hơn phanh tang trống. Do kết cấu có ít các chi tiết lắp ghép nên công tác bảo dưỡng sửa chữa đơn giản hơn so với phanh tang trống.
+ Cơ cấu phanh đĩa không được cân bằng vì khi phanh có các lực phụ tác dụng lên các ổ trục bánh xe.
b. Cơ cấu phanh sau
- Cơ cấu phanh bánh sau của xe Toyota Vios 2014 cũng là cơ cấu phanh đĩa, xi lanh công tác lắp di động tương tự như cơ cấu phanh trước.
- Đĩa phanh: Được chế tạo từ gang xám, bề mặt làm việc được mài phẳng trên đĩa phanh và được đặt ổ bi moay-ơ.
2.2.3.2. Dẫn động phanh
Dẫn động phanh chính: có nhiệm vụ là nhận lực tác dụng từ người lái vào bàn đạp phanh. Truyền lực qua các cơ cấu, đến xi lanh chính, nén ép và tạo áp suất cao cho dầu truyền đến xi lanh phanh bánh xe, tạo ra lực tác dụng vào các má phanh để thực hiện quá trình phanh xe.
Dẫn động phanh cần phải đảm bảo nhẹ nhàng, nhanh chóng và tính đồng thời làm việc của các cơ cấu phanh. Đồng thời, đảm bảo sự phân bố lực phanh cần thiết giữa các bánh xe. Mặt khác dẫn động phanh còn phải đảm bảo sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và các lực dẫn động cho các cơ cấu phanh làm việc, đảm bảo hiệu suất làm việc cao.
Dẫn động của hệ thống phanh chính bao gồm bàn đạp phanh, xy lanh phanh chính, cơ cấu tín hiệu, các đường ống dẫn và các ống mềm nối ghép giữa xy lanh phanh chính và xy lanh phanh bánh xe.
2.2.3.2.1. Xy lanh phanh chính
a. Nhiệm vụ
Xy lanh phanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác động của bàn đạp phanh thành áp suất thuỷ lực. Xy lanh chính có hai buồng chứa hai píttông tạo ra áp suất thuỷ lực trong đường ống phanh của hai đường dẫn động.
b. Cấu tạo
Kết cấu xy lanh phanh chính được biểu diễn trên hình 2.5.
- Thân xy lanh được đúc bằng gang, trên thân có gia công các lỗ bù, lỗ thông qua, đồng thời đây cũng là chi tiết để gá đặt các chi tiết khác.
- Píttông: Mỗi buồng của xy lanh chính có chứa một píttông, buồng chứa píttông số 1 dẫn động cho cơ cấu phanh trước bên phải và cơ cấu phanh sau bên trái, buồng chứa píttông số 2 dẫn động cho cơ cấu phanh trước bên trái và cơ cấu phanh sau bên phải.
c. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý chung: Khi đạp bàn đạp phanh, lực bàn đạp truyền qua cần đẩy đến xy lanh chính, đẩy píttông trong xy lanh, tạo ra dầu có áp lực cao, lực của áp suất thuỷ lực bên trong xy lanh chính được truyền qua các đường ống dầu phanh đến các xy lanh phanh bánh xe. Thực hiện quá trình phanh.
* Các chế độ làm việc của xy lanh chính:
- Khi không phanh:
Hoạt động của xy lanh phanh khi không đạp bàn đạp phanh được biểu diễn trên hình 2.6.
- Khi đạp bàn đạp phanh: Píttông số 1 dịch chuyển sang trái và cúp pen của píttông này bịt kín cửa bù để chặn đường đi giữa xy lanh này và bình chứa. Khi píttông bị đẩy thêm, nó làm tăng áp suất thuỷ lực bên trong xy lanh chính. Áp suất này tác động vào các xy lanh phanh.
- Khi bị chảy dầu ở các khoang xi lanh phanh chính
+ Chảy dầu phanh ở khoang xi lanh phanh chính đến cơ cấu phanh trước bên phải và cơ cấu phanh sau bên trái (sau pittông thứ nhất) thể hiện trên hình 2.9.
+ Chảy dầu phanh ở dòng phanh đến cơ cấu phanh trước bên trái và cơ cấu phanh sau bên phải ( sau pittông thứ 2) thể hiện trên hình 2.10.
2.2.3.2.2. Bộ trợ lực chân không
a. Nhiệm vụ và yêu cầu của bộ trợ lực chân không
Bộ trợ lực chân không dùng để nâng cao hiệu quả quá trình phanh và cải thiện điều kiện làm việc của người lái xe khi động cơ hoạt động.
b. Cấu tạo bộ trợ lực chân không
Kết cấu bộ trợ lực chân không trên xe Toyota Vios được biểu diễn như dưới hình 2.11.
c. Nguyên lý hoạt động
- Khi chưa đạp phanh: cửa A mở, cửa B đóng, được thể hiện như trên hình 2.12.
Van khí được nối với cần điều khiển van và bị kéo sang phải bởi lò xo đàn hồi van khí. Van điều khiển bị đẩy sang trái bởi lò xo van điều khiển.
Lúc này, van chân không của thân van bị tách ra khỏi van điều khiển làm cửa A mở, hai buồng được thông với nhau. Cả hai buồng đều có áp suất không đổi đó là áp suất chân không trong họng hút của động cơ. Do đó không có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pít tông trợ lực nên pít tông bị đẩy sang phải bởi lò xo màng, bộ trợ lực chưa làm việc.
- Khi đạp phanh:
+ Giai đoạn 1: cửa A đóng, cửa B đóng, được thể hiện như trên hình 2.13.
Khi van khí dịch chuyển tiếp sang trái, nó tách khỏi van điều khiển. Vì vậy không khí lọt được vào buồng áp suất thay đổi qua cửa B (sau khi đi qua lọc khí). Sự chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất thay đổi và buồng áp suất không đổi làm pittông dịch chuyển sang trái. Pittông được gắn liền với thân van nên cần đẩy trợ lực bị đẩy sang trái và làm tăng lực phanh.
- Khi giữ chân phanh: cửa A đóng, cửa B đóng, được thể hiện như trên hình 2.15.
Khi giữ chân phanh ở một vị trí nhất định thì cần điều khiển van và van khí sẽ không chuyển động nhưng pittông tiếp tục dịch chuyển sang trái do sự chênh áp. Lúc này van điều khiển vẫn tiếp xúc với van chân không nhờ lò xo van điều khiển nhưng nó di chuyển cùng pit tông.
- Khi không có chân không
Nếu vì một lý do nào đó mà chân không không tác dụng lên trợ lực phanh thì sẽ không có sự chênh áp giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi (cả hai buồng được điền đầy không khí). Khi đó trợ lực phanh ở trạng thái không hoạt động, pittông bị đẩy sang phải bởi lò xo màng. Tuy nhiên khi đạp phanh, cần điều khiển van bị đẩy sang trái và đẩy vào van khí, đĩa phản lực và cần đẩy trợ lực.
* Ưu và nhược điểm của trợ lực chân không:
- Ưu điểm là khả năng dùng nó như một cụm phụ cùng với việc sử dụng những bộ phận thông thường của dẫn động thủy lực.
- Nhược điểm là kết cấu phức tạp, không gọn, cần thêm xylanh thủy lực.
2.2.3.3. Hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS)
Hệ thống hãm cứng phanh xe (ABS) là hệ thống điều khiển áp suất dầu xy lanh phanh của tất cả 4 bánh xe khi phanh đột ngột và phanh trên đường trơn trượt để ngăn việc hãm cứng các bánh xe khi phanh.
ABS có các ưu điểm sau:
- Cho phép lái xe vòng qua chướng ngại vật một cách an toàn hơn ngay cả khi phanh gấp.
- Cho phép dừng xe khi phanh gấp trong khi vẫn đảm bảo được tối đa tính năng ổn định và lái ngay cả trên đường vòng.
a. Cấu tạo của hệ thống chống hãm cứng bánh xe (ABS).
Hệ thống chống hãm cứng bánh xe gồm các cụm cơ bản sau:
- Cảm biến tốc độ bánh xe ghi nhận và gửi tín hiệu đến bộ ABS – ECU.
- ABS-ECU theo dõi tình trạng của các bánh xe bằng cách tính tốc độ ô tô và sự thay đổi tốc độ của các bánh xe từ tốc độ góc của bánh xe.
b. Cấu tạo, nguyên lý làm việc các bộ phận của ABS
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cảm biến tốc độ bánh xe được thể hiện dưới hình 2.18.
- Cấu tạo: Cảm biến tốc độ bánh xe trước và sau bao gồm một nam châm vĩnh cửu gắn với một lõi thép từ, trên lõi có cuộn dây tín hiệu, một rôto cảm biến dạng bánh răng số lượng của các vấu răng trên bánh xe tuỳ thuộc vào từng kiểu xe.
- Nguyên lý làm việc: Giữa lõi thép từ và các vấu răng của rôto có khoảng cách A. Khi rôto cảm biến gắn cùng bánh xe ôtô quay sẽ làm cho mạch từ của nam châm vĩnh cửu khép kín qua lõi thép và cuộn dây luôn thay đổi về chiều và giá trị.
c. Nguyên lý hoạt động của bộ chấp hành ABS
* Khi phanh bình thường ABS không hoạt động:
Khi phanh bình thường tức là lực cản trong cơ cấu phanh còn nhỏ chưa có nguy cơ làm bánh xe bị trượt, khi này ABS không hoạt động. ABS_ECU không gửi tín hiệu bằng dòng điện đến cuộn dây của van do đó van ba vị trí bị ấn xuống bởi lò xo và cửa A mở còn cửa B đóng.
Nguyên lý bộ chấp hành ABS khi phanh bình thường được thể hiện dưới hình 2.21.
Khi cần tăng áp suất trong xy lanh bánh xe để tạo lực phanh lớn, ECU ngắt dòng điện cấp cho van điện từ. Vì vậy cửa A của van điện từ ba vị trí mở và cửa B đóng. Nó cho phép dầu trong xy lanh phanh chính đi qua cửa C trong van điện từ ba vị trí để đến xy lanh bánh xe. Mức độ tăng áp suất dầu được điều khiển nhờ lặp lại các chế độ tăng áp và giữ.
Chế độ tăng áp được tóm tắt ở bảng 2.4.
2.3. Phân tích kết cấu hệ thống phanh dừng xe Toyota Vios 2014
Hệ thống phanh dừng xe Toyota Vios dùng để dừng, hãm ô tô trên địa hình mặt đường phẳng, dốc… giữ xe cố định trong thời gian tuỳ ý. Ngoài ra còn sử dụng khi gặp sự cố hỏng phanh chính.
Hệ thống phanh dừng gồm hai phần: cơ cấu phanh và dẫn động phanh.
2.3.1. Cơ cấu phanh
Trên xe Toyota Vios 2014 người ta sử dụng cơ cấu phanh ở các bánh xe phía sau làm phanh dừng. Ở cơ cấu phanh ngoài phần dẫn động bằng thuỷ lực của phanh chân còn có thêm các chi tiết của cơ cấu phanh dừng (phanh tay).
2.3.2. Dẫn động phanh
Cơ cấu phanh tay trên xe Toyota Vios 2014 dẫn động cơ khí bằng cáp kéo. Trong đó đòn quay 1 một đầu được liên kết bản lề với phía trên của một guốc phanh, đầu dưới liên kết với cáp dẫn động 3. Thanh nối 2 liên kết một đầu với đòn quay 1 một đầu với piston còn lại. Sơ đồ nguyên lý của dẫn động phanh được thể hiện như trên hình 2.26.
Khi điều khiển phanh tay thông qua hệ thống dẫn động, cáp 3 kéo một đầu của đòn quay quay quanh liên kết bản lề với phía trên của guốc phanh bên trái. Thông qua thanh nối 2 mà lực kéo ở đầu dây cáp 3 sẽ chuyển thành lực đẩy từ chốt bản lề của đòn quay vào guốc phanh bên trái và lực đẩy từ thanh kéo vào điểm tựa của nó trên guốc phanh bên phải.
2.3.3. Nguyên lí làm việc.
Khi chưa phanh: Người lái không tác dụng vào cần kéo phanh, chốt điều chỉnh nằm ở vị trí bên phải, đế bi chưa tác dụng vào viên bi, dưới tác dụng của lò xo kéo guốc phanh và má phanh cách tang trống phanh một khoảng nhất định.
Chương 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA VIOS
3.1. Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm và các thông số ban đầu.
3.1.1. Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm
Sơ đồ tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính xe Toyota Vios 2014 được biểu diễn trên hình 3.1. và hình 3.2.
Ta có:
L: Chiều dài cơ sở xe; [mm]
a: Chiều dài từ trọng tâm xe đến cầu trước; [mm]
b: Chiều dài trọng tâm xe đến cầu sau; [mm]
hg: Chiều cao trọng tâm xe; [mm]
G: Trọng lượng toàn bộ xe; [kG]
Pp1: Lực phanh sinh ra ở bánh xe cầu trước; [N]
Pp2: Lực phanh sinh ra ở bánh xe cầu sau; [N]
Pf1: Lực cản lăn ở bánh xe cầu trước; [N]
Pf2: Lực cản lăn ở bánh xe cầu sau; [N]
Pw; Lực cản không khí; [N]
Pj: Lực cân bằng; [N]
P1, P2: Lực cản dốc; [N]
Mf1: Mô men cản lăn ở bánh xe cầu trước; [Nm]
Mf2: Mô men cản lăn ở bánh xe cầu sau; [Nm]
V: Vận tốc chuyển động của xe; [km/h]
3.1.2. Các thông số ban đầu.
- Chiều dài cơ sở: L= 2550 mm
- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu trước: a = 1249 mm
- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu sau: b = 1526 mm
- Chiều cao trọng tâm xe: 735 mm
- Trọng lượng toàn bộ xe: G = 1520 kG
- Trọng lượng phân bố ra cầu trước: 820 kG
- Bán kính ngoài của tấm ma sát : R = 145 mm
- Bán kính trong của tấm ma sát : r = 85 mm
- Bán kính trung bình của tấm ma sát : Rtb = 126,1 mm
3.2. Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh.
3.2.1. Tính toán lực tác dụng lên tấm ma sát
* Cơ cấu phanh trước:
Thay các giá trị vào công thức (3.2), (3.3), (3.4) ta xác định được :
Q= 4119,1 [N]
Pi=921,02 [N/cm2]
Thay các giá trị vào công thức (3.1) ta xác định được lực tác dụng lên tấm ma sát phanh trước là: N1 = 18075,02 [N]
* Cơ cấu phanh sau: Cơ cấu phanh sau tương tự đối với cơ cấu phanh trước :
Theo tài liệu [1], ta có lực tác dụng lên tấm ma sát phanh sau là: N2 = 18075,02 [N]
3.2.2. Xác định mômen phanh thực tế và mômen phanh yêu cầu của cơ cấu phanh
3.2.2.1. Xác định mômen phanh thực tế do cơ cấu phanh sinh ra.
* Đối với cơ cấu phanh bánh trước: Theo tài liệu [ 2 ]
Thay các giá trị vào công thức (3.5) ta được : MP1= 0,35.18075,02.0,1175.2 = 1486,67 [ Nm ]
Vậy mô men ở cơ cấu phanh bánh trước là: MP1 = 1486,67 [ Nm ].
* Đối với cơ cấu phanh sau: Tương tự đối với cơ cấu phanh trước
MP2 = 0,35.18075,02.0,115.2= 1455,04 [ Nm ]
Mô men ở cơ cấu phanh bánh sau là: MP2 = 1455,04 [ Nm ]
Vậy mô men phanh thực tế ở toàn xe là:
MP = 1486,67 + 1455,04 = 2941,71 [ Nm ]
3.2.2.2. Mômen phanh yêu cầu của cơ cấu phanh
Để đảm bảo phanh xe có hiệu quả nhất trong bất kỳ điều kiện nào, lực phanh yêu cầu trên các bánh xe được xác định như sau:
Mômen phanh thực tế: N = 2941,71 Nm > 2392,44 Nm
Mômen do cơ cấu phanh sinh ra lớn hơn mômen phanh yêu cầu của phanh. Vậy mômen của phanh đạt yêu cầu đặt ra.
3.3. Tính toán xác định công ma sát riêng.
Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở má phanh thu toàn bộ động năng của ô tô ở vận tốc nào đó.
Theo tài liệu [ 2 ] - Trị số cho phép công ma sát riêng đối với cơ cấu phanh như sau:
Ô tô con [Lms ] = 4000 - 15000 KNm/m2
Do vậy công ma sát riêng tính trên thoả mãn điều kiện cho phép.
Thời hạn phục vụ của má phanh phụ thuộc vào công ma sát riêng, công ma sát càng lớn thì nhiệt độ phát ra càng lớn má phanh chóng bị hỏng.
3.4. Tính toán xác định áp lực trên bề mặt má phanh.
+ Đối với cơ cấu phanh bánh trước : q1=0,592 [MN/m2]
+ Đối với cơ cấu phanh bánh trước : q1=0,579 [MN/m2]
Giá trị cho phép áp suất trên bề mặt má phanh theo tài liệu [2] thì: [q]2]. Do đó áp suất bề mặt tính toán các má phanh thoả mãn.
3.5. Tính toán nhiệt trong quá trình phanh.
Trong quá trình phanh, động năng của ô tô chuyển thành nhiệt năng của đĩa phanh và các chi tiết khác một phần thoát ra môi trường không khí. Theo tài liệu [2] phương trình cân bằng năng lượng có dạng sau :
Số hạng thứ nhất ở vế phải phương trình là năng lượng nung nóng đĩa phanh. Còn số hạng thứ hai là phần năng lượng truyền ra không khí. Khi phanh ngặt với thời gian ngắn năng lượng truyền ra môi trường coi như không đáng kể , cho nên số hạng thứ hai có thể bỏ qua.
Thay các giá trị vào công thức (3.17) ta được: t=4,410C
Theo tài liệu [2] đối với xe con phanh ở 30 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho phép không lớn hơn 150C. Do đó nhiệt độ tính ở trên là thoả mãn yêu cầu.
Kết luận chung: Sau khi tính toán kiểm nghiệm cho thấy xe hoạt động tốt trong điều kiện ở Việt Nam.
3.6. Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh.
Hiện tượng tự xiết (tự phanh) xảy ra khi má phanh ép sát vào tang phanh chỉ bằng lực ma sát mà không cần tác động lực P của cơ cấu doãng má phanh lên tang phanh. Trong trường hợp như vậy thì mômen phanh Mt về phương diện lý thuyết mà nói sẽ tiến đến vô cùng. Theo tài liệu [IV], guốc phanh sẽ xảy ra hiện tượng tự xiết khi thoả mãn điều kiện:
Theo tài liệu [2], ta có:
c.( cosδ + μ.sinδ ) - μ.ρ = 0 (3.18)
Đối với cơ cấu phanh trước và phanh sau đều có chung các giá trị: c=0,117; ρ=0,24; δ=00
Thay số vào công thức (3.18) ta được: utt=0,49 khác 0,35
Kết luận: Từ kết quả tính toán trên ta thấy giữa hai giá trị μ tính toán với μ thực tế là khác nhau. Do đó trong cơ cấu phanh của xe Toyota Vios 2014 không xảy ra hiện tượng tự xiết.
Kết luận chung: Với các thông số kết cấu của hệ thống phanh xe Toyota Vios 2014, theo tính toán kiểm nghiệm ở trên các cơ cấu phanh đảm bảo làm việc an toàn, có độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu quả phanh cao. Đảm bảo được mọi điều kiện cho phép khi làm việc ở môi trường khí hậu Việt Nam.
Chương 4
KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE TOYOTA VIOS
4.1. Một số tiêu chuẩn cơ bản trong kiểm tra hiệu quả nhanh.
Các quốc gia khác nhau đều có tiêu chuẩn riêng cho phù hợp với mức độ phát triển kinh tế, chính vì vậy các tiêu chuẩn sử dụng đều không giống nhau. Tiêu chuẩn cơ bản trong kiểm tra hiệu quả phanh cho trong bảng 4.2 của ECE R13 Châu Âu, và của TCVN 6919-2001 Việt Nam trong trường hợp lắp ráp, xuất xưởng ô tô.
+ Khi phanh xe trên đường quỹ đạo chuyển động của ô tô không lệch quá 8 độ so với phương chuyển động thẳng và không bị lệch bên 3,50m.
+ Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng phanh chân dùng trong kiểm định lưu hành của Việt Nam do bộ GTVT ban hành trong bảng 4.1. Tiêu chuẩn ngành 224-2000.
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật
4.2.1. Các dạng bảo dưỡng
4.2.1.1. Kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên
+ Bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên được tiến hành theo từng chuyến công tác hoặc từng ngày hoạt động của ô tô, do người lái trực tiếp thực hiện.
+ Trước khi xe ra khỏi nhà xe: Kiểm tra ốc hãm, chốt hãm, dầu trợ lực, sự rò rỉ của hệ thống phanh cũng như sự làm việc của hệ thống phanh.
4.2.1.2. Bảo dưỡng cấp 1
+ Thực hiện bảo dưỡng 1 phải làm đầy đủ mọi công việc của bảo dưỡng thường xuyên và làm thêm:
+ Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống phanh như: Sự làm việc linh hoạt của cơ cấu dẫn động điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa tang phanh và má phanh (phanh chân và phanh tay). Kiểm tra số lượng và chất lượng dầu và sự làm kín của hệ thống.
4.2.1.3. Bảo dưỡng cấp 2
+ Tháo xylanh chính khỏi xe để tiến hành bảo dưỡng. Tháo rời, làm vệ sinh và kiểm tra tình trạng kỹ thuật từ chi tiết, thay mới cupen.
+ Tháo và làm vệ sinh các cơ cấu phanh, thay thế má phanh, bôi trơn cho các chốt quay, kiểm tra sức kéo của lò xo hồi vị, thay thế cupen của xylanh công tác.
+ Thay mới dầu phanh, kiểm tra xiết chặt đường ống dẫn.
4.2.2. Nội dung một số công việc trong bảo dưỡng kỹ thuật
4.2.2.1. Bảo dưỡng, kiểm tra đánh giá tình trạng kĩ thuật của cơ cấu phanh đĩa
- Kiểm tra độ dày má phanh:
+ Dùng một thước đo độ dày của má phanh. Độ dày tiêu chuẩn: (1.0÷10.0)mm. Nếu độ dày má phanh bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay má phanh.
Đo độ dày má phanh được thể hiện trên hình 4.1.
- Kiểm tra độ dày đĩa phanh: Dùng panme, đo độ dày của đĩa phanh.
Độ dày tiêu chuẩn: 26.0 mm – 28.0 mm.Nếu độ dày đĩa phanh nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay thế đĩa phanh.
Đo độ dày đĩa phanh được thể hiện trên hình 4.3.
- Kiểm tra độ đảo đĩa phanh: Dùng một đồng hồ so, đo độ đảo đĩa phanh tại điểm cách mép ngoài của đĩa phanh 10.0 mm. Độ đảo đĩa phanh lớn nhất: 0.05 mm. Nếu độ đảo lớn hơn giá trị lớn nhất, hãy thay đổi các vị trí lắp của đĩa phanh và cầu xe sao cho độ đảo trở nên nhỏ nhất.
- Đo độ đảo đĩa phanh được thể hiện trên hình 4.4.
- Kiểm tra cụm xylanh phanh đĩa: kiểm tra xylanh và píttông xem có bị rò rỉ dầu, kẹt hoặc bị xước không. Nếu cần thiết, hãy thay thế xylanh và píttông.
4.2.2.2. Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp phanh.
Dụng cụ: Thước, cờ lê, bút xóa.
Cách kiểm tra: Nâng bàn đạp lên vị trí cao nhất và đánh dấu trên thước. Rồi nhấn bàn đạp bằng ngón tay tới vị trí thấp nhất mà bàn đạp đang được liên kết với các bộ phận khác, đánh dấu kết quả trên thước. Hiệu số giữa hai số đo chính là hành trình tự do của bàn đạp.
Điều chỉnh chiều cao bàn đạp phanh thể hiện trên hình 4.5.
4.2.2.3. Xả khí trong dẫn động thủy lực
- Xả khí ra khỏi xylanh chính:
+ Xả khí ra khỏi xylanh: chỉ tiến hành khi đã tháo rời xylanh phanh chính hoặc nếu bình chứa đã hết dầu, hãy xả khí ra khỏi xylanh phanh chính.
+ Tháo 2 đường ống phanh ra khỏi xylanh phanh chính.
+ Đạp từ từ và giữ bàn đạp phanh.
- Xả khí đường ống phanh:
+ Đạp bàn đạp phanh vài lần và sau đó nới lỏng nút xả khí với bàn đạp phanh đã được nhấn xuống. Khi dầu ngừng chảy ra, hãy xiết ngay nút xả khí. Sau đó nhả bàn đạp.
+ Lặp lại bước trên cho đến khi khí trong dầu phanh được xả hết.
- Kiểm tra mức dầu phanh trong bình chứa: Kiểm tra mức dầu và bổ sung dầu phanh nếu cần. Đổ dầu đến giữa mức MIN và MAX của bình chứa.
4.2.3. Quy trình bảo dưỡng một số chi tiết hệ thống phanh.
4.2.3.1. Bảo dưỡng xylanh phanh chính.
Sơ đồ cấu tạo xylanh phanh chính được thể hiện trên hình 4.8.
a. Chuẩn bị
Bộ dụng cụ đo cần đẩy trợ lực, cờ lê vặn đai ốc nối dầu phanh 10-12 mm, dầu phanh, khay hứng dầu, ống tiêm và ống nhựa, kìm phanh, mỡ Glycol gốc xà phòng Liti, bộ chi tiết của xylanh phanh chính .
b. Tiến hành
- Xả dầu trong xylanh
Quy trình xả dầu trong xylanh được thể hiện trên hình 4.9.
+ Dải một miêng giẻ bên dưới xylanh phanh chính sao cho dầu phanh không dính vào bất cứ chi tiết hay bề mặt sơn nào thậm trí nó bắn ra.
+ Dùng xylanh rút dầu phanh ra khỏi bình chứa của xylanh phanh chính.
- Vệ sinh xylanh phanh chính:
Quy trình vệ sinh xylanh phanh được thể hiện trên hình 4.12.
+ Rửa xylanh phanh chính bằng dầu phanh sạch
*Chú ý: Rửa bất cứ với dầu nào khác ngoài dầu phanh có thể làm cho các chi tiết cao su như :cuppen bị biến chất và dò gỉ dầu .
- Xả khí ra khỏi xylanh phanh chính :
Quy trình xả khí ra khỏi xylanh phanh chính được thể hiện trên hình 4.15.
+ Đặt một miếng giẻ phía dưới xylanh phanh chính, xả ít một dầu phanh sao cho dầu phanh rớt ra không dính vào các bộ phận hay bề mặt sơn xung quanh.
+ Khi lắp bộ thay dầu phanh lên bình chứa xylanh phanh chính, xả ít một dầu phanh sao cho dầu phanh không tràn ra.
+ Lắp bộ thay dầu phanh vào bình chứa xylanh phanh chính .
* Kiểm tra sau khi hoàn tất quy trình:
Kiểm tra rằng có đủ khoảng cách giữa bàn đạp phanh và sàn xe khi đạp hết bàn đạp phanh và không có sự thay đổi về khoảng cách thậm chí cả khi đạp bàn đạp vài lần.
* Gợi ý: Khi bàn đạp phanh quá mềm hay có vẻ như không đủ khi đạp phanh, có thể vẫn còn không khí trong đương ống phanh. Hãy tiến hành quy trình xả khí một lần nữa.
+ Đổ dầu phanh mới vào bình chứa dầu phanh đến mức max.
+ Khi chạy không tải đạp phanh và kiểm tra xem có rò rỉ dầu từ nút xả khí không.
4.2.3.2. Thay má phanh
Quy trình thay má phanh được thể hiện trên hình 4.16.
- Kích xe lên, tháo lốp, tháo càng phanh.
+ Dùng cờ lê, giữ bạc trượt của càng phanh và tháo bulông.
+ Tháo càng phanh đĩa và dùng sợi dây treo vào lò xo hoặc thanh đòn.
- Không kéo hay bẻ cong ống cao su mềm. Ống cao su mềm không cần phải tháo ra khi thay thế.
- Tháo má phanh: Tháo các chi tiêt sau ra khỏi càng phanh đĩa: má phanh, tấm chống ồn, tấm đỡ má phanh.
- Kiểm tra và vệ sinh:
+ Kiểm tra bằng quan sát xem tấm chống ồ và tấm đỡ má phanh có thể sử dụng lại được hay không và kiểm tra mòn cũng như hư hỏng.
+ Làm sạch phần lắp của càng phanh đĩa
- Ấn píttông vào
+ Dùng xylanh lấy một ít dầu phanh ra khỏi xylanh phanh chính
+ Dùng búa, các dụng cụ đặc biệt…để ấn píttông vào
* Gợi ý: Nếu khó ấn vào hãy nới lỏng nút xả khí và một ít dầu phanh chảy ra trong khi ấn píttông vào. Khi xiết chặt nút xả khí và để cho một ít dầu phanh chảy ra trong khi ấn píttông vào. Khi xiết chặt nút xả khí, hãy xiết khi ấn píttông vào để tránh cho không khí không lọt vào ống dầu phanh.
Quy trình ấn pittông thể hiện trên hình 4.19.
4.2.3.3. Thay thế đĩa phanh
Má phanh sau có hiệu suất cao hơn so với má phanh trước và không chịu ảnh hưởng của hơi ẩm như các kiểu guốc phanh thông thường. Nhìn chung đĩa phanh sau cũng giống như đĩa phanh trước, nhưng có điều khác nhau cơ bản nhất.
Chuẩn bị dụng cụ: găng tay, cờ lê, kẹp chữ C hoặc dụng cụ cân chỉnh bộ kẹp phanh khác, đĩa phanh sau mới.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định các bộ phận chính của đĩa phanh sau.
Cấu tạo bộ phân phanh sau được thể hiện trên hình 4.21.
Bước 2: Tháo bu lông định vị bộ kẹp phanh sau.
Tháo má phanh và đĩa phanh thể hiện trên hình 4.22.
Để tháo má phanh và đĩa phanh, cần phải tháo bộ kẹp phanh sau. Đầu tiên bạn dùng cờ lê nới lỏng bulông định vị bộ kẹp phanh rồi tháo chúng ra.
Bước 5: Tháo đĩa phanh sau.
Quy trình tháo đĩa phanh được thể hiện trên hình 4.25.
Tháo hẳn vít định vị đĩa phanh đồng thời gõ nhẹ vào rôto đĩa phanh để cho các rỉ sét bám giữa rôto và may-ơ rơi ra. Sau đó nâng đĩa phanh khỏi may-ơ một cách nhẹ nhàng, bạn phải sử dụng cả hai tay và cẩn thận tránh để rơi đĩa phanh.
Bước 6: Lắp đĩa phanh mới.
Quy trình lắp đĩa phanh mới được thể hiện trên hình 4.26.
Bước 9: Lắp lại bộ kẹp phanh sau
Quy trình lắp bộ kẹp phanh sau thể hiện trên hình 4.29.
Lắp lại bộ kẹp phanh, hãy chỉnh lại má phanh cho ngay ngắn và tiến hành lắp lại bulông định vị bộ kẹp phanh. Kiểm tra và xiết lại tất cả các bulông định vị bộ kẹp phanh và bulông giá bộ kẹp phanh.
4.3. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục.
4.3.1. Những hư hỏng và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính
Những nguyên nhân hư hỏng và các biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính trên xe Toyota Vios 2014 được thể hiện dưới bảng 4.1.
4.2.2. Những hư hỏng và biện pháp khắc phục của phanh tay
Những nguyên nhân hư hỏng và các biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh tay trên xe Toyota Vios 2014 được thể hiện dưới bảng 4.2.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu thu thập tài liệu, vận dụng những kiến thức đã học và tính toán nội dung của đồ án, được sự hướng dẫn kiểm tra tận tình, chu đáo, tỉ mỉ của Thầy giáo: ThS. …………….. và sự giúp đỡ của các thầy trong Bộ môn Ôtô quân sự cùng sự nỗ lực của bản thân, đến nay đồ án đã hoàn thành được các nội dung sau:
1. Nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh xe Toyota Vios.
2. Nghiên cứu đánh giá kiểm nghiệm hệ thống phanh xe Toyota Vios.
3. Lập nội dung bảo dưỡng và quy trình sửa chữa một số cụm của hệ thống phanh trên xe Toyota Vios.
Vì trình độ và thời gian có hạn, nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo trong Bộ môn Ô tô quân sự và các bạn trong lớp để cho đồ án được hoàn chỉnh hơn và bản thân cũng được hoàn thiện hơn, để phục vụ cho công việc sau này.
Xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Đức Lập. Kết cấu và tính toán ô tô (Tập 2). NXB QĐND - Hà Nội - 2015.
[2] Vũ Đức Lập. Hướng dẫn thiết kế môn học “Kết cấu tính toán ô tô quân sự“. (Tập 5: Hệ thống phanh). NXB HVKTQS - Hà Nội - 1998.
[3] Nguyễn Sỹ Đỉnh, Vũ Đức Lập. Cấu tạo ô tô (Tập 2). NXB QĐND - Hà Nội - 2015.
[4] Tài liệu về xe Toyota Vios 2014.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"