MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................1
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE ZIL-131.................................. 4
1.1 Giới thiệu chung về xe ZIL-131............................................................ 4
1.2 Đặc tính kỹ thuật của xe ZIL-131......................................................... 6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE ZIL-131........11
2.1 Công dụng, phân loại, yêu cầu đối với hệ thống phanh trên ô tô....... 11
2.1.1 Công dụng.................................................................................... 11
2.1.2 Phân loại...................................................................................... 11
2.1.3 Yêu cầu........................................................................................ 11
2.2 Kết cấu hệ thống phanh trên xe ZIL-131............................................ 12
2.2.1 Hệ thống phanh chính.................................................................. 14
2.2.2 Hệ thống phanh dừng................................................................... 31
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE ZIL-131.......34
3.1 Trình tự tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131.................. 34
3.2 Sơ đồ tính toán và số liệu đầu vào..................................................... 34
3.3 Nội dung tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131................ 37
3.3.1 Tính toán xác định lực đẩy từ cam doãng lên guốc phanh............ 38
3.3.2 Xác định mômen phanh............................................................... 41
3.3.3 Tính toán khả năng làm việc của cơ cấu phanh ........................... 44
CHƯƠNG 4: CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE ZIL-131....... 48
4.1 Lý thuyết chẩn đoán........................................................................... 48
4.1.1 Khái niệm chẩn đoán kỹ thuật ô tô.............................................. 48
4.1.2 Mục đích của chẩn đoán kỹ thuật ô tô......................................... 49
4.1.3 Ý nghĩa của chẩn đoán kỹ thuật ô tô ........................................... 50
4.1.4 Các phương pháp chẩn đoán kỹ thuật ô tô ................................. 50
4.2 Hư hỏng của hệ thống phanh trên xe ZIL-131.................................... 52
4.2.1 Hư hỏng của dẫn động phanh khí nén.......................................... 53
4.2.2 Hư hỏng của cơ cấu phanh........................................................... 54
4.2.3 Các hiện tượng hư hỏng của hệ thống phanh xe ZIL-131 ............ 55
4.3 Chẩn đoán hệ thống phanh trên xe ZIL-131....................................... 57
4.3.1 Các thông số chẩn đoán của hệ thống phanh trên xe ZIL-131...... 57
4.3.2 Một số tiêu chuẩn trong kiểm tra chất lượng phanh..................... 58
4.3.3 Phương pháp và thiết bị chẩn đoán hệ thống phanh trên xe ZIL-131. .60
KẾT LUẬN................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 74
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội con người ngày càng phát triển, nhu cầu giao thông vận tải ngày càng tăng, số lượng và chủng loại ô tô hoạt động là rất lớn. Khả năng hạn chế của việc kiểm tra thường xuyên tình trạng kỹ thuật ô tô nói chung, hệ thống phanh nói riêng trong quá trình sử dụng dẫn đến hậu quả là các hư hỏng chỉ được phát hiện khi nó đã xuất hiện một cách rõ rệt. Các hư hỏng liên quan đến việc giảm thiểu công suất, tăng chi phí nhiên liệu, tăng lượng độc hại ở khí xả, biến dạng phần truyền lực, giảm hiệu quả phanh dẫn đến mất an toàn chuyển động..., có thể ngay cả người lái xe cũng không nhận biết kịp thời. Ở nước ta những năm gần đây số vụ tai nạn và số người chết do tai nạn là rất lớn. Theo thống kê của các nước thì trong tai nạn giao thông đường bộ 60-70% do con người gây ra, 10-15% do hư hỏng máy móc, trục trặc về kỹ thuật và 20-30% do đường sá xấu. Trong nguyên nhân hư hỏng do máy móc, trục trặc về kỹ thuật thì tỷ lệ tai nạn do các cụm của ô tô gây nên được thống kê như sau: phanh chân 52,2-74,4%, phanh tay 4,9-16,1%, lái 4,9-19,2%, chiếu sáng 2,3-8,7%, bánh xe 2,5-10%, các hư hỏng khác 2-18,2%. Từ các số liệu nêu trên thấy rằng, tai nạn do hệ thống phanh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các tai nạn do kỹ thuật gây nên. Các hư hỏng loại này trong thời kỳ phát sinh chỉ có thể nhận biết nhờ chẩn đoán.
Trong quân đội xe ZIL-131 là loại xe được sử dụng rất phổ biến để vận chuyển người và hàng hóa, phục vụ cho hoạt động chiến đấu và đảm bảo cho sẵn sàng chiến đấu của hầu hết các đơn vị trong toàn quân. Hệ thống phanh trên xe là một trong những hệ thống quan trọng, có sự tham gia hoạt động của nhiều bộ phận và chi tiết. Trong thực tế khai thác và sử dụng ô tô, để đảm bảo an toàn trong quá trình xe chuyển động thì phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống phanh ô tô, để kịp thời phát hiện và sửa chữa các hư hỏng của hệ thống. Trên cơ sở chẩn đoán lập kế hoạch khai thác một cách triệt để, từ đó tăng hiệu quả khai thác và tăng tuổi thọ có ích của hệ thống.
Vì vậy, đề tài tốt nghiệp “ Chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh trên xe ZIL-131” đặt ra là cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn. Đồ án đi vào giải quyết một số nội dung cơ bản sau:
Lời nói đầu.
Chương 1 : Giới thiệu chung về xe ZIL-131.
Chương 2 : Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe ZIL-131.
Chương 3 : Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131.
Chương 4 : Chẩn đoán hệ thống phanh xe ZIL-131.
Kết luận.
Qua thời gian gần 3 tháng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS…………… và các thầy trong bộ môn Ô tô Quân sự, em đã hoàn thành nội dung đồ án được giao. Do thời gian thực hiện đồ án có hạn và hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy để bản đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Học viên thực hiện
……………….
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE ZIL-131
1.1 Giới thiệu chung về xe ZIL-131
Xe ZIL-131 do nhà máy chế tạo ô tô mang tên “Li Kha Trốp” sản xuất năm 1967. Xe được đưa vào Việt Nam sử dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quân sự. Đây là loại xe vận tải 3 cầu chủ động (6 x 6), có tính năng cơ động cao, hoạt thể hoạt động tốt trên tất cả các loại địa hình..
Xe ZIL-131 được sử dụng để kéo các rơmoóc có dẫn động khí nén, chở người, vận tải... Trên cơ sở xe ZIL-131 và khung gầm, người ta chế tạo các sản phẩm khác (xe chở téc, xe cẩu, xe chở các sản phẩm dầu mỏ, xe thùng, v.v.
* Động cơ:
- Xe ZIL-131 được trang bị động cơ xăng ZIL-131, 4 kỳ, 8 xilanh, bố trí hình chữ V, góc nhị diện bằng 90o, dung tích làm việc 6,0 lít, công suất lớn nhất 150 ml (tương đương 110,4 kW) ở số vòng quay 3200 v/ph, mômen xoắn lớn nhất 41 KGm (tương đương 402,21 Nm) ở số vòng quay 1800÷2000 v/ph.
- Thứ tự làm việc của các xilanh là : 1-5-4-2-6-3-7-8.
* Hệ thống lái:
- Dẫn động lái cơ khí, có trợ lực thủy lực, cơ cấu lái dạng vít-đai ốc-thanh răng cung răng.
* Hệ thống phanh:
- Hệ thống phanh chính: Phanh dẫn động bằng khí nén, cơ cấu phanh kiểu tang trống với 2 guốc phanh được bố trí ở tất cả các bánh xe.
- Phanh tay: Dẫn động cơ khí, có liên động đến tầng trên của tổng van phanh để điều khiển phanh rơmoóc. Cơ cấu phanh dạng tang trống, lắp trên trục ra của hộp số phân phối.
1.2 Đặc tính kỹ thuật của xe ZIL-131
Các kích thước cơ bản của xe ZIL-131 được thể hiện trên hình 1.2:
Một số thông số kỹ thuật cơ bản của xe ZIL-131 được chỉ ra trong bảng 1.1
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE ZIL-131
2.1 Công dụng, phân loại, yêu cầu đối với hệ thống phanh trên xe ô tô
2.1.1 Công dụng
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô đến khi dừng hẳn hoặc đến một tốc độ cần thiết nào đấy, ngoài ra hệ thống phanh còn dùng để giữ ô tô đứng trên dốc trong thời gian dài.
2.1.2 Phân loại
Có nhiều cách phân loại hệ thống phanh:
- Theo chức năng của hệ thống phanh: Hệ thống phanh công tác, hệ thống phanh dừng, hệ thống phanh bổ trợ, hệ thống phanh phụ.
- Theo cách bố trí cơ cấu phanh: Chia ra phanh bánh xe và phanh truyền lực.
2.1.3 Yêu cầu
Hệ thống phanh cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Quãng đường phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm, tức là phải có gia tốc phanh chậm dần cực đại.
- Phanh êm dịu trong mọi trường hợp để đảm bảo sự ổn định của ô tô khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng, tức là lực tác dụng lên bàn đạp phanh hay cần phanh không lớn.
2.2 Kết cấu của hệ thống phanh trên xe ZIL-131
Trên xe ZIL-131 được trang bị 2 hệ thống phanh riêng biệt: phanh công tác (phanh chính), phanh tay (phanh dừng). Mặc dù các hệ thống này có phần chung nhưng nó vẫn hoạt động độc lập với nhau và đảm bảo hiệu quả phanh cao trong mọi điều kiện của quá trình khai thác.
Nguồn năng lượng của hệ thống phanh khí nén là máy nén khí cung cấp khí nén tới từng phần tử trong hệ thống để phanh xe.
Dẫn động phanh bao gồm các phần tử làm nhiệm vụ truyền dẫn năng lượng từ nguồn đến cơ cấu chấp hành, dẫn động phanh được chia thành bốn khối: khối tích năng, khối điều khiển, khối truyền và khối chấp hành. Khối tích năng là các bình chứa khí nén, các bình tích năng có nhiệm vụ tích trữ năng lượng dưới dạng thế năng để đảm bảo khả năng phanh thường xuyên, vào bất cứ thời điểm nào.
2.2.1 Hệ thống phanh chính.
Hệ thống phanh chính dùng để giảm tốc độ chuyển động của xe hoặc dừng hẳn ô tô lại khi đang chuyển động một cách nhanh chóng, hiệu quả, có độ tin cậy cao. Điều khiển hệ thống phanh bằng lực tác dụng lên bàn đạp phanh đặt trong buồng lái và liên kết cơ khí với tổng van phanh, lực phanh tùy thuộc vào lực tác động của người lái lên bàn đạp phanh.
2.2.1.1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh chính xe ZIL-131.
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phanh trên xe ZIL-131 được trình bày trên hình 2.3.
Qua sơ đồ hình 2.3 ta thấy hệ thống phanh chính xe ZIL-131 là hệ thống phanh khí nén dẫn động 1 dòng, giữa dẫn động phanh xe kéo và phanh rơmoóc được nối với nhau bằng 1 ống dẫn mềm. Dẫn động điều khiển áp suất khí nén để phanh ô tô và rơmoóc được thực hiện nhờ một van phanh 2 tầng (tổng van phanh được bố trí liền thân).
2.2.1.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận chính của hệ thống phanh chính xe ZIL-131.
1. Máy nén khí
a) Công dụng
Máy nén khí bảo đảm nạp khí nén cho các bình chứa khí nén. Máy nén khi trên xe ZIL-131 là loại một cấp 2 xilanh, làm mát bằng nước thường sử dụng trên ô tô. Năng suất máy nén khí được chọn trên cơ sở tính toán tổn hao khí nén khi phanh cũng như nhu cầu bơm lốp xe và nhu cầu cho dẫn động các cụm khác: Cụm gạt nước, còi hơi, cơ cấu đóng mở cửa lên xuống…
c) Nguyên lý hoạt động
Năng suất máy nén khí đạt 220 lít/phút ở tốc độ 2000 vòng /phút của trục khuỷu động cơ, áp suất do máy nén khí tạo ra đạt tới 0,7 MPa (tương đương 7 KG/cm2). Khi máy nén khí hoạt động, không khí từ bầu lọc khí của động cơ đi vào khoang dưới các van nạp 15 của máy nén khí và bị hút vào xilanh khi pittông chuyển dịch xuống dưới. Khi pittông chuyển dịch lên trên, không khí bị nén lại cho đến khi áp suất thắng được lực của lò xo 1..
3. Van an toàn
a) Công dụng
Giữ cho hệ thống khí nén không bị tăng áp suất quá lớn trong trường hợp tự động điều chỉnh áp suất bị hư hỏng.
b) Cấu tạo
Kết cấu van an toàn được chỉ ra trong hình 2.6:
c) Nguyên lý làm việc
Khi áp suất khí nén trong bình chứa lớn hơn quy định, lực do khí nén sinh ra thắng sức căng của lò xo 4, làm trục van 7 dịch chuyển, khí nén được thoát ra khí trời qua cửa van. Khi áp suất trong bình chứa nhỏ hơn mức khoảng 0,9 MPa ..
5. Van phanh rơmoóc
a) Công dụng
Điều khiển quá trình phanh rơmoóc, bán rơmoóc hoặc kéo pháo, kết hợp với tổng van phanh để thực hiện phanh rơmoóc, đồng thời tự động phanh rơmoóc khi rơmoóc bị đứt, tuột khỏi xe kéo.
b) Cấu tạo
Đặc điểm cấu tạo của van phanh rơmoóc được chỉ ra trên hình 2.8.
7. Bầu phanh
a) Công dụng
Bầu phanh chính là khối chấp hành của hệ thống phanh dẫn động khí nén có nhiệm vụ tạo lực ép lên cần đẩy để quay được cam phanh của cơ cấu phanh.
b) Cấu tạo
Cấu tạo bầu phanh được chỉ ra trên hình 2.10:
Bầu phanh dùng trên xe ZIL-131 là loại màng, cần đẩy 3 của bầu phanh được ghép nối với đòn điều chỉnh 11 nhờ nạng 10 và chốt.
2.2.2 Hệ thống phanh dừng.
Phanh dừng (phanh tay) trên ô tô là phanh dẫn động cơ khí, gồm hệ thống các thanh và đòn, để tiến hành phanh ở đây sử dụng năng lượng của lái xe.
a) Cấu tạo
Trên hình 2.12 chỉ ra kết cấu dẫn động phanh của hệ thống phanh dừng trên ô tô ZIL-131.
b) Nguyên lý làm việc
Khi phanh, người lái kéo cần phanh 30, qua hệ thống đòn dẫn động làm quay cam phanh 13 đẩy guốc phanh ép sát vào tang phanh. Đồng thời qua quai chữ U 25 làm chuyển dịch thanh kéo 28, thanh kéo 28 liên động với van phanh nhờ vậy các bánh xe của rơmoóc cũng được phanh.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE ZIL-131
3.1 Trình tự tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131
Việc tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131 được tiến hành theo trình tự sau:
- Thiết lập sơ đồ tính toán và khai báo các thông số đầu vào.
- Tính toán xác định lực đẩy từ cam phanh lên guốc phanh.
- Xác định mômen phanh do cơ cấu phanh sinh ra.
- Tính toán khả năng làm việc của cơ cấu phanh:
+ Xác định công ma sát riêng.
+ Xác định áp suất trên bề mặt má phanh.
+ Xác định tỷ số trọng lượng toàn bộ trên tổng diện tích ma sát má phanh.
+ Tính nhiệt phát sinh trong quá trình phanh.
+ Kiểm tra hiện tượng tự xiết.
3.2 Sơ đồ tính toán và số liệu đầu vào
a) Sơ đồ tính toán:
Sơ đồ tính toán cơ cấu phanh xe ZIL-131 được thể hiện trên hình 3.1
b) Số liệu đầu vào:
Số liệu đầu vào để tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131 gồm có các thông số kỹ thuật của ô tô, thông số về điều kiện làm việc của ô tô, thông số của cơ cấu phanh. Các thông số được chỉ ra trong bảng 3.1, 3.2, 3.3.
3.3 Nội dung tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131
Muốn tính toán cơ cấu phanh guốc trước hết chúng ta phải biết quy luật phân bố áp suất trên má phanh. Thí nghiệm chứng tỏ rằng độ hao mòn ở các điểm khác nhau của má phanh không giống nhau bởi thế thừa nhận quy luật phân bố áp suất đều trên má phanh là không phù hợp với thực tế.
3.3.1 Tính toán xác định lực đẩy từ cam doãng lên guốc phanh.
Các lực này xác định trên cơ sở biết được áp suất khí nén được đưa đến bầu phanh và diện tích tác dụng của bầu phanh. Lực phanh do bầu phanh sinh ra tỷ lệ với áp suất khí nén được đưa đến bầu phanh, hành trình cần bầu phanh tức là phụ thuộc sự biến dạng của màng. Theo trang 86[4] ta có áp suất khí nén đi vào bầu phanh ô tô : p=6,5 KG/cm2=63,765.104 N/m2
Lực đẩy lên guốc P1, P2 xác định trên cơ sở công thức như sau (trích trang 86 [4]):
P1+P2=P.ik
Cơ cấu phanh Xe ZIL-131 có cam doãng là cam thân khai nên tổng lực (P1+P2).
Thay các thông số vào công thức (3.6), kết hợp với (3.5) ta có lực đẩy lên guốc trước và guốc sau của cơ cấu phanh là:
P1=12171,69 [N]
P2=37196,31 [N]
3.3.2 Xác định mômen phanh .
a) Mômen phanh do một cơ cấu phanh sinh ra.
Dưới tác dụng của các lực đẩy từ cam phanh lên guốc phanh P1, P2 các má phanh được đẩy ra ép sát vào tang phanh. Khi đó mômen ma sát giữa má phanh và tang phanh còn gọi là mômen phanh có tác dụng làm cho bánh xe quay chậm lại thực hiện quá trình phanh xe.
Vậy mômen phanh thực tế của toàn xe là:
MΣ=6.Mp= 6.7391,89=44351,32 [Nm]
b) Mômen phanh cần sinh ra ở các cơ cấu phanh.
Ta có:
G- Trọng lượng toàn bộ ô tô khi đầy tải. Ta có: G=10185 KG=99914,85 [N].
G1, G2- Tải trọng tương ứng tác dụng lên các bánh xe trước và sau ở trạng thái tĩnh trên mặt đường nằm ngang. Ta có:
G1=3060KG=30018,60 [N]
G2=7125KG=69896,25 [N].
Myc=2(Myct+ Mycs)=2.(10554,76+9784,12)=40677,76 [Nm]
Qua kết quả tính toán ta thấy mômen phanh thực tế lớn hơn mômen phanh yêu cầu và không vượt quá 10%, vậy hệ thống phanh đảm bảo yêu cầu.
3.3.3 Tính toán khả năng làm việc của cơ cấu phanh.
a) Xác định công ma sát riêng: lms [KNm/m2]
Thay số vào công thức (3.14) ta có: lms = 2807,90 [KNm/m2]
Trị số công ma sát riêng giới hạn đối với cơ cấu phanh ô tô tải khi phanh từ vận tốc cực đại đến khi dừng hẳn : [lms]=3000÷7000 [KNm/m2].
So sánh với tiêu chuẩn ta thấy lms<[lms]. Như vậy công ma sát riêng nằm trong giới hạn cho phép.
b) Xác định áp suất trên bề mặt má phanh: p [MN/m2]
Thay số vào công thức (3.15) ta có: p =1,14 [MN/m2].
Áp suất trên bề mặt má phanh phụ thuộc vào vật liệu chế tạo má phanh và tang phanh. Đối với các má phanh hiện nay, giá trị áp suất cho phép trên bề mặt má phanh [p]=1,5÷2,0 [MN/m2].
So sánh với tiêu chuẩn cho phép ta thấy p<[p]. Như vậy má phanh đảm bảo độ bền trong quá trình làm việc.
d) Tính nhiệt phát sinh trong quá trình phanh.
Khi phanh trong thời gian ngắn, năng lượng truyền ra môi trường không khí coi như không đáng kể cho nên số hạng thứ 2 ở vế phải trong phương trình (3.17) có thể bỏ qua, trên cở sở đó xác định sự tăng nhiệt độ của trống phanh khi phanh như sau (trích trang 119[1]): t = 4,72 oK
Sự tăng nhiệt của trống phanh khi phanh với tốc độ của ô tô v1=30 km/h cho đến khi dừng hoàn toàn (v2=0) không được vượt quá 15oK. Như vậy cơ cấu phanh đảm bảo thoát nhiệt tốt.
Kết luận tính toán kiểm nghiệm:
Qua các kết quả thu được sau khi tính toán kiểm nghiệm, có thể khẳng định rằng hệ thống phanh trên xe ZIL-131 có chất lượng phanh tốt và khả năng làm việc cơ cấu phanh đảm bảo yêu cầu, đảm bảo thời hạn phục vụ và đủ bền trong điều kiện khai thác của Việt Nam.
CHƯƠNG 4
CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE ZIL-131
4.1 Lý thuyết chẩn đoán.
4.1.1 Khái niệm chẩn đoán kỹ thuật ô tô.
Trong quá trình sử dụng trạng thái kỹ thuật của ô tô nói chung và của các hệ thống trên ô tô nói riêng thường thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới hư hỏng và giảm độ tin cậy. Quá trình thay đổi kéo dài thời gian hay hành trình sử dụng và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân.
- Kiểm tra bao gồm việc nghiên cứu quá trình xảy ra của đối tượng trong quá khứ, làm rõ đặc tính và sự thay đổi của các thông số kết cấu của đối tượng, đồng thời xác định, phân tích và phân loại quá trình biến đổi của các thông số trên.
- Chẩn đoán là quá trình xác định những thông số ban đầu và giá trị cho phép cuối cùng của đối tượng nghiên cứu, phân tích các thông số đó và trên cơ sở đó chọn các phương pháp xác định đo kiểm.
4.1.2 Mục đích của chẩn đoán kỹ thuật ô tô.
Mục đích của chẩn đoán trạng thái kỹ thuật là tác động kỹ thuật vào quá trình khai thác và sử dụng ô tô và nhằm đảm bảo cho ô tô hoạt động có độ tin cậy cao, an toàn, hiệu quả bằng cách phát hiện kịp thời các hư hỏng và dự báo tình trạng kỹ thuật của xe trong tương lai.
4.1.3 Ý nghĩa của chẩn đoán kỹ thuật ô tô.
Chẩn đoán kỹ thuật có ý nghĩa sau:
- Nâng cao độ bền lâu, giảm chi phí sửa chữa và phụ tùng thay thế, giảm được độ hao mòn các chi tiết do không phải tháo rời các tổng thành.
- Giảm được tiêu hao nhiên liệu, dầu nhờn do phát hiện kịp thời để điều chỉnh các bộ phận đưa về trạng thái làm việc tối ưu.
4.2 Hư hỏng của hệ thống phanh trên xe ZIL-131.
Các hư hỏng trong hệ thống phanh rất đa dạng, chúng ta có thể chia các hư hỏng theo kết cấu của cơ cấu phanh và dẫn động điều khiển phanh. Đối với hệ thống phanh trên xe ZIL-131 có thể xảy ra các hư hỏng phổ biến sau:
4.2.1 Hư hỏng của dẫn động phanh khí nén.
Dẫn động phanh khí nén yêu cầu độ kín khít cao do vậy phổ biến nhất là sự rò rỉ khí nén, thường gặp ở tất cả các bộ phận của hệ thống:
a) Bàn đạp phanh
Bàn đạp phanh có thể có hư hỏng :
- Lò xo hồi vị bàn đạp bị gẫy, bị mất khả năng đàn hồi.
- Các khớp dẫn động bị bó kẹt hoặc bị cong các thanh dẫn động.
b) Máy nén khí và bộ điều áp.
Máy nén khí và bộ điều áp thường có các hư hỏng sau đây:
- Mòn vòng găng, pittông, xilanh.
- Mòn hỏng bộ bạc hoặc bi trục khuỷu.
d) Tổng van phanh.
Tổng van phanh thường gặp phải các hư hỏng sau:
- Kẹt các van làm mất hiệu quả dẫn khí đến các bầu phanh bánh xe.
- Nát, thủng các màng cao su.
4.2.3 Các hiện tượng hư hỏng của hệ thống phanh xe ZIL-131.
Tổng hợp lại hệ thống phanh trên xe ZIL-131 có thể có một số hiện tượng hư hỏng cơ bản như bảng 4.1.
4.3 Chẩn đoán hệ thống phanh trên xe ZIL-131.
4.3.1 Các thông số chẩn đoán của hệ thống phanh trên xe ZIL-131.
Qua phân tích kết cấu của hệ thống phanh và các hư hỏng trong hệ thống phanh trong quá trình khai thác có thể chọn ra các thống số chẩn đoán sau:
- Lực bàn đạp phanh.
- Lực phanh riêng.
4.3.2 Một số tiêu chuẩn trong kiểm tra chất lượng phanh.
Các quốc gia khác nhau đều có tiêu chuẩn riêng cho phù hợp với mức độ phát triển kinh tế, chính vì vậy các tiêu chuẩn sử dụng đều không giống nhau. Ở nước ta bên cạnh tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 5658-1999 còn có tiêu chuẩn ngành 22 -TCN 224 - 2000 trong kiểm tra hiệu quả phanh
4.3.3 Phương pháp và thiết bị chẩn đoán hệ thống phanh trên xe ZIL-131
Theo hình thức chẩn đoán người ta chia ra làm 2 loại: Chẩn đoán trên đường và chẩn đoán trên bệ thử.
4.3.3.1 Đo quãng đường phanh trên đường.
Chọn đoạn đường phẳng dài, mặt đường khô có hệ số bám cao, không có chướng ngại vật. Tại 1/3 quãng đường cắm cọc tiêu chỉ thị điểm bắt đầu đặt chân lên bàn đạp phanh.
4.3.3.2 Đo gia tốc chậm dần, thời gian phanh trên đường.
Sử dụng dụng cụ đo gia tốc với độ chính xác ± 0,1m/s2 và xác định bằng giá trị gia tốc phanh lớn nhất trên dụng cụ đo. Dụng cụ đo gia tốc được gắn trên kính ô tô.
4.3.3.6 Đo lực phanh và hành trình cần kéo phanh tay.
Khi đo cần xác định lực phanh lớn nhất đặt trên cần kéo phanh tay, hành trình toàn bộ cần kéo. Thông thường trên phanh tay có cơ cấu hãm dạng cung răng, vì vậy dùng tiếng “tách” để xác định.
4.3.3.8 Kiểm tra các thông số khác
Ngoài việc xác định các thông số chung đánh giá hiệu quả phanh và độ ổn định hướng chuyển động khi tiến hành chẩn đoán, các loại hệ thống phanh khác nhau cũng có các biểu hiện khác nhau.
KẾT LUẬN
Qua một thời gian tập trung tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu kết hợp với khai thác thực tế trên xe, bằng sự chủ động, nỗ lực, cố gắng của bản thân. Đồng thời được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo : TS……………, cùng các thầy trong bộ môn Ô tô Quân sự - khoa Động lực. Đến nay em đã hoàn thành đồ án. Trong phạm vi đề tài đồ án tốt nghiệp em đã giải quyết được những nội dung chính sau:
Trong chương 1 em đã tìm hiểu, nghiên cứu công dụng, tính năng chiến kỹ thuật và đặc điểm của xe ZIL-131.
Trong chương 2 em tập chung đi sâu vào phân tích kết cấu hệ thống phanh khí nén sử dụng trên xe ZIL-131, để thấy được đặc điểm kết cấu, nguyên lý hoạt động, ưu nhược điểm của hệ thống phanh trên xe.
Trong chương 3 em tiến hành tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe ZIL-131. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy cơ cấu phanh đảm bảo yêu cầu, đảm bảo thời hạn phục vụ và đủ bền trong điều kiện khai thác của Việt Nam.
Trong chương 4 em đã tiến hành nghiên cứu chẩn đoán hệ thống phanh xe ZIL-131 trên cơ sở phân tích hư hỏng của hệ thống phanh, các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống phanh. Em đã trình bày các thiết bị và các phương pháp chẩn đoán hệ thống phanh trên xe ZIL-131.
Tuy nhiên do điều kiện thời gian, điều kiện thực tế cũng như khả năng có hạn của bản thân nên đồ án không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy giáo cũng như bạn bè đồng nghiệp để đồ án của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS……………, cùng các thầy trong bộ môn Ô tô Quân sự - khoa Động lực đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hữu Cẩn - Phan Đình Kiên. Thiết kế và tính toán ôtô- máy kéo. Tập 2 (phần 2). Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp,1968.
[2]. GS.TSKH Nguyễn Hữu Cẩn. Phanh ô tô-cơ sở khoa học và thành tựu mới. Nhà xuất bản giao thông vận tải. Hà Nội-2004.
[3]. TS Nguyễn Phúc Hiểu - TS Vũ Đức Lập. Lý thuyết ôtô Quân sự . Nhà xuất bản quân đội nhân dân. Hà Nội – 2002.
[4]. Vũ Đức Lập. Hướng dẫn thiết kế môn học “ Kết cấu tính toán ôtô Quân sự” tập V: HỆ THỐNG PHANH. Học viện kỹ thuật quân sự. Hà Nội – 1998.
[5]. Vũ Đức Lập, Phạm Đình Vi. Cấu tạo ôtô quân sự. Tập 2. Học viện kỹ thuật quân sự. Hà Nội – 1995.
[6]. Vũ Đức Lập, Phạm Đình Vi. Cấu tạo ôtô quân sự phần hình vẽ. Tập 2. Học viện kỹ thuật quân sự. Hà Nội – 1995.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"