ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN XE KRAZ-255B

Mã đồ án OTTN003021616
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng quan hệ thống chiếu sáng, chóa đèn và đèn báo rẻ, bản vẽ hệ thống thiết bị điện phụ, bản vẽ kết cấu máy khởi động, bản vẽ kết cấu máy phát điện); file word (Bản thuyết minh, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN XE KRAZ-255B.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC...1

LỜI NÓI ĐẦU.. 3

MỞ ĐẦU.. 5

1.1. Lý do chọn đề tài 5

1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 5

1.3. Đối tượng nghiên cứu. 5

1.4. Phạm vi nghiên cứu. 5

1.6. Giá trị của đề tài 6

CHƯƠNG 1TỔNG QUAN XE KRAZ-255B. 7

1.1. Giới thiệu về xe KRAZ-255B. 7

1.2. Tổng quát về hệ thống động cơ xe Kraz-255B. 11

1.3. Tổng quát về hệ thống truyền lực xe Kraz-255B. 11

1.4. Tổng quát về hệ thống điều khiển xe Kraz-255B. 14

1.5. Tổng quát về hệ thống treo xe Kraz-255B. 15

1.6. Tổng quát về hệ thống điện xe Kraz-255B. 15

1.7. Sơ đồ hệ thống điện xe Kraz-255B: 16

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN  XE KRAZ-255B  18

2.1 Hệ thống cung cấp điện. 18

2.2. Hệ thống khởi động: 28

2.3. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu: 35

2.4. Hệ thống còi điện: 47

2.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi 49

2.6. Hệ thống gạt nước mưa. 58

CHƯƠNG 3: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE  KRAZ-255B. 60

3.1. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện xe Kraz-255B  60

3.2. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện trên xe Kraz-255B: 65

3.3. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng máy khởi động ST-103: 71

3.4. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng trên hệ thống thiết bị chiếu sáng, tín hiệu. 75

3.5. Các hư hỏng, phương pháp hiệu chỉnh và sửa chữa còi xe Kraz-255B  78

3.6. Các hư hỏng, phương pháp hiệu chỉnh và sửa chữa hệ thống kiểm tra theo dõi 79

KẾT LUẬN.. 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 83

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình phát triển và xây dựng quân đội theo hư­ớng chính quy và hiện đại hoá nhằm đáp ứng yêu cầu về các nhiệm vụ và vai trò trong bảo vệ tổ quốc ngành xe quân đội ngày càng được hiện đại hoá bằng cách trang bị thêm những chủng loại xe mới. Hiện nay, bên cạnh những loại xe truyền thống do Liên Xô (Nga, Ukraina hiện nay) trang bị, chúng ta còn thấy những loại xe khác cũng được sử dụng trong quân đội như­ Toyota, Mazda, Nissan, Mitsubishi Mặc dù những loại xe này rất hiện đại như­ng đắt tiền và chỉ để phục vụ sinh hoạt trong thời bình ở những nơi có hệ thống đường giao thông tốt.

Một yêu cầu mang tính chất đặc thù của xe quân sự là phải hoạt động tốt trong mọi điều kiện thời tiết, đảm bảo khởi động tin cậy và nhanh, có tính cơ động cao trong điều kiện địa hình phức tạp (vùng rừng núi, nơi không có đường xá). 

Bên cạnh các xe hiện đại theo biên chế của các đơn vị được trang bị vũ khí, khí tài thế hệ mới, trong những năm gần đây, quân đội ta đã được đầu tư mua sắm một số xe vận tải thế hệ mới nhưng số lượng còn hạn chế, không làm thay đổi căn bản về chất của đội xe vận tải.

Do vậy trong thời gian tới, các xe tải thế hệ cũ sẽ phải tiếp tục đảm đương vai trò lực lượng nòng cốt. Một trong những dòng xe vận tải đang có trong biên chế của Quân đội nhân dân Việt Nam là:

Kraz-255B (tiếng Nga viết là КрАЗ-255Б)  được ra đời 1967 do nhà máy ô tô Krementruc, Liên Xô cũ (nay thuộc Ukraina) sản xuất là  xe tải địa hình một trong những dòng xe tải quân sự bền bỉ, mạnh mẽ hàng đầu thế giới của Ukraine. Hiện QĐNDVN đang sử dụng một lượng lớn xe Kraz-255B chuyên dùng kéo pháo, chở cầu phao, vận chuyển hàng hóa, vũ khí trang bị,.. Kraz-255B có vai trò rất quan trọng trong phục vụ chiến đấu. Đặc biêt sử dụng ở các đơn vị công binh để đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng cơ động cứu kéo, vận tải với tải trọng lớn và địa hình phức tạp, khó khăn , khắc nghiệt. Đề tài khai thác sử dụng xe Kraz-255B rất bổ ích giúp tôi phục vụ công tác kỹ thuật sau này. Để sử dụng và khai thác xe đúng theo các yêu cầu và quy phạm kỹ thuật nhằm nâng cao tính kinh tế và tuổi thọ xe nói chung và hệ thống điện nói riêng thì ng­ười cán bộ kỹ thuật ngành xe cần phải hiểu biết các tính năng, đặc điểm và kết cấu của xe và hệ thống điện xe KRAZ-255B.

Trải qua thời gian học tập tại trường, với những kiến thức đã được trang bị, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy trong Khoa Ô Tô và các học viên giúp tôi có thêm nhiều tự tin và gắn bó hơn với ngành mình đang theo học. Đồ án tốt nghiệp là môn học cuối cùng của mỗi học viên để hoàn thành khóa học, nhận thức được tầm quan trọng đó nên tôi đã chọn đề tài “Khai thác hệ thống điện xe KRAZ-255B”.

Em chân thành cám ơn thầy: TS................... và các thầy khoa Ô tô đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án!

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình học tập tôi được sự giúp đỡ giáo viên khoa Ô tô bồi dưỡng và tiếp cận rất nhiều xe quân sự đây là cơ hội cho tôi để trao dồi kiến thức. Để hoàn thành kì thi tốt nghiệp khoa Ô tô phân công cho tôi đồ án “Nghiên cứu khai thác hệ thống điện trên xe Kraz-255B”.

Đây là đề tài rất thông dụng và gần gũi trong ngành xe quân sự. Đồ án này rất bổ ích giúp tôi phục vụ trong học tập và công tác sau này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hệ thống điện trên xe Kraz-255B.

Nghiên cứu, khai thác hệ thống điện trên xe Kraz-255B.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống điện xe Kraz-255B.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Trong quá trình học tập và nghiên cứu do đặc thù của môi trường quân đội, thời gian ngắn nên trong đồ án tốt nghiệp tôi chỉ tập trung nghiên cứu về cấu tạo, nguyên lý làm việc, quy trình tháo lắp, các hư hỏng và cách khắc phục “Hệ thống điện trên xe Kraz-255B”

1.5. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: Tìm hiểu về cơ sở lý thuyết, cấu tạo, nguyên lý làm việc về hệ thống điện trên xe Kraz-255B.

Cách tiến hành: Phân tích, tham khảo tài liệu chuyên môn, tài liệu trang bị điện và những tài liệu liên quan đến đồ án cần nghiên cứu và khai thác.

b. Phương pháp thực tiễn

Mục đích: Quan sát, đánh giá thực trạng của hệ thống đang nghiên cứu để đưa ra hướng giải quyết những tình trạng của hệ thống.

Cách tiến hành: Thống kê những hư hỏng, dựa vào kiến thức đã học để đưa ra hướng bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống.

1.6. Giá trị của đề tài

Hệ thống điện trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe hoạt động ổn định và tiết kiệm được nhiên liệu thì hệ thống điện phải đảm bảo tốt. Tuy nhiên hệ thống điện là không cố định, nó thay đổi theo từng mục đích sử dụng. Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật để giúp người lái thuận tiện và thoải mái hơn trong quá trình lái xe thì yêu cầu cần phải có các phụ tải. Do vậy hệ thống điện trên xe có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu đó.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN XE KRAZ-255B

1.1. Giới thiệu về xe KRAZ-255B

Xe Kraz-255B ra đời năm 1967 do nhà máy Ô tô Krementruc, Liên Xô cũ ( nay thuộc Ukraina) sản xuất (Hình 1.1).

Thông số kỹ thuật của xe Kraz-255B như bảng 1.1.

Xe Kraz-255B còn kết hợp với cần cẩu, cầu phao PMP, vũ khí, kéo pháo, lái dắt máy bay.. Để làm các nhiệm vụ khác nhau. Ngày nay hãng xe quân sự Ukraina vẫn tiếp tục cải tiến phát triển dòng xe này. Với khả năng vượt trội như vậy Kraz-255B rất đáng tin cậy để phục vụ quân sự quốc phòng. Sau đây một vài hình ảnh thể hiện tính năng đa dạng của Kraz-255B.

1.2. Tổng quát về hệ thống động cơ xe Kraz-255B

1.2.1. Động cơ

Xe Kraz-255B được trang bị động cơ IAMZ-238 đây là động cơ diesel 4 chu kỳ hình chữ V, góc 90 độ, 8 xi lanh, sử dụng cơ chế van OHV, chất liệu được làm bằng gang, làm mát bằng nước.

1.2.2. Hệ thống nhiên liệu

Dùng bơm nhiên liệu thấp , bơm nhiên liệu thấp áp suất cao, phun trực tiếp.

Với công suất cao của động cơ IAMZ 238 giúp cho xe Kraz-255B có thể chịu tải tốt, vận hành êm dịu ở những địa hình phức tạp, đạt tốc độ đúng tiêu chuẩn.

1.3. Tổng quát về hệ thống truyền lực xe Kraz-255B

1.3.1. Các đăng:

Xe Kraz-255B sử dụng 6 trục các đăng có momen xoắn 8300 Nm, chiều dài tối thiểu trạng thái nén 1251 mm, khớp nối chữ thập ổ bi kim góc quay tối đa trong bản lề 28°, mặt bích 8 lỗ 10.1x185.

1.3.2. Ly hợp:

Ma sát khô, 2 đĩa, dẫn động cơ khí có trợ lực lò xo

1.3.4. Hộp số phân phối

 Do đây là xe địa hình chịu tải nên được thiết kế 3 cầu chủ động 6 bánh xe. Sử dụng hộp số phân phối MTZ-82 để thay đổi momen xoắn và tốc độ của máy kéo.

1.4. Tổng quát về hệ thống điều khiển xe Kraz-255B

1.4.1 Hệ thống lái

Cơ cấu lái vít đai ốc (chứa bi) thanh răng cung răng, cơ khí có trợ lực thủy lực

1.4.2 Hệ thống phanh

- Phanh công tác: Tang trống loại guốc ở tất cả bánh xe, dẫn động khí nén

- Phanh dừng: Dẫn động cơ khí đặt sau hộp số phân phối

1.6. Tổng quát về hệ thống điện xe Kraz-255B

1.6.1. Nhiệm vụ:

Hệ thống điện chiếm một phần đáng kể trong giá trị tổng thành của nó. Hệ thống điện và điện tử can thiệp vào gần như tất cả các hệ thống trên một chiếc xe, từ hệ thống đơn giản có từ lâu đời như khởi động, cung cấp điện, chiếu sáng đến những hệ thống mới được nghiên cứu ứng dụng như phanh, lái, treo. 

1.6.2. Phân loại:    

Trên xe Kraz-255B gồm có các hệ thống điện bao gồm các bộ phận sau: Sơ đồ hệ thống điện, hệ thống cung cấp điện, hệ thống khởi động, hệ thống kiểm tra theo dõi, hệ thống chiếu sáng tín hiệu.

1.7. Sơ đồ hệ thống điện xe Kraz-255B:

Sơ đồ hệ thống các thiết bị điện xe Kraz-255B như hình 1.7.

CHƯƠNG 2

NGHIÊN CỨU KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN XE KRAZ-255B

2.1 Hệ thống cung cấp điện  

2.1.1. Ắc quy 6TST-182EMS

a. Chức năng và nhiệm vụ của ắc quy

Ắc quy là nguồn cung cấp điện cho máy khởi động khi khởi động động cơ ôtô và các thiết bị điện khác trong lúc máy phát chưa làm việc hoặc máy phát chưa có khả năng cung cấp nguồn năng lượng trong hệ thống cung cấp điện (ví dụ như động cơ Ô tô làm việc ở chế độ không tải).

b. Cấu tạo của ắc quy axít-chì

Ắc quy là nguồn điện hoá, suất điện động của ắc quy phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Vật liệu, cấu tạo của các bản cực.

+ Dung dịch điện phân.

Đối với ắc quy chì - axít suất điện động danh định của một ắc quy đơn (một ngăn) là 2,0V.

* Vỏ bình

Vỏ bình được đúc thành một khối và chế tạo bằng nhựa ê bônít, cao su cứng hoặc bằng nhựa tổng hợp axphantơpec. Vỏ bình phải có khả năng chịu được axít, có kết cấu cứng vững chịu được va đập. 

* Nắp, nút và cầu nối

Trên mỗi ngăn (ắc quy đơn) của ắc quy có nắp đậy làm kín, trên nắp có lỗ để kiểm tra và đổ bổ sung dung dịch điện phần. Nút để  bảo vệ không cho nước dung dịch điện  phân sánh ra ngoài. 

2.1.2. Máy phát điện xoay chiều G-270

a. Cấu tạo:

Máy phát điện được thiết kế để làm việc song song với ắc quy và phục vụ như là một nguồn điện trong xe.

* Rô to

Gồm:  trục phía cuối trục có gắn vòng tiếp điện ở giữa có gắn hai chùm cực S và N hình móng giữa hai chùm cực là cuộn dây kích thích bằng dây đồng được quấn trên ống thép. Các đầu cuộn dây kích thích  được hàn vào hai vòng tiếp điện.   

* Bộ chỉnh lưu:

- Công dụng của bộ chỉnh lưu là nắn dòng điện phát xoay chiều thành dòng điện một chiều.                 

- Bộ chỉnh lưu thường gồm đi ốt silic xếp thành 3 nhánh các đi ốt mắc theo sơ đồ nắn mạch cầu ba pha và nối vào các đầu ra của các cuộn dây phần ứng trên stato. 

2.1.3. Bộ điều chỉnh điện áp

PP-127 là bộ ĐCĐ tiếp điểm loại rung, được lắp trên xe Kraz-255B. Bộ điều chỉnh điện áp PP-127 loại điện hỗ trợ điện áp máy phát điện  trong giới hạn quy định khi tốc độ của trục khuỷu của động cơ thay đổi và điều chỉnh điện áp trong giới hạn 26÷31V

2.1.3. Công tắc cấp mát

a. Cấu tạo

b. Nguyên lí làm việc:

Khi cấp mát: Ấn nút 6 đè xuống lò xo 7 lò xo 15 làm cho đĩa tiếp xúc 14 tiếp xúc với tấm tiếp điểm 1 và 13 khi đó cực âm của ắc quy sẽ nối đến thân xe đồng thời đế gài 8 được gài vào rãnh 5 làm cho lò xo 9 ép lại và đẩy trục đẩy 4 ra ngoài

2.2. Hệ thống khởi động:

2.2.1. Máy khởi động ST-103 Kraz-255B

a. Cấu tạo

Máy khởi động điện bao gồm  thân 15, phần ứng15, nắp 9 (phía dẫn động) và nắp 19 (phía vành góp), cơ cấu dẫn động khởi động bao gồm khớp một chiều (rulíp) 12; bánh răng 11 và khớp dẫn động 14. Trên thân máy khởi động điện có lắp rơle điều khiển (rơle kéo).

b. Nguyên lí hoạt động

Khi khởi động động cơ, phần ứng 4 của Rơle điều khiển  do cực từ của cuộn 3 kéo làm dịch chuyển cần đẩy 7 cùng với khớp nồi dẫn động 14. Lúc đó bánh răng 11 của máy khởi động điện ăn khớp với vành răng của bánh đà động cơ. Tiếp điểm di động 2 của Rơle điều khiển đóng mạch máy khởi động điện và phần ứng của máy khởi động điện bắt đầu quay.

2.2.2. Khớp một chiều của máy khởi động:

a. Cấu tạo:

Khớp một vát, trong đó đặt con lăn 10; dưới tác động của pittông (đũa đẩy) 13 và lò xo 14, con lăn bị đẩy về phía phần hẹp của rãnh. Bánh răng dẫn động 12 được chế tạo liền khối với moayơ 11.

2.2.4. Hệ thống sấy nóng

Sấy nóng cho động cơ, sấy nóng cho động cơ là sấy cho không khí nén trong buồng đốt nóng lên để hỗ trợ cho nhiên liệu bốc cháy dễ khi khởi động động  cơ.

Sấy nóng cho động cơ nhờ bugi sấy: Bên trong mỗi buồng đốt phụ có gắn một bugi sấy được làm bằng hợp kim Tungstense đường kính 1,5 - 2 mm xoắn lại thành dây đốt. Để dây điện trở không bị biến dạng do dãn nở lúc nóng, người ta dùng hai dây bán nguyệt ghép lại thành tiết diện tròn. Khi bật công tắc sấy nóng, điện ắc quy sẽ sấy nóng dây điện trở  lên khoảng (900 - 10000c) sau khoảng một phút để sấy nóng  động cơ.

a. Bugi sấy:

Công dụng: Sấy nóng không khí trong xilanh động cơ, giúp cho động cơ khởi động dễ dàng.

Kết cấu:  Bugi sấy loại một điện cực (10,5 - 11V): Gồm 1 lõi bằng vật liệu gốm  chịu nhiệt, bên ngoài có dây quấn điện trở 2, ống bọc ngoài 3 phủ chất cách điện và chịu nhiệt. 

b. Rơle sấy:

Là loại rơle nhiệt gồm có điện trở R để điều khiển tiếp điểm của rơle mở khi nhiệt độ sấy nóng trong xilanh động cơ đạt yêu cầu. Tiếp điểm của rơle sấy là tiếp điểm thường đóng.

2.3. Hệ thống chiếu sáng tín hiệu:

2.3.1. Sơ đồ chung của hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêm tối.

- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trên đường.

- Chỉ báo kích thước, khuôn khổ của xe và biển số xe.

2.3.2 Hệ thống đèn pha - cốt

a. Cấu tạo chung

Đèn có hai sợi: sợi dưới bóng đèn tại 60 St cho đèn pha cao; sợi trên bóng đèn tại 40 St cho đèn pha thấp. Chuyển mạch của đèn pha từ chùm xa đến gần và ngược lại được thực hiện bằng công tắc 3 nấc.

c. Bóng đèn

Để có được hai loại chùm tia sáng gần và xa trong một đèn pha người ta thường sử dụng các bóng đèn hai dây tóc. Một dây tóc của bóng đèn được bố trí ở tiêu cự của chóa và một dây tóc khác (ánh sáng gần) được bố trí ở ngoài tiêu cự. Bằng cách bật đèn cho dây tóc này hoặc dây tóc kia, người lái xe có thể chuyển đèn pha sáng nấc ánh sáng gần hoặc xa.

e. Sơ đồ nguyên lí của đèn pha cốt

* Công tắc đảo pha cốt

Trên xe Kraz-255B dùng công tắc đảo pha cốt để chuyển đổi chế độ chiếu sáng xa sang chế độ chiếu sáng gần hoặc ngược lại.

+ Nguyên lí làm việc:

Khi đạp chân lên công tắc điểu khiển 14, cần đẩy 12 có vấu sẽ xoay bánh xe hoa khế 9 đi một góc bằng 60°. Lúc đó tiếp điểm động sẽ lần lượt nối các tiếp điểm 1 và 5 (c) hoặc các tiếp điểm 4 và 5 (b), tương ứng với việc đóng mạch cho đèn pha ở chế độ chiếu sống gần hoặc ở chế độ chiếu sáng xa. 

g. Đèn soi tìm

Để chiếu sáng các vật bên đường phố (như tìm số nhà, biển chỉ đường...) người ta lắp thêm các đèn soi tìm. Các đèn này có thể quay được và được lắp gần cửa phía người lái.

k. Đèn kích thước

Các đèn báo kích thước được lắp phía sau, phía trước và trên nắp cabin của xe để chỉ báo chiều rộng và chiều cao của xe, ngoài ra được bố trí ở tai xe và kính có màu trắng, vàng đối với đèn phía trước, còn màu đỏ đối với đèn phía sau. Các đèn báo kích thước dùng kính khuếch tán màu đỏ và cũng được dùng để báo khi quay xe.

m. Hệ thống đèn xi nhan

Đèn xi nhan xe Kraz-255B sử dụng bóng đèn dây tóc có cấu tạo như hình 2.28, ngoài ra còn sử dụng rơ le báo rẽ để đèn nhấp nháy liên tục nhằm tạo ra tín hiệu gây chú ý cho người xung quanh. Khi cần báo rẽ, rơle đèn sẽ đóng ngắt mạch điện tạo nên những tín hiệu nhấp nháy để cấp cho đèn báo rẽ với tần số khoảng hai lần trong một giây.

* Nguyên lí làm việc:

Khi muốn rẽ về phía nào thì người lái xe bật công tắc đèn về phía đó để nối mạch điện đến đèn phía trước và sau của bên muốn rẽ

Lúc này bóng đèn 17 sáng lờ mờ vì trong mạch có mắc thêm điện trở phụ 18. Dòng điện đi trong mạch sẽ làm nóng dây căng 3 làm giảm lực căng của nó, lõi sắt 9 sẽ kéo cần tiếp điểm 4 sang bên phải cặp tiếp  điểm 5 đóng lại ngắn mạch điện trở phụ 18 và dây căng 3. 

n. Hệ thống đèn phanh

Đèn này được bố trí sau xe và có độ sáng cao để ban ngày có thể nhìn rõ. Đèn phanh được tự động bật sáng bằng một công tắc đặc biệt được dẫn động bằng dầu phanh khi người lái đạp bàn đạp phanh. Màu qui định của đèn phanh là màu đỏ. Công suất của bóng đèn phanh khoảng 21W

2.4. Hệ thống còi điện:

2.4.1. Cấu tạo của còi điện gồm:

Nam châm điện, tụ điện, đĩa rung, màng thép và cơ cấu điều chỉnh âm thanh. Đĩa rung làm bằng nhôm dùng để tạo âm hưởng. Tụ điện dùng để giảm bớt tia lửa điện ở tiếp điểm, điện dung của tụ điện khoảng 0,17 mF.

KK’ mở cuộn dây 9 mất điện, khung 5 không còn sức hút nên màng 3 trở về vị trí ban đầu và khi đó KK’ lại đóng, cuộn 9 lại có điện. Cứ như vậy màng 3 rung động với tần số từ 200-400 lần trong một giây làm cho không khí xung quanh nó bị chấn động theo và tạo ra tiếng kêu.

2.4.2. Nguyên lý làm việc như sau:

Khi ấn nút còi, điện từ ắc quy qua khóa điện đến đầu cuộn dây điện từ nút bấm còi ® mát ® (-) ắc quy. Cuộn dây hút đóng tiếp điểm. Lúc này điện ắc quy vào, qua tiếp điểm còi về mát và còi kêu.

Khi buông nút ấn còi, cuộn dây điện từ mất từ, tiếp điểm mở cắt đện, còi ngừng kêu.

2.5. Hệ thống kiểm tra theo dõi     

2.5.1 Đồng hồ

a. Đồng hồ tốc độ

* Công dụng

Đồng hồ tốc độ trên Ô tô cho biết vận tốc của Ô tô đồng thời cho biết quãng đường (số km) xe đã chạy được kể từ khi xe xuất xưởng .

* Cấu tạo và nguyên lý làm việc

Nam châm vĩnh cửu 5 gắn chặt trên trục 1 được trục mềm truyền mô men quay từ trục thứ cấp của hộp số tới. Khi nam châm quay, từ thông của nó sẽ xuyên qua chụp nhôm 6, làm nảy sinh ra suất điện động và dòng phu cô trong chụp nhôm. Dòng điện phu cô này sẽ tác dụng tương hỗ với từ trường của nam châm quay, làm cho chụp 6 quay theo chiều quay của nam châm và kéo theo kim 9 quay.

b. Đồng hồ am pe điện từ loại nam châm quay

* Cấu tạo:

Trên khung chất dẻo 3 có cuốn cuộn dây 5 bằng loại dây đồng nhỏ và lỗ hướng trục 11. Song song với cuộn dây có mắc một điện trở Sun 1 bằng congstan. Trên trục của kim nhôm gắn đĩa nam châm 6 và cần hạn chế hành trình 8 của kim. Nam châm 6 và kim 8 có thể quay quanh trục trong một khoảng giới hạn bởi rãnh cong 9 của khung chất dẻo. Vít 10 bắt vào đai chắn từ 4 bảo vệ cho đồng hồ khỏi bị ảnh hưởng của những từ trường bên ngoài.

e. Đồng hồ nhiên liệu loại từ điện

* Cấu tạo:

* Nguyên lý làm việc:

Khi không có dòng điện trong các cuộn dây của đồng hồ thì kim đồng hồ nằm ở vị trí ban đầu ứng với vạch 0 của thang số nhờ tác dụng tương hỗ giữa các nam châm vĩnh cửu 1 và 2.

Khi khóa điện đóng sẽ có dòng điện chạy trong mạch của đồng hồ và bộ cảm biến theo chiều mũi tên.Dòng điện và từ thông I1 trong cuộn W1 biến thiên tùy thuộc vào vị trí của con trượt 6 trên cuộn điện trở 5 của biến trở. Trong thời gian làm việc, từ thông I1 và I2 của các cuộn dây W1 và W2 tác dụng ngược nhau, do đó trị số và chiều tác dụng của từ thông tổng của chúng sẽ phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy trong cuộn dây W1

g. Cơ cấu báo nguy nhiệt độ nước làm mát

Cơ cấu này để báo hiệu cho lái xe biết nhiệt độ nước quá cao (không cho phép) trong hệ thống làm mát động cơ. Bộ cảm biến báo nguy được vặn vào phía trên của két nước, còn đèn hiệu lắp ở bảng đồng hồ.

2.6. Hệ thống gạt nước mưa

2.6.1. Cấu tạo

Sơ đồ cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hệ thống gạt nước mưa như hình 2.43.

2.6.2. Nguyên lý hoạt động

Khi công tắc 9 ở vị trí I: Khi đóng khóa điện điện từ ắc quy → khóa điện 14 → thanh lưỡng kim 15 → động cơ điện 1 → công tắc chuyển mạnh 9. Do công tắc không nối mát nên động cơ điện không hoạt động và gạt mưa không hoạt động

Sau khi tắt công tắc (dừng) động cơ điện vẫn còn hoạt động trên công tắc giới hạn cho đến khi tấm giới hạn 16 nằm trong rãnh giới hạn 11. Tại thời điểm này, công tắc giới hạn sẽ mở ra các mạch điện và động cơ điện sẽ dừng lại. Cần gạt sẽ dừng lại ở các trụ cột trung tâm sau đó cần gạt nước trở về dừng lại ở vị trí thấp nhất.

CHƯƠNG 3

BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE KRAZ-255B

3.1. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện xe Kraz-255B

3.1.1 Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa ắc quy trên xe Kraz-255B:

a. Kiểm tra ắc quy 

* Kiểm tra sự hư­ hỏng của ắc quy bằng phóng điện kế:

Phóng điện kế gồm một vôn kế 3 vôn và một điện trở phụ tải có trị số xác định, đấu song song với nhau và lắp trong một cái càng có cần.

+ Nếu vôn kế chỉ ở 1,75 vôn trở lên thì chứng tỏ ngăn đó còn tốt

+ Nếu vôn kế chỉ ở giữa 1,5 -1,75 vôn thì cần nạp thêm dung dịch.

+ Nếu vôn kế chỉ d­ới 1,5 vôn chứng tỏ ắc quy bị hỏng.

*  Kiểm tra tỷ trọng dung dịch:

Dụng cụ kiểm tra là tỷ trọng kế, nó gồm một bóng cao su, một ống thuỷ tinh bên trong có phao. Khi kiểm tra trư­ớc hết cho ống cao su ở đầu tỷ trọng kế vào trong bình ắc quy, dùng tay bóp bóng cao su để hút dung dịch điện phân vào ống thuỷ tinh. Mức độ nổi của phao tuỳ thuộc vào tỷ trọng dung dịch điện phân.

* Kiểm tra vỏ ắc quy bị nứt vỡ:

- Dùng bơm xe đạp bơm khí vào ắc quy, nếu có vết nứt vỡ thì khi bơm đến áp suất nhất định 1 - 1,2 at (KG/cm2 ), dung dich điện phân sẽ rò rỉ ra ở vết nứt, vỡ.

- Có thể kiểm tra bằng cách đặt ắc quy vào chậu đựng dung dịch điện phân, dùng hai que thử mắc nối tiếp với một bóng đèn và nguồn điện. Cho một que thử vào chậu đựng dung dịch, que thứ hai cho vào từng ngăn ắc quy nếu đèn sáng chứng tỏ vỏ bình bị nứt.

* Sửa chữa tấm cực bị cong:

Tháo các tấm cực ra khỏi ắc quy, dùng hai miếng kẹp gỗ kẹp vào hai mặt của tấm cực rồi đặt lên êtô để nắn từ  từ hoặc có thể đặt lên ghế gỗ dùng vật nặng đè lên trên rồi nắn dần từ nhẹ đến nặng.

c. Một số hỏng hóc thường gặp ở ắc quy, nguyên nhân và biện pháp sửa chữa

- Hiện tượng tự phóng điện quá mức cho phép: Tuy không nối mạch ngoài với phụ tải để tiêu thụ nhưng ắc quy vẫn bị tiêu hao điện một cách nhanh chóng, ví dụ bình ắc quy đã được nạp no nhưng sau một ngày đêm bị tiêu hao hết điện. Theo quy chuẩn khi bình ắc quy đã được nạp no và được bảo quản trong môi trường với nhiệt độ 20 ± 5°C sau 14 ngày đêm dung lượng của bình ắc quy không được giảm quá 10% dung lượng định mức của nó.

+ Hiện tượng tự phóng điện quá mức cho phép của bình ắc quy xảy ra có thể do các nguyên nhân sau:

- Mặt nắp bình ắc quy bị dơ bẩn bụi, nước và dung dịch điện phân sẽ gây ra hiện tượng phóng điện trên bề mặt nắp bình.

- Trong dung dịch điện phân có tạp chất (đặc biệt là sắt và đồng).

3.2. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện trên xe Kraz-255B:

a. Các h­ư hỏng và phư­ơng pháp kiểm tra, bảo dư­ỡng và sửa chữa

- Kiểm tra rô to.

Kiểm tra thông mạch và chập mạch cuộn dây: Dùng ôm kế đo điện trở của cuộn dây, chạm hai đầu que đo vào hai vòng tiếp điện của rô to. Nếu điện trở của cuộn dây rô to đo đ­ợc thấp hơn quy định chứng tỏ các cuộn dây bị chập mạch. Nếu điện trở của cuộn dây rô to đo đ­ợc cao hơn quy định chứng tỏ  sự tiếp xúc  của hai đầu cuộn dây với các vòng tiếp điện không tốt. 

- Kiểm tra stato:

+ Tháo các đầu dây stato khỏi các đi ốt, tách stato ra khỏi nắp máy phát.

+ Kiểm tra thông mạch, chạm mát.

- Kiểm tra vòng bi bị mòn, nứt, vỡ bằng quan sát

- Kiểm tra sát cốt giữa rô to và stato: quay trục rô to xem có chỗ nặng chỗ nhẹ không, khi tháo trục rô to quan sát xem có vết x­ớc do hai bộ phận chạm nhau không. Nếu có cần kiểm tra độ cong của trục rô to và mòn, dơ của vòng bi.

* Sửa chữa máy phát điện xoay chiều

+ Nếu rô to máy phát bị hở mạch, chập mạch hoặc chạm mát thì phải thay mới hoặc cuốn lại rô to.

+ Các cuộn dây stato nếu bị chập ít thì có thể tẩm cách điện mới, nếu bị chập nhiều thì thay dây mới.

* Máy phát không phát điện:

- Máy phát điện 2 chiều mất từ dư

- Mất dòng kích thích của máy phát

- Dây đai dẫn động của máy phát bị trượt

d. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện G-270

* Máy phát không phát điện:

- Kích từ lại cho máy phát

- Kiểm tra đấu lại cuộn dây kích thích

- Điều chỉnh lại độ căng dây đai

* Máy phát kêu khi làm việc:

- Lắp lại chổi than

- Điều chỉnh lại độ căng dây đai

- Thay ổ bi mới

b. Nguyên nhân:

Máy phát bị quá nhiệt độ giới hạn cho phép: Do máy phát làm việc quá tải, hoặc do hệ thống làm mát bị sự cố, cách kiểm tra và phương pháp khắc phục giống như đối với máy phát điện một chiều. Ngoài ra đối vối máy phát điện xoay chiều, cần phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các đi ốt trong bộ chỉnh lưu, nếu thấy đi ốt nào hỏng thì phải thay thế.

3.3. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng máy khởi động ST-103:

3.3.1. Kiểm tra và sửa chữa máy khởi động:

* Kiểm thử máy khởi động:

Kiểm tra các cấu tạo mạch kiểm tra và thời điểm khởi gồm các bước như sau:

- Đấu dây từ khởi động ; 

-  Bắt các ốc vít vào cọc thuận tiện cho việc kiểm soát nháy đèn; 

- Điều chỉnh các bánh răng và độ dày lực đẩy vòng đệm 16 mm; 

3.3.2.Các hư hỏng thường gặp:

* Đóng mạch máy khởi động nhưng máy khởi động không quay:

Hiện tượng này chứng tỏ không có dòng điện chạy vào máy, phải kiểm tra đường dây nối từ ắc quy tới máy khởi động, hoặc ở máy khởi động và công  tắc có chỗ dẫn điện không tốt hoặc bị đứt mạch.

* Máy khởi động quay rất chậm:

Nếu bật đèn pha lên nếu thấy độ sáng bị yếu đi một cách rõ rệt so với trước lúc khởi động thì trước hết cần kiểm tra mức độ phóng điện của ắc quy sau đó mới kiểm tra máy khởi động.

3.4. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng trên hệ thống thiết bị chiếu sáng, tín hiệu.

3.4.1. Những hỏng hóc chính của hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu

Những hỏng hóc thường gặp trong hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu là: Đứt dây tóc và vỏ bóng đờ mi bị mờ, choá phản chiếu ánh sáng và kính khuếch tán ánh sáng bị bẩn, kính khuếch tán ánh sáng bị rạn nứt, đặc tính chiếu sáng của các đèn pha giảm và hiệu chỉnh chùm tia sáng của các đèn pha không đúng hướng lên trên hoặc xuống dưới) sẽ dẫn đến làm loá mắt các lái xe đi ngược chiều hoặc làm giảm khoảng đường chiếu sáng.

3.4.2. Bảo dưỡng kĩ thuật

Bộ phận chính của đèn pha là phần tử quang học gồm có bóng đèn, choá phản chiếu ánh sáng và kính khuếch tán ánh sáng, cho nên yéư cầu bảo dưông thường xuyên và phải cẩn thận trong quá trình bảo dưdng chúng. Nếu trên mặt gương của choá phản chiếu ánh sáng bị nhiễm bẩn hoặc cổ bụi, không được dùng vải để lau, trong trường hợp này cần rửa sạch bằng nước và sấy khô ngoài tròi nắng.

3.5. Các hư hỏng, phương pháp hiệu chỉnh và sửa chữa còi xe Kraz-255B

3.5.1.Các hỏng hóc còi xe

a. Còi không kêu

Trước hết bấm còi, có nghe rơ le còi hút nhưng còi không kêu, tháo một đầu dây của rơ le quệt vào cọc đấu dây giữa còi và rơ le, nếu không có tia lửa chứng tỏ đã bị đứt mạch, tiếp tục dùng đầu dây đó quệt vào giá xe, giá còi, tiếp điểm trên, tiếp điểm dưới ... để tìm chỗ hỏng hóc.

b. Còi kêu không vang hoặc yếu

Tiếng kêu của còi có tốt hay không không những phụ thuộc vào cấu tạo của nó mà còn phụ thuộc vào cách lắp ráp và cách chỉnh định còi.     

3.5.2. Sữa chữa còi

* Nếu còi không kêu: thì tiến hành tìm nguyên nhân nh­ư sau:

- Nối thêm một đoạn dây mát, nếu kêu tốt là do mất mát, cần cạo sạch nơi gắn còi cho tiếp mát tốt.

- Nếu còi không kêu, thì dùng đèn thử một đầu nối mát đầu kia chạm vào đầu nối BAT nếu không xẹt lửa thì bị hở mạch từ ắc quy đến.

3.6. Các hư hỏng, phương pháp hiệu chỉnh và sửa chữa hệ thống kiểm tra theo dõi

3.6.1 Ampe kế

Những điều cần chú ý khi tháo, lắp ampe kế:

Khi tháo ampe kế ra khỏi mạch điện, cần ghi nhớ dây dương của ắcquy nối vào cực dương hay cực âm của ampe kế.

Khi tháo dây đương, phải dùng băng cách điện bọc kín tránh không để chạm với mát.

3.6.2 Dụng cụ áp suất dầu bôi trơn

Khi dụng cụ đo áp suất đầu bôi trơn bị hỏng, có thể kiểm tra theo trình tự như sau:

Đóng công tắc khỏi động, nếu dụng cụ đo nhiệt độ nước làm mát và dụng cụ đo mức nhiên liệu trong bình chứa làm việc bình thường, trước hết phải kiểm tra các dây nối đến dụng cụ đo có bị đứt hay không. 

3.6.3 Dụng cụ kiểm tra dụng cụ đo mức nhiên liệu trong thùng chứa

Việc kiểm tra dụng cụ đo mức nhiên liệu thực hiện khi không đóng công tắc khởi động.

Khi dụng cụ đo mức nhiên liệu bị hỏng, trưóc hết cần tháo dây dẫn nối thông với thùng chứa nhiên liệu, lúc này kim của bộ chỉ thị phải ở vị trí số 1 ( tương ứng với mức nhiên liệu đầy thùng). 

3.6.4 Dụng cụ đo tốc độ

Những hỏng hóc thường gặp của dụng cụ đo tốc độ là:

Chỉ số của đồng hồ đo tốc độ không đúng với tốc độ thực, do bộ đo tốc độ hiệu chỉnh không hợp lí. Kiểm tra các chỗ nổi của dây cáp xoay với bộ chỉ thị và hộp số của xe. Tiếp theo, kiểm tra xem dây cáp xoay có bị đứt hay không, một trong những nguyên nhân dẫn đến đứt dây cáp xoay là do các bánh đếm bị kẹt.

KẾT LUẬN

Ô tô trong quân đội là một phương tiện rất quan trọng. Số lượng xe quân sự của nước ta tương đối nhiều nên công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cũng ngày càng cần nâng cao cũng như việc huấn luyện cho các cán bộ nghành xe hiểu rõ hơn về đặc điểm cấu tạo của từng loại xe nên việc trang bị kiến thức về xe là vô cùng quan trọng.

Xuất phát từ nhu cầu trên tôi đã được khoa giao cho nghiên cứu Đề tài Tốt nghiệp về “Khai thác sử dụng hệ thống điện xe Kraz-255B”, nhằm cung cấp cho tôi kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng sữa chữa hệ thống điện trên xe Kraz-255B. Kiến thức trong Đề tài này được sắp xếp theo thứ tự: Tổng quan về hệ thống điện, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống điện, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện trên xe Kraz-255B. Từng bộ phận được phân tích thứ tự rõ ràng. Do đó người đọc có thể dể dàng hiểu được.

Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã kết  hợp kinh nghiệm thực tiễn, lý thuyết về sữa chữa Ô tô để cố gắng cập nhật những kiến thức mới nhất. Nhằm đáp ứng yêu cầu sữa chữa trên xe Ô tô hiện nay.

Mặc dù  thời gian thực hiện đề tài rất hạn chế nhưng được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các thầy giáo trong Khoa Ô tô. Đến hôm nay tôi đã hoàn thành Đề tài của mình. Trong Đề tài này tôi đã cố gắng rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để Đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                                                          Hồ Chí Minh, ngày ...  tháng ... năm 20...

                                                                           Học viên thực hiện

                                                                           .......................

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đinh Ngọc Ân “Trang bị điện Ô tô máy kéo”. Nhà xuất bản giáo dục 1993.

[2]. Nguyễn Văn Chất “Trang bị điện Ô tô ”. Nhà xuất bản giáo dục 1997.

[3]. Vũ Đức Lập, “ Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật Ô tô”. Học viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội năm 2005.

[4]. Nguyễn Ngọc Tường “ Thiết bị điện Ô tô máy kéo ”. Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật 1983.

[5]. Châu Ngọc Thạch – Nguyễn Thanh Trí “Kỹ Thuật sửa chữa hệ thống điện Ô tô“.  Nhà xuất bản trẻ 1998.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"