ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN XE URAL-43206

Mã đồ án OTTN003021703
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ kết cấu máy khởi động, bản vẽ kết cấu máy phát điện, bản vẽ hệ thống thiết bị điện phụ); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN THÂN XE FORD FOCUS.

Giá: 850,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC..1

LỜI NÓI ĐẦU.. 2

Chương 1. TỔNG QUAN XE URAL-43206. 7

1.1 Giới thiệu về xe URAL-43206. 7

1.2 Tổng quát về hệ thống động cơ xe Ural-43206. 10

1.3 Tổng quát về hệ thống truyền lực xe Ural-43206. 10

1.3.1 Ly hợp. 10

1.3.2 Hộp số. 11

1.3.3 Hộp số phân phối 11

1.3.4 Truyền lực chính và vi sai 12

1.3.5 Các đăng. 12

1.4 Tổng quát về hệ thống điều khiển xe Ural-43206. 13

1.4.1 Hệ thống lái 13

1.4.2 Hệ thống phanh. 13

1.5 Tổng quát về hệ thống treo xe Ural-43206. 14

1.6 Tổng quát về hệ thống điện xe Ural-43206. 14

1.6.1 Nhiệm vụ. 14

1.6.2 Phân loại 14

1.6.3 Sơ đồ hệ thống điện. 15

Chương 2. KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN XE URAL-43206. 16

2.1 Hệ thống cung cấp điện. 16

2.1.1 Ắc quy 6CT-190. 16

2.1.2 Máy phát điện xoay chiều G-288E. 19

2.1.3  Bộ điều chỉnh điện áp 2712.3702. 23

2.1.4 Công tắc cấp mát 24

2.2 Hệ thống khởi động. 24

2.2.1 Máy khởi động 25.3708-01. 25

2.2.2 Khớp một chiều của máy khởi động. 26

2.2.3 Mạch điện. 27

2.2.4 Hệ thống sấy nóng trước khi khởi động. 29

2.3 Hệ thống chiếu sáng tín hiệu. 30

2.3.1 Sơ đồ chung của hệ thống chiếu sáng và tín hiệu. 30

2.3.2 Hệ thống đèn pha - cốt 31

2.4 Hệ thống còi điện. 41

2.4.1 Cấu tạo. 41

2.4.2 Nguyên lý hoạt động. 41

2.5 Hệ thống kiểm tra theo dõi 42

2.5.1 Đồng hồ. 43

2.5.2 Cơ cấu báo nguy. 49

2.6 Hệ thống gạt nước mưa. 51

2.6.1 Cấu tạo. 51

2.6.2 Nguyên lý hoạt động. 51

Chương 3. BẢO DƯỠNG, SỮA CHỮA HT ĐIỆN XE URAL-43206. 53

3.1 Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa acquy xe Ural-43206. 53

3.1.1 Kiểm tra ắc quy. 53

3.1.2 Sửa chữa ắc quy. 55

3.1.3 Một số HH thường gặp ở ắc quy, NN và các biện pháp SC.. 56

3.2 Kiểm tra, BD, SC máy phát điện trên xe Ural-43206. 58

3.2.1 Các hư hỏng và phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa. 58

3.2.2 Nguyên nhân. 62

3.3 Kiểm tra, BD, SC hư hỏng máy khởi động CT-142. 63

3.3.1 Kiểm tra và sửa chữa máy khởi động CT-142. 63

3.3.2 Các hư hỏng thường gặp. 66

3.4 Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu trên xe Ural-43206. 67

3.4.1 Những hư hỏng chính của hệ thống chiếu sáng, tín hiệu. 67

3.4.2 Bảo dưỡng kỹ thuật 68

3.4.3 Hiệu chỉnh chùm tia sáng của đèn pha. 69

3.5 Các hư hỏng, PPHC và SC còi xe Ural-43206. 70

3.5.1 Các hư hỏng còi xe. 70

3.5.2 Sữa chữa còi 70

3.5.3 Điều chỉnh còi 71

3.6 Các hư hỏng, PPHC và SC hệ thống kiểm tra theo dõi 71

3.6.1 Ampe kế. 71

3.6.2 Dụng cụ áp suất dầu bôi trơn. 72

3.6.3 Dụng cụ kiểm tra dụng cụ đo mức nhiên liệu trong thùng chứa. 72

KẾT LUẬN.. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 74

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình phát triển và xây dựng quân đội theo hư­ớng chính quy và hiện đại hoá nhằm đáp ứng yêu cầu về các nhiệm vụ và vai trò trong bảo vệ tổ quốc ngành xe quân đội ngày càng được hiện đại hoá bằng cách trang bị thêm những chủng loại xe mới. Hiện nay, bên cạnh những loại xe truyền thống do Liên Xô (Nga, Ukraina hiện nay) trang bị, chúng ta còn thấy những loại xe khác cũng được sử dụng trong quân đội như­ Toyota, Mazda, Nissan, Mitsubishi. Mặc dù, những loại xe này rất hiện đại như­ng đắt tiền và chỉ để phục vụ sinh hoạt trong thời bình ở những nơi có hệ thống đường giao thông tốt.

Một yêu cầu mang tính chất đặc thù của xe quân sự là phải hoạt động tốt trong mọi điều kiện thời tiết, đảm bảo khởi động tin cậy và nhanh, có tính cơ động cao trong điều kiện địa hình phức tạp (vùng rừng núi, nơi không có đường xá). 

Bên cạnh các xe hiện đại theo biên chế của các đơn vị được trang bị vũ khí, khí tài thế hệ mới, trong những năm gần đây, quân đội ta đã được đầu tư mua sắm một số xe vận tải thế hệ mới nhưng số lượng còn hạn chế, không làm thay đổi căn bản về chất của đội xe vận tải.

Do vậy trong thời gian tới, các xe tải thế hệ cũ sẽ phải tiếp tục đảm đương vai trò lực lượng nòng cốt. Một trong những dòng xe vận tải mới là:

Ural-43206 (tiếng Nga viết là УРАЛ-43206) được ra đời 1996 là xe tải địa hình một trong những dòng xe tải quân sự bền bỉ, mạnh mẽ hàng đầu thế giới của Nga. Ural-43206 có vai trò rất quan trọng trong phục vụ chiến đấu. Đặc biệt sử dụng ở các đơn vị công binh để đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng cơ động cứu kéo, vận tải với tải trọng lớn và địa hình phức tạp, khó khăn, khắc nghiệt. Đề tài khai thác sử dụng xe Ural-43206 rất bổ ích giúp tôi phục vụ công tác kỹ thuật sau này. Để sử dụng và khai thác xe đúng theo các yêu cầu và quy phạm kỹ thuật nhằm nâng cao tính kinh tế và tuổi thọ xe nói chung và hệ thống điện nói riêng thì ng­ười cán bộ kỹ thuật ngành xe cần phải hiểu biết các tính năng, đặc điểm và kết cấu của xe và hệ thống điện xe Ural-43206.

Trải qua thời gian học tập tại trường, với những kiến thức đã được trang bị, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy trong Khoa Ô Tô và các học viên giúp tôi có thêm nhiều tự tin và gắn bó hơn với ngành mình đang theo học. Đồ án tốt nghiệp là môn học cuối cùng của mỗi học viên để hoàn thành khóa học, nhận thức được tầm quan trọng đó nên tôi đã chọn đề tài “Khai thác hệ thống điện xe Ural-43206”.

Em chân thành cảm ơn thầy: ThS................, thầy Ngô Giao Hải và các thầy khoa Ô tô đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án!

Chương 1

TỔNG QUAN XE URAL-43206

1.1 Giới thiệu về xe URAL-43206

Xe Ural – 43206 (Hình 1.1) là xe vận tải hạng nặng được trang bị nhiều trong quân đội, cũng như phục vụ trong nền kinh tế quốc dân. Chiếc xe đầu tiên được chấp nhận để phục vụ trong quân đội Nga vào năm 1996. Là loại xe có tính năng thông qua cao, có khả năng kéo moóc và hoạt động trên tất cả các loại đường phức tạp cũng như nơi không đường. Xe Ural-43206 là một phiên bản 4x4 được phát triển từ Ural- 4320 lớn hơn có công thức bánh xe là 6x6. 

Thông số kỹ thuật của xe Ural-43206 như bảng 1.1.

1.2 Tổng quát về hệ thống động cơ xe Ural-43206

Xe Ural-43206 được trang bị động cơ IAMZ-236M2 đây là động cơ diesel 4 kỳ hình chữ V, góc 90 độ, 6 xi lanh, chất liệu được làm bằng gang, làm mát bằng nước. Thứ tự công tác của các máy 1-4-2-5-3-6. Công suất tối đa 132kW tại 2100 vòng/phút.

1.3 Tổng quát về hệ thống truyền lực xe Ural-43206

1.3.1 Ly hợp

Ly hợp xe Ural-43206 là kiểu ly hợp 2 đĩa ma sát khô, thường đóng. Lực ép ly hợp tạo ra bởi lò xo bố trí xung quanh dẫn động ly hợp kiểu cơ khí có trợ lực lò xo có độ tin cậy và độ an toàn cao.

1.3.3 Hộp số phân phối

Hộp số phụ loại cơ khí, hai cấp, có vi sai giữa các cầu loại không đối xứng, lắp trên khung xe qua bốn gối cao su.

1.3.5 Các đăng

Momen xoắn từ hộp số đến hộp số phụ và cầu chủ động được truyền bằng trục các đăng. Trục các đăng dạng hở, có vòng làm kín đồng bộ ổ bi kim ở các trục chữ thập.

1.5 Tổng quát về hệ thống treo xe Ural-43206      

Hệ thống treo trước: Phụ thuộc, trên hai bó nhíp bán e líp, làm việc cùng với hai giảm chấn thuỷ lực tác dụng hai chiều.

Hệ thống treo 2 cầu sau: Phụ thuộc, trên hai bó nhíp bán e líp với các nhíp phụ, làm việc cùng với hai giảm chấn thuỷ lực tác dụng hai chiều.

1.6 Tổng quát về hệ thống điện xe Ural-43206

1.6.1 Nhiệm vụ

Hệ thống điện chiếm một phần đáng kể trong giá trị tổng thành của nó. Hệ thống điện và điện tử can thiệp vào gần như tất cả các hệ thống trên một chiếc xe, từ hệ thống đơn giản có từ lâu đời như khởi động, cung cấp điện, chiếu sáng đến những hệ thống mới được nghiên cứu ứng dụng như phanh, lái, treo. 

1.6.3 Sơ đồ hệ thống điện

Hệ thống điện xe Ural-43206 như hình 1.11.

Chương 2

 KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN XE URAL-43206

2.1 Hệ thống cung cấp điện

2.1.1 Ắc quy 6CT-190

a. Chức năng và nhiệm vụ của ắc quy

Ắc quy là nguồn cung cấp điện cho máy khởi động khi khởi động động cơ ô tô và các thiết bị điện khác trong lúc máy phát chưa làm việc hoặc máy phát chưa có khả năng cung cấp nguồn năng lượng trong hệ thống cung cấp điện.

b. Cấu tạo của ắc quy axít-chì

Ắc quy là nguồn điện hoá, suất điện động của ắc quy phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Vật liệu, cấu tạo của các bản cực.

+ Dung dịch điện phân.

2.1.2 Máy phát điện xoay chiều G-288E

Máy phát điện được thiết kế để làm việc song song với ắc quy và phục vụ như là một nguồn điện trong xe.

2.1.3 Bộ điều chỉnh điện áp 2712.3702

a. Cấu tạo

Bộ điều chỉnh điện áp 2712.3702 là bộ điều chỉnh điện áp không tiếp điểm với ba mức điều chỉnh được lắp trên xe Ural-43206. Bộ điều chỉnh điện áp 2712.3702 nhằm duy trì điện áp không đổi trong mạch điện thân xe. Nó bao gồm các thiết bị điện bán dẫn.

b. Nguyên lý làm việc

Điện áp điều chỉnh bằng chuyển mạch lắp trên nắp trước của bộ điều chỉnh điện áp. Vị trí của cần gạt chuyển mạch tương ứng với điện áp: nằm ngang bên phải (trung bình), nằm ngang bên trái (lớn nhất), thẳng đứng (nhỏ nhất).

2.2 Hệ thống khởi động:

2.2.1 Máy khởi động 25.3708-01

a. Cấu tạo

Máy khởi động điện bao gồm  thân 15, phần ứng15, nắp 9 (phía dẫn động) và nắp 19 (phía vành góp), cơ cấu dẫn động khởi động bao gồm khớp một chiều (rulíp) 12; bánh răng 11 và khớp dẫn động 14. Trên thân máy khởi động điện có lắp rơle điều khiển (rơle kéo).

b. Nguyên lí hoạt động

Khi khởi động động cơ, phần ứng 4 của Rơle điều khiển do cực từ của cuộn 3 kéo làm dịch chuyển cần đẩy 7 cùng với khớp nồi dẫn động 14. Lúc đó bánh răng 11 của máy khởi động điện ăn khớp với vành răng của bánh đà động cơ. Tiếp điểm di động 2 của Rơle điều khiển đóng mạch máy khởi động điện và phần ứng của máy khởi động điện bắt đầu quay. 

2.2.2 Khớp một chiều của máy khởi động

Khớp một vát, trong đó đặt con lăn 10; dưới tác động của pittông (đũa đẩy) 13 và lò xo 14, con lăn bị đẩy về phía phần hẹp của rãnh. Bánh răng dẫn động 12 được chế tạo liền khối với moayơ 11.

2.2.4 Hệ thống sấy nóng trước khi khởi động

Bộ sấy nóng điện làm nóng một phần nhiên liệu tr­ước khi khởi động sấy nóng động cơ. Hệ thống tạo tia lửa điện để làm bén lửa hỗn hợp nhiên liệu với không khí khi khởi động.

2.3 Hệ thống chiếu sáng tín hiệu

2.3.1Sơ đồ chung của hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêm tối.

- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trên đường.

- Chỉ báo kích thước, khuôn khổ của xe và biển số xe.

2.3.2 Hệ thống đèn pha - cốt

a. Cấu tạo

Đèn có hai sợi: sợi dưới bóng đèn tại 60 St cho đèn pha cao; sợi trên bóng đèn tại 40 St cho đèn pha thấp. Chuyển mạch của đèn pha từ chùm xa đến gần và ngược lại được thực hiện bằng công tắc 3 nấc.

e. Sơ đồ nguyên lí của đèn pha cốt

Công tắc đảo pha cốt

Trên xe Ural-43206 dùng công tắc đảo pha cốt để chuyển đổi chế độ chiếu sáng xa sang chế độ chiếu sáng gần hoặc ngược lại.

Khi đạp chân lên công tắc điểu khiển 14, cần đẩy 12 có vấu sẽ xoay bánh xe hoa khế 9 đi một góc bằng 60°. Lúc đó tiếp điểm động sẽ lần lượt nối các tiếp điểm 1 và 5 (c) hoặc các tiếp điểm 4 và 5 (b), tương ứng với việc đóng mạch cho đèn pha ở chế độ chiếu sống gần hoặc ở chế độ chiếu sáng xa. 

l. Đèn hậu

Đèn hậu dùng để chiếu sáng biển số xe và báo khi xe phanh. Bóng đèn 10 có công suất nhỏ (cường độ sáng 3000 cd) dùng để chiếu sáng biển số xe, bóng đèn có công suất lớn (cường độ sáng 21000 cd) dùng để báo khi xe phanh.

m. Hệ thống đèn xi nhan

Đèn xi nhan xe Ural-43206 sử dụng bóng đèn dây tóc có cấu tạo như sau, ngoài ra còn sử dụng rơ le báo rẽ để đèn nhấp nháy liên tục nhằm tạo ra tín hiệu gây chú ý cho người xung quanh.

Xe Ural-43206 sử dụng Rơ le báo rẽ PC 57 và công tắc xi nhan P118

2.5 Hệ thống kiểm tra theo dõi

2.5.1 Đồng hồ

a. Đồng hồ tốc độ

Công dụng

Đồng hồ tốc độ trên Ô tô cho biết vận tốc của Ô tô đồng thời cho biết quãng đường (số km) xe đã chạy được kể từ khi xe xuất xưởng.

b. Đồng hồ ampe điện từ loại nam châm quay

• Cấu tạo

Trên khung chất dẻo 3 có cuốn cuộn dây 5 bằng loại dây đồng nhỏ và lỗ hướng trục 11. Song song với cuộn dây có mắc một điện trở Sun 1 bằng congstan. Trên trục của kim nhôm gắn đĩa nam châm 6 và cần hạn chế hành trình 8 của kim. 

• Nguyên lý làm việc

Khi không có dòng điện chạy qua cuộn dây, do tác dụng tương hỗ giữa các cực khác dấu của nam châm cố định 2 và đĩa nam châm 6, kim đồng hồ được giữ ở vị trí số 0 của thang số đồng hồ. Khi có dòng điện chạy qua cuộn dây thì xung quanh cuộn dây sẽ xuất hiện một từ trường có hướng vuông góc với từ trường của nam châm cố định 2.

d. Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát động cơ loại kiểu từ điện

• Cấu tạo

• Nguyên lý làm việc

Khi không có dòng điện trong các cuộn dây đồng hồ thì kim đồng hồ nằm ở vị trí ban đầu hơi lệch về phía trái của vạch số 400C. Kim được giữ ở vị trí này là do tác dụng tương hỗ giữa hai nam châm vĩnh cửu 8 và 12. Khi khóa điện 14 ở trạng thái đóng, trong mạch đồng hồ và bộ cảm biến có dòng điện chạy theo chiều mũi tên.

2.5.2 Cơ cấu báo nguy

a. Cơ cấu báo nguy áp suất dầu bôi trơn động cơ

Cơ cấu này báo hiệu trong trường hợp áp suất dầu bôi trơn động cơ giảm tới mức nguy hại cho điều kiện làm việc. Khi động cơ Ô tô máy kéo không làm việc hoặc khi áp suất trong hệ thống bôi trơn giảm xuống thấp hơn 0,4-0,7 KG/cm2, màng 6 nằm ở vị trí ban đầu, còn tiếp điểm 4 ở trạng thái đóng, đảm bảo thông mạch cho đèn hiệu 3.

b. Cơ cấu báo nguy nhiệt độ nước làm mát

Cơ cấu này để báo hiệu cho lái xe biết nhiệt độ nước quá cao (không cho phép) trong hệ thống làm mát động cơ. Bộ cảm biến báo nguy được vặn vào phía trên của két nước, còn đèn hiệu lắp ở bảng đồng hồ.

• Cấu tạo

Bộ cảm biến báo nguy nhiệt độ nước tương tự như bộ cảm biến của đồng hồ nhiệt độ nước làm mát loại xung nhiệt điện, chỉ khác là trên thanh lưỡng kim không quấn dây điện trở và thanh lưỡng kim được lật ngược xuống sao cho khi bị biến dạng nó sẽ cong về phía dưới (về hướng có xu thế đóng tiếp điểm KK’ lại).

• Nguyên lí làm việc

Khi nhiệt độ nước làm mát động cơ thấp thì tiếp điểm KK’ ở trạng thái mở và đèn hiệu 4 tắt. Khi nhiệt độ nước tăng, thanh lưỡng kim 2 bị nóng, nó biến dạng và ở nhiệt độ  80 ± 30C thì tiếp điểm KK’ đóng, đèn hiệu 4 sáng lên báo hiệu nhiệt độ nước làm mát động cơ cao.

2.6 Hệ thống gạt nước mưa

2.6.1 Cấu tạo

Sơ đồ cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hệ thống gạt nước mưa như hình 2.39.

2.6.2 Nguyên lý hoạt động

Khi công tắc 9 ở vị trí I: Khi đóng khóa điện điện từ ắc quy → khóa điện 14 → thanh lưỡng kim 15 → động cơ điện 1 → công tắc chuyển mạnh 9. Do công tắc không nối mát nên động cơ điện không hoạt động và gạt mưa không hoạt động.

Chương 3

BẢO DƯỠNG, SỮA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN XE URAL-43206

3.1 Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa acquy xe Ural-43206

3.1.1  Kiểm tra ắc quy

a. Kiểm tra sự hư­ hỏng của ắc quy bằng phóng điện kế

Phóng điện kế gồm một vôn kế 3 vôn và một điện trở phụ tải có trị số xác định, đấu song song với nhau và lắp trong một cái càng có cần.

+ Nếu vôn kế chỉ ở 1,75 vôn trở lên thì chứng tỏ ngăn đó còn tốt

+ Nếu vôn kế chỉ ở giữa 1,5 -1,75 vôn thì cần nạp thêm dung dịch.

+ Nếu vôn kế chỉ d­ới 1,5 vôn chứng tỏ ắc quy bị hỏng.

c. Kiểm tra tỷ trọng dung dịch

Dụng cụ kiểm tra là tỷ trọng kế, nó gồm một bóng cao su, một ống thuỷ tinh bên trong có phao. Khi kiểm tra trư­ớc hết cho ống cao su ở đầu tỷ trọng kế vào trong bình ắc quy, dùng tay bóp bóng cao su để hút dung dịch điện phân vào ống thuỷ tinh. 

e. Kiểm tra vỏ ắc quy bị nứt vỡ

- Dùng bơm xe đạp bơm khí vào ắc quy, nếu có vết nứt vỡ thì khi bơm đến áp suất nhất định 1 - 1,2 at (KG/cm2 ), dung dich điện phân sẽ rò rỉ ra ở vết nứt, vỡ.

- Có thể kiểm tra bằng cách đặt ắc quy vào chậu đựng dung dịch điện phân, dùng hai que thử mắc nối tiếp với một bóng đèn và nguồn điện.

3.1.2 Sửa chữa ắc quy

a. Khi tấm cực bị sunphat hoá

- Ph­ương pháp khử đơn giản là nạp điện trong thời gian dài với nồng độ dung dịch điện phân và c­ờng độ dòng điện nhỏ hơn với khi sử dụng bình thường.

- Nếu ắc quy bị sunphat hoá nhẹ thì thay n­ước cất và tiến hành nạp điện theo chế độ 2 - 3 Ah. Khi nạp điện không để nhiệt độ bình cao quá 40 OC , khi dung dịch điện phân sủi nhiều bọt thì giảm dòng điện nạp xuống 1/3 hoặc 1/2. 

c. Sửa chữa ắc quy tự phóng điện

Cần súc rửa ắc quy bằng n­ước cất, cứ 3 giờ một lần cho thật sạch. Sau đó đổ dung dịch mới có nồng độ thích hợp và nạp điện cho ắc quy đúng điện áp định mức. Nếu ắc quy không sử dụng thì mỗi tháng phải nạp bổ sung một lần.

3.1.3 Một số hư hỏng thường gặp ở ắc quy, nguyên nhân và các biện pháp sửa chữa

- Hiện tượng tự phóng điện quá mức cho phép: Tuy không nối mạch ngoài với phụ tải để tiêu thụ nhưng ắc quy vẫn bị tiêu hao điện một cách nhanh chóng, ví dụ bình ắc quy đã được nạp no nhưng sau một ngày đêm bị tiêu hao hết điện. 

- Chập mạch giữa các tấm bản cực: Khi hai tấm bản cực chạm trực tiếp nhau

3.2 Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện trên xe Ural-43206

3.2.1 Các h­ư hỏng và phư­ơng pháp kiểm tra, bảo dư­ỡng và sửa chữa

a. Các h­ư hỏng 

- Chổi than tiếp xúc không tốt : do bị oxi hóa hoặc dính dầu ở các vòng tiếp điện của máy phát, vòng tiếp điện mòn không đều, kênh chổi than hoặc giảm sức căng của lò xo chổi than....Những h­ư hỏng này làm tăng điện trở của mạch kích thích máy phát, giảm cư­ờng độ dòng kích thích và làm công suất của máy phát giảm xuống.

- Cuộn kích thích chạm mát: Th­ường xảy ra ở đầu các cuộn kích thích với các vòng tiếp điện. Kết quả làm cho từ thông kích thích giảm xuống một cách đáng kể. Vì vậy điện áp máy phát sẽ nhỏ và dòng điện từ máy không đi ra  mạch ngoài.

- Máy phát điện yếu:

+ Dây đai dẫn động máy phát bị trùng.

+ Máy phát bị chập chạm các vòng dây.

b. Kiểm tra

- Kiểm tra rô to.

+ Kiểm tra thông mạch và chập mạch cuộn dây: Dùng ôm kế đo điện trở của cuộn dây, chạm hai đầu que đo vào hai vòng tiếp điện của rô to. Nếu điện trở của cuộn dây rô to đo đ­ược thấp hơn quy định chứng tỏ các cuộn dây bị chập mạch. 

+ Kiểm tra chạm mát: Dùng ôm kế, một đầu que đo chạm vào một vành tiếp điện, đầu que đo thứ hai chạm vào thân rô to. Nếu điện trở nhỏ chứng tỏ cuộn dây bị chạm mát. 

- Kiểm tra stato:

+ Tháo các đầu dây stato khỏi các đi ốt, tách stato ra khỏi nắp máy phát.

+ Kiểm tra thông mạch, chạm mát.

c. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện G-288E

- Máy phát không phát điện

+ Kích từ lại cho máy phát

+ Kiểm tra đấu lại cuộn dây kích thích

- Máy phát yếu

+  Điều chỉnh lại đây đai       

+ Kiểm tra nếu cần thay cuộn dây khác

3.2.2 Nguyên nhân

Máy phát bị quá nhiệt độ giới hạn cho phép: Do máy phát làm việc quá tải, hoặc do hệ thống làm mát bị sự cố, cách kiểm tra và phương pháp khắc phục giống như đối với máy phát điện một chiều. 

- Điện áp phát ra của máy phát không ổn định có thể do một trong các  nguyên nhân sau:

+ Tiếp xúc không tốt trong mạch kích từ.

+ Ngắn mạch một số vòng dây trong các bối dây của phần ứng.

3.3 Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng máy khởi động CT-142

3.3.1 Kiểm tra và sửa chữa máy khởi động CT-142

Kiểm tra các cấu tạo mạch kiểm tra và thời điểm khởi gồm các bước:

- Đấu dây từ khởi động;

- Bắt các ốc vít vào cọc thuận tiện cho việc kiểm soát nháy đèn;

Đối với cuộn rô to và cuộn dây kích thích

-  Cuộn dây rô to

Kiểm tra cuộn dây rô to có chạm mát hay không, nếu có thì xác định cụ thể nhánh dây bị chạm để tháo đầu dây trên mặt cổ góp.

- Cuộn dây kích thích

Việc kiểm tra chạm mát cuộn dây tương tự như ở máy phát. Nếu có chạm mát là do cuộn dây bị lỏng, nên khi Ô tô chạy nó sẽ cọ xát làm rách cách điện.

3.3.2 Các hư hỏng thường gặp

Đóng mạch máy khởi động nhưng máy khởi động không quay

Hiện tượng này chứng tỏ không có dòng điện chạy vào máy, phải kiểm tra đường dây nối từ ắc quy tới máy khởi động, hoặc ở máy khởi động và công  tắc có chỗ dẫn điện không tốt hoặc bị đứt mạch.

Máy khởi động quay rất chậm

Nếu bật đèn pha lên nếu thấy độ sáng bị yếu đi một cách rõ rệt so với trước lúc khởi động thì trước hết cần kiểm tra mức độ phóng điện của ắc quy sau đó mới kiểm tra máy khởi động.

3.4 Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu trên xe Ural-43206.

3.4.1 Những hư hỏng chính của hệ thống chiếu sáng, tín hiệu

Những hỏng hóc thường gặp trong hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu là: Đứt dây tóc và vỏ bóng đờ mi bị mờ, choá phản chiếu ánh sáng và kính khuếch tán ánh sáng bị bẩn, kính khuếch tán ánh sáng bị rạn nứt, đặc tính chiếu sáng của các đèn pha giảm và hiệu chỉnh chùm tia sáng của các đèn pha không đúng hướng lên trên hoặc xuống dưới) sẽ dẫn đến làm loá mắt các lái xe đi ngược chiều hoặc làm giảm khoảng đường chiếu sáng.

a. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa đèn chiếu sáng

1. Một bóng đèn pha hay cốt sáng mờ. Nguyên nhân tiếp mát không tốt. Kiểm tra, làm sạch chỗ tiếp mát đảm bảo tiếp mát tốt cho đèn.

2. Một bóng đèn tắt hẳn: do hở mạch, dây tóc bóng đèn cháy. Kiểm tra bóng đèn, thông mạch bằng đèn thử, sửa chữa hoặc thay thế chỗ hỏng.

b. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa đèn tín hiệu

1. Đèn báo rẽ chớp không nhanh nh­ư quy định: do rơle chớp hỏng, các đèn chớp thiếu mát, bóng đèn không đúng tiêu chuẩn. Kiểm tra các bộ phận nêu trên, làm sạch tiếp mát, thay rơle hoặc bóng đèn đúng tiêu chẩn.

2. Đèn báo rẽ chỉ hoạt động một bên: Do đèn bên không chớp bị đứt dây tóc, thiếu mát hay không đúng trị số. Kiểm tra, làm sạch tiếp mát, thay bóng đèn nếu đèn cháy hoặc không đúng chủng loại.

3.4.2 Bảo dưỡng kỹ thuật

Bộ phận chính của đèn pha là phần tử quang học gồm có bóng đèn, choá phản chiếu ánh sáng và kính khuếch tán ánh sáng, cho nên yêu cầu bảo dưỡng thường xuyên và phải cẩn thận trong quá trình bảo dưỡng chúng. 

3.5 Các hư hỏng, phương pháp hiệu chỉnh và sửa chữa còi xe Ural-43206

3.5.1 Các hư hỏng còi xe

a. Còi không kêu

Trước hết bấm còi, có nghe rơ le còi hút nhưng còi không kêu, tháo một đầu dây của rơ le quệt vào cọc đấu dây giữa còi và rơ le, nếu không có tia lửa chứng tỏ đã bị đứt mạch, tiếp tục dùng đầu dây đó quệt vào giá xe, giá còi, tiếp điểm trên, tiếp điểm dưới ... để tìm chỗ hỏng hóc.

b. Còi kêu không vang hoặc yếu

Tiếng kêu của còi có tốt hay không không những phụ thuộc vào cấu tạo của nó mà còn phụ thuộc vào cách lắp ráp và cách chỉnh định còi.     

3.5.2 Sữa chữa còi

a. Còi không kêu

- Nối thêm một đoạn dây mát, nếu kêu tốt là do mất mát, cần cạo sạch nơi gắn còi cho tiếp mát tốt.

- Nếu còi không kêu, thì dùng đèn thử một đầu nối mát đầu kia chạm vào đầu nối BAT nếu không xẹt lửa thì bị hở mạch từ ắc quy đến.

b. Sửa chữa còi điện khi tháo rời

- Cháy, đứt, hở mạch cuộn dây điện từ, cần phải cuốn lại cuộn dây hoặc thay mới.

- Tiếp điểm bị cháy rỗ, tiết xúc không tốt, không tiếp điện, cần vệ sinh đánh sạch tiếp điểm bằng giấy nháp, đảm bảo diện tích tiếp xúc trên 75%.

3.6 Các hư hỏng, phương pháp hiệu chỉnh và sửa chữa hệ thống kiểm tra theo dõi

3.6.1 Ampe kế

Những điều cần chú ý khi tháo, lắp ampe kế:

Khi tháo ampe kế ra khỏi mạch điện, cần ghi nhớ dây dương của ắcquy nối vào cực dương hay cực âm của ampe kế.

3.6.2 Dụng cụ áp suất dầu bôi trơn

Khi dụng cụ đo áp suất dầu bôi trơn bị hỏng, có thể kiểm tra theo trình tự như sau:

Đóng công tắc khởi động, nếu dụng cụ đo nhiệt độ nước làm mát và dụng cụ đo mức nhiên liệu trong bình chứa làm việc bình thường, trước hết phải kiểm tra các dây nối đến dụng cụ đo có bị đứt hay không.

3.6.3 Dụng cụ kiểm tra dụng cụ đo mức nhiên liệu trong thùng chứa

Việc kiểm tra dụng cụ đo mức nhiên liệu thực hiện khi không đóng công tắc khởi động.

KẾT LUẬN

Ô tô trong quân đội là một phương tiện rất quan trọng. Số lượng xe quân sự của nước ta tương đối nhiều nên công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cũng ngày càng cần nâng cao cũng như việc huấn luyện cho các cán bộ nghành xe hiểu rõ hơn về đặc điểm cấu tạo của từng loại xe nên việc trang bị kiến thức về xe là vô cùng quan trọng.

Xuất phát từ nhu cầu trên tôi đã được khoa giao cho nghiên cứu Đề tài Tốt nghiệp về “Khai thác hệ thống điện xe Ural-43206”, nhằm cung cấp cho tôi kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng sữa chữa hệ thống điện trên xe Ural-43206. Kiến thức trong Đề tài này được sắp xếp theo thứ tự: Tổng quan về xe Ural-43206; khai thác hệ thống điện xe Ural-43206; kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện xe Ural-43206. Từng bộ phận được phân tích thứ tự rõ ràng. Do đó người đọc có thể dễ dàng hiểu được.

Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã kết hợp kinh nghiệm thực tiễn, lý thuyết về sữa chữa Ô tô để cố gắng cập nhật những kiến thức mới nhất. Nhằm đáp ứng yêu cầu sữa chữa trên xe Ô tô hiện nay.

Mặc dù  thời gian thực hiện đề tài rất hạn chế nhưng được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các thầy giáo trong Khoa Ô tô. Đến hôm nay tôi đã hoàn thành Đề tài của mình. Trong Đề tài này tôi đã cố gắng rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để Đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!  

                                                                                                            TP.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 20..

                                                                                                         Học viên thực hiện

                                                                                                        ....................

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. АВТОМОБИЛЬ УРАЛ - 43206 И ЕГО МОДИФИКАЦИИ, РУКОВОДСТВО ПО ЭКСПЛУАТАЦИИ 43206 - 3902035 РЭ,(издание первое), г. Миасс - 2000г.

[2]. Đinh Ngọc Ân, Trang bị điện ô tô máy kéo, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1982.

[3]. PGS, TS Đỗ Văn Dũng, Hệ thống điện động cơ – Hệ thống điện và điện tử trên xe hiện đại, Đại học Sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh, 1999.

[4]. Nguyễn Oanh, Kỹ thuật sửa chữa ô tô và động cơ nổ hiện đại, NXB Tổng hợp Tp. HCM, 2002.

[5]. Châu Ngọc Thạch – Nguyễn Thành Trí, Kỹ thuật sửa chữa hệ thống điện trên xe ô tô, NXB Trẻ, 2006.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"