ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE HYUNDAI SANTAFE 2020

Mã đồ án OTTN003021748
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 350MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa không khí trên xe Hyundai Santafe 2020, bản vẽ sơ đồ mạch giàn lạnh, bản vẽ sơ đồ mạch giàn nóng, bản vẽ kết cấu ly hợp điện tử, bản vẽ giàn lạnh và két sưởi, bản vẽ quy trình kiểm tra bảo dưỡng hệ thống điều hòa); file word (Bản thuyết minh, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE HYUNDAI SANTAFE 2020.

Giá: 1,190,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC................1

LỜI NÓI ĐẦU....................3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA.................4

1.1. Công dụng của hệ thống điều hòa.................4

1.2. Yêu cầu....................5

1.3. Phân loại hệ thống điều hòa trên ô tô.................5

1.3.1. Phân loại theo kiểu lắp đặt..................5

1.3.1.1. Lắp trên  bảng táp lô......................5

1.3.1.2. Lắp ở  khoang hành lý...................5

1.3.1.3. Kiểu kép....................6

1.3.2. Phân loại theo chức năng...................6

1.3.2.2. Loại cho tất cả các mùa.....................6

1.3.3. Phân loại theo phương pháp điều khiển...................7

1.3.3.1. Kiểu điều khiển bằng tay....................7

1.3.3.2. Kiểu điều khiển tự động.......................9

CHƯƠNG 2. KẾT CẤU  HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE SANTA FE 2020..............12

2.1. Tổng quan về xe Santa Fe..................12

2.2. Khảo sát hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020..................19

2.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020...........19

2.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020..............20

2.2.3. Kết cấu một số cụm chi tiết chính của hệ thống điều hòa không khí..................22

2.2.4. Hệ thống điều khiển trong hệ thống điều hòa.........................35

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE HYUNDAI SANTAFE 2020.................43

3.1. Xác định lớp cách nhiệt của trần..................43

3.1.1. Kết cấu...................43

3.1.2. Các thông số......................43

3.1.3. Bề dày lớp cách nhiệt....................44

3.2. Tính nhiệt...................45

3.2.1. Tính nhiệt qua kết cấu bao che.................45

3.2.2. Tính nhiệt do người tỏa ra.....................46

3.2.3. Tính nhiệt do động cơ tỏa ra...................46

3.2.4. Tính nhiệt tổn thất do mở cửa...................47

3.2.5. Tính nhiệt do đèn tỏa ra..........................47

3.3. Tính chu trình và kiểm tra máy nén....................47

3.4. Tính kiểm tra bộ ngưng tụ...........................48

3.5. Tính toán kiểm tra giàn bốc hơi.....................50

CHƯƠNG 4: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ  TRÊN XE HYUNDAI SANTAFE 2020.............52

4.1. Bảo dưỡng máy nén......................52

4.2. Bảo dưỡng bộ ngưng tụ.....................56

4.3. Bảo dưỡng bộ bốc hơi.......................56

4.4. Bảo dưỡng quạt.....................57

4.5. Các hư hỏng và cách khắc phục của hệ thống điều hòa..................57

4.5.1. Có hoặc không có không khí thoát ra...................57

4.5.2. Không khí thoát ra không đủ lạnh........................57

4.5.3. Không khí có mùi......................58

4.5.4. Máy nén có tiếng ồn................58

4.5.5. Lõi bộ bốc hơi bị đóng băng...................58

4.5.6. Phía thấp áp thấp và phía cao áp thấp.................58

4.5.7. Môtơ quạt giàn lạnh không hoạt động hoặc hoạt động không chính xác...............59

4.5.8. Cửa gió tuần hoàn hoạt động trục trặc....................59

4.5.10. Sự khác nhau lớn về nhiệt độ của các đường ống..................59

4.6. Các dụng cụ sửa chữa của hệ thống điều hòa.........................59

4.6.1. Dụng cụ sửa chữa..................59

4.6.2  Bộ đồng hồ..................60

4.6.2.1. Các đặc điểm................60

4.6.2.2. Cấu tạo và cách sử dụng...............61

4.6.3. Các ống nạp gas................. 63

4.6.4. Đầu nối bơm chân không..................64

4.6.5.  Bảo dưỡng bơm..............................65

4.6.6.  Bảo dưỡng quạt..........................65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................66

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................67

LỜI NÓI ĐẦU

Sản xuất ô tô trên thế giới ngày nay tăng vượt bậc, ô tô trở thành phương tiện vận chuyển quan trọng về hành khách và hàng hoá cho các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời đã trở thành phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển. Ngay ở nước ta số ô tô tư nhân cũng đang phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mật độ xe trên đường ngày càng cao.

Ngay từ khi ra đời, ô tô đã chứng tỏ được tầm quan trọng của mình trong cuộc sống của con người. Từ đó đến nay ngành công nghiệp ô tô không ngừng phát triển về số lượng cũng như chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày một cao và khắt khe hơn của người sử dụng. Ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò rất quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế ở các quốc gia, đặc biệt ở một số nước phát triển đã chọn ngành công nghiệp ô tô là ngành mũi nhọn.

Ở nước ta, từ khi du nhập những chiếc ô tô dầu tiên của nước ngoài cho đến nay số lượng ô tô không ngừng tăng lên mạnh mẽ mỗi năm, các hãng sản xuất ô tô nổi tiếng của nước ngoài đã có nhà máy lắp ráp ô tô ở nước ta, đó là những dấu hiệu cho sự phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô vốn đang còn non trẻ của nước ta.

Được sự góp ý, chỉ bảo tận tâm thầy giáo: TS……………….. hướng dẫn em hoàn thiện được đồ án: “Khai thác hệ thống điều hòa không khí trên xe Hyundai Santafe 2020”. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, thầy giáo duyệt đề tài đã hết sức tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt nội đề tài đồ án tốt nghiệp.

                                                             Sinh viên thực hiện

                                                        Vĩnh yên, ngày … tháng … năm 20…

                                                             ……………….

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA

1.1. Công dụng của hệ thống điều hòa

Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, trong đó có cả ngành công nghệ ôtô chúng ta. Cùng với những yêu cầu khắc khe về chất lượng sản phẩm, xe ôtô ngày càng được cải tiến về công nghệ nhưng phải đem lại sự thỏai mái cho khách hàng khi sử dụng. Trong đó phải kể đến hệ thống điều hòa không khí của xe.

1.2. Yêu cầu

- Không khí trong khoang  hành  khách  phải  lạnh.

- Không khí phải sạch.

- Không khí lạnh phải được lan truyền khắp khoang hành khách.

- Không khí lạnh khô (không có độ ẩm)

1.3. Phân loại hệ thống điều hòa trên ô tô

1.3.1. Phân loại theo kiểu lắp đặt

1.3.1.1. Lắp trên  bảng táp lô

Kiểu điều hoà không khí này được gắn với bảng táp lô. Đặc điểm của kiểu này là, không khí lạnh từ cụm điều hoà được thổi thẳng đến mặt trước người lái nên hiệu quả làm lạnh có cảm giác lớn hơn so với công suất điều hoà, có các lưới cửa ra của không khí lạnh có thể được điều chỉnh bởi bản thân người lái nên người lái ngay lập tức cảm nhận thấy hiệu quả làm lạnh.

1.3.1.2. Lắp ở  khoang hành lý

Ở khoang hành lý điều hoà không khí được đặt ở cốp sau xe. Cửa ra và cửa vào của khí lạnh được đặt ở lưng ghế sau. Do cụm điều hoà gắn ở cốp sau nơi có sẵn khoảng trống tương đối lớn, nên điều hoà kiểu này có thể thiết kế 1 hệ thống điều hoà công suất giàn lạnh lớn và có công suất làm lạnh dự trữ cao

1.3.2. Phân loại theo chức năng

Do chức năng và tính năng cần có của hệ thống điều hoà khác nhau tuỳ theo môi trường tự nhiên và quốc gia sử dụng, điều hoà có thể chia thành 2 loại tuỳ theo tính năng của nó

1.3.2.1. Cho một mùa

Loại này bao gồm một bộ thông gió được nối với bộ sưởi hoặc là hệ thống làm lạnh, chỉ dùng để sưởi ấm hay làm lạnh.

1.3.2.2. Loại cho tất cả các mùa

Loại này kết hợp với một bộ thông gió thoáng với một bộ sưởi ấm và hệ thống làm lạnh. Hệ thống điều hoà này có thể sử dụng trong những ngày lạnh, ẩm để làm khô không khí. Tuy nhiên, điều đó cũng hạ thấp nhiệt độ không khí làm cho nó trở nên lạnh đối với hành khách. 

1.3.3. Phân loại theo phương pháp điều khiển

Trên xe ôtô, lò sưởi và máy điều hoà không khí hợp nhất nhau thành một hệ thống gọi là máy điều hoà không khí - sưởi ấm. Nó có thể điều khiển bằng tay hoặc tự động

1.3.3.1. Kiểu điều khiển bằng tay

 Kiểu này cho phép điều khiển nhiệt độ bằng tay các công tắc và bằng cần gạt để điều chỉnh nhiệt độ dầu ra. Ngoài ra còn có cần gạt hoặc công tắc điều khiển tốc độ quạt, điều khiển lượng gió, hướng gió

1.3.3.2. Kiểu điều khiển tự động

Hệ thống điều hoà không khí tự động đã được phát triển để loại bỏ các thao tác điều chỉnh không thuận tiện này

- Sơ đồ điều khiển hệ thống điều hòa tự động

CHƯƠNG 2. KẾT CẤU  HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE SANTA FE 2020

2.1. Tổng quan về xe Santa Fe

Hyundai SantaFe 2020 được Hyundai Thành Công phân phối tại Việt Nam dưới hình thức lắp ráp trong nước

Theo tìm hiểu của Hyundai.com , giá xe Hyundai Santafe 2020 lăn bánh mới nhất như bảng 2.1.

Kích thước Dài x Rộng x Cao của San taFe 2020 vẫn giữ nguyên so với bản 2019, lần lượt 4.770 x 1.890 x 1.680 (mm), trục cơ sở 2.770 mm. So với thế hệ tiền nhiệm, xe dài hơn 80mm, rộng hơn 10mm và trục cơ sở tăng 70mm

Nội thất:

So với thế hệ tiền nhiệm, khoang cabin trên SantaFe 2020 là một cuộc cách mạng lớn, sang trọng và tiện nghi hơn. Khu vực bảng táp-lô được thiết kế dạng 3 tầng với điểm nhấn là màn hình cảm ứng dựng đứng, ngay dưới là các cửa gió điều hòa viền chrome và hệ thống nút bấm chức năng.

Hệ thống âm thanh 6 loa với bộ xử lý Arkamys Premium Sound với DAC SAF775X giải mã kỹ thuật số chuẩn 24bit/192 kHz. Hệ thống điều hoà độc lập 2 vùng, tích hợp khử icon và cửa gió cho hàng ghế sau.

2.2. Khảo sát hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020

2.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020

* Sơ đồ bố trí chung trên xe Santafe 2020

Hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020 gồm có máy nén, giàn lạnh (bộ hoá hơi), van điều khiển lưu lượng, bình chứa, giàn nóng. Để tăng hiệu quả của quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác và không khí xung quanh, người ta đặt các quạt hút không khí lưu thông qua bộ hoá hơi cũng như bộ ngưng tụ. Van điều khiển lưu lượng kiểu van tiết lưu vì vậy có thể điều chỉnh được cường độ làm lạnh theo nhiệt độ hiện thời.

2.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020

2.2.2.1 Sơ đồ nguyên lý

Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa trên xe Santafe 2020 như hình 2.20

2.2.2.2. Nguyên lý làm việc

Hệ thống điều hòa ôtô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây:

- Môi chất lạnh được bơm đi từ máy nén dưới áp suất 15kgf/cm2, nhiệt độ của khí ga sẽ tăng từ 00C lên 800C. Giai đoạn này môi chất lạnh được bơm đến giàn nóng ở thể hơi.

- Tại bộ ngưng tụ nhiệt độ của môi chất rất cao, quạt gió thổi mát giàn nóng, môi chất ở thể hơi được giải nhiệt, ngưng tụ thành thể lỏng dưới áp suất cao nhiệt độ thấp.

2.2.2.2.1. Nguyên lý  làm lạnh

Nguyên lý làm lạnh được chia ra là một bên cao áp và một bên thấp áp

Sự hóa hơi của môi chất làm lạnh được thực hiện bên áp suất thấp và ngưng tụ bên áp suất cao

Môi chất làm lạnh ở thể khí được dẫn và được nén bởi máy nén (4). Lúc này nhiệt độ của nó khoảng 700C ÷ 1100C. Khí nóng sau đó được bơm vào két ngưng tụ (2).  Két ngưng tụ có chứa nhiều lá tản nhiệt. Môi chất làm lạnh được làm lạnh bởi không khí đi qua do quạt phụ hoặc quạt tản nhiệt để ngưng tụ. 

2.2.2.2.2. Nguyên lý sưởi ấm

Trong mua đông không khí trở nên lạnh hơn bởi vậy chúng ta phải cung cấp nhiệt để sưởi ấm cơ thể. Để thực hiện điều này thì chúng ta phải thực hiện việc cấp cho cả buông không khí bên trong xe một luồng không khí nóng. 

2.2.3. Kết cấu một số cụm chi tiết chính của hệ thống điều hòa không khí

2.2.3.1. Máy nén

2.2.3.1.1. Chức năng

Máy nén nhận dòng khí ở trạng thái có nhiệt độ và áp suất thấp. Sau đó dòng khí này được nén, chuyển sang trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất cao, được đưa tới giàn ngưng tụ.

2.2.3.1.2. Cấu tạo

Một số cặp piston đặt trên đĩa chéo cách nhau một khoảng 720 cho máy nén 10 xylanh. Trục dẫn động (3) của máy nén được dẫn động từ động cơ thông qua một dây curoa. Có 5 piston kép (1) bố trí xung quanh trục dẫn động trong 10 xy lanh. Pistion di chuyển nhờ đĩa lệch (6) gắn trên trục dẫn động. Khi đĩa quay thì nó sẽ làm cho piston đi tới và lui trong xy lanh. 

2.2.3.1.4. Dầu bôi trơn máy nén                                 

Dầu máy nén cần thiết để bôi trơn các chi tiết chuyển động. Dầu này bôi trơn bằng cách hòa vào môi chất vì vậy phải sử dụng loại dầu thich hợp. Các loại dầu máy nén thường dùng: PAG, RC được khuyên dùng cho các máy nén khí pittông. Đặc biệt thích hợp cho các máy nén khí có nhiệt độ khí nén cao đến 220oC là điều kiện làm biến chất nhanh chóng các loại dầu phẩm chất kém dẫn đến việc đóng cặn cac -bon bên trong máy nén khí và ở hệ thống cấp khí nén.

2.2.3.4 Giàn bộ ngưng tụ

2.2.3.4.1 Chức năng

Công dụng của bộ ngưng tụ là làm mát cho môi chất lạnh ở thể hơi dưới áp suất và nhiệt độ cao, từ máy nén bơm đến, ngưng tụ thành thể lỏng.

2.2.3.4.2  Cấu tạo

Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một ống kim loại dài uốn cong thành nhiều hình chữ U nối tiếp nhau, xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng. Các cánh tỏa nhiệt bám sát quanh ống kim loại. Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa và không gian chiếm chỗ là tối  thiểu.

2.2.3.4.3. Nguyên lý làm việc

Trong quá trình hoạt động, bộ ngưng tụ nhận được hơi môi chất lạnh dưới áp suất và nhiệt độ rất cao do máy nén bơm vào. Hơi môi chất lạnh nóng chui vào bộ ngưng tụ qua ống nạp bố trí phía trên giàn nóng, dòng hơi này tiếp tục lưu thông trong ống dẫn đi dần xuống phía dưới, nhiệt của khí môi chất truyền qua các cánh toả nhiệt và được luồng gió mát thổi đi. 

2.2.3.6  Van tiết lưu

2.2.3.6.1 Chức năng

Sau khi qua bình chứa tách ẩm, môi chất lỏng có nhiệt độ cao, áp suất cao được phun ra từ lỗ tiết lưu. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến môi chất thành hơi sương có áp suất thấp va nhiệt độ thấp. Van giãn nở điều chỉnh được  lượng môi chất cấp cho giàn lạnh theo tải nhiệt một cách tự động.

2.2.3.6.2 Nguyên lý làm việc

Môi chất làm lạnh đến từ bình chứa hút ẩm và đi vào cửa vào (1).Môi chất làm lạnh sau đó phải thắng sức ép lò xo của van tràn (9) để đến cửa ra (8) và sau đó vào kết hóa hơi. Độ mở của van tràn được điều chỉnh tùy theo nhiệt độ và áp suất của khí gas đi qua từ bộ hóa hơi.

2.2.3.8. Máy lọc khí

2.2.3.8.1. Công dụng

Là thiết bị để lọc không khí trong ôtô bằng cách tách bụi và các hạt có mùi ra khỏi không khí. Về cơ bản máy lọc khí bao gồm một quạt gió để hút và thổi không khí, một bộ phận lọc để tách bụi. Vật liệu lọc là sợi thuỷ tinh tẩm một loại dầu đặc biệt. Hoặc có thể  dùng bộ lọc than hoạt tính hoặc bộ lọc tĩnh điện, ngoài việc lọc và tách bụi ra nó còn để khử mùi.

2.2.3.8.2. Cấu tạo

Bộ làm sạch không khí là một thiết bị loại bỏ khói, bụi…để làm sạch không khí trong xe. Bộ làm sạch không khí bao gồm một quạt gió, cảm biến khói, bộ khuyết đại, điện trở và bầu lọc có cacbon hoạt tính.

2.2.4. Hệ thống điều khiển trong hệ thống điều hòa

2.2.4.1. Điều khiển máy nén

2.2.4.1.1. Sơ đồ điều khiển máy nén

Sơ đồ mạch điện máy nén như hình 2.27.

2.2.4.1.2. Chức năng

Hệ thống này điều khiển thời điểm đóng mở máy nén theo nhiệt độ của giàn lạnh, điều khiển hệ số hoạt động của máy nén. Nếu hệ số hoạt động của máy nén thấp hơn thì

tính kinh tế về nhiên liệu và độ bền của máy nén được cải thiện.

2.2.4.1.3. Nguyên lý làm việc

Khi bật công tắc A/C, hệ thống này sẽ điều khiển sao cho nếu nhiệt độ được phát hiện bởi các cảm biến nhiệt độ giàn lạnh thấp hơn khoảng 30C thì máy nén bị ngắt và khi nhiệt độ cao hơn 40C thì máy nén được bật lại. Đây là quá trình làm lạnh trong một dải mà giàn lạnh không bi đóng băng.

2.2.4.3. Điều khiển quạt giàn lạnh

2.2.4.3.1 Sơ đồ điều khiển quạt giàn lạnh

Sơ đồ mạch điện điều khiển quạt giàn lạnh như hình 2.29.

2.2.4.3.2. Chức năng

Giàn lạnh có nhiệm vụ tạo ra nhiệt độ lạnh cho cả hệ thông điều hòa nên việc điều khiển nhiệt độ giàn lạnh là rất quan trọng. Khi giàn lạnh làm việc có nhiệt độ thấp có thể đóng băng trên bề mặt giàn vì vậy phải điều khiển để chống hiện tượng này sẫy ra. Nhiệt độ của giàn lạnh được xác định thông qua các cảm biến nhiệt độ qua đó có chế độ điều khiển quạt thích hợp.

2.2.4.4. Điều khiển bù không tải

2.2.4.4.1. Chức năng

Ở trạng thái không tải như lúc xe đi chậm hoặc dừng hẳn, công suất phát ra của động cơ rất nhỏ. Ở trạng thái này việc dẫn động máy nén sẽ làm quá tải động cơ hoặc gây chết máy.

2.2.4.4.3. Nguyên lý làm việc

ECU động cơ nhận tín hiệu bật công tắc A/C sẽ mở van điều khiển tốc độ không tải một ít để tăng lượng khí nạp. Để làm cho tốc độ quay của động cơ phù hợp với chế độ không tải khi có điều hòa.

2.2.4.6. Cảm biến trên xe

Cảm biến nhiệt như hình 2.32.

2.2.4.6.1. Cảm biến nhiệt độ trong xe

a. Cấu tạo cảm biến nhiệt độ

b. Nguyên lý làm việc

Gồm 2 dây kim loại khác nhau được hàn dính 1 đầu gọi là đầu nóng ( hay đầu đo), hai đầu còn lại gọi là đầu lạnh ( hay là đầu chuẩn ). Khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu lạnh thì sẽ phát sinh 1 sức điện động V tại đầu lạnh.

2.2.4.6.2. Cảm biến bức xạ nhiệt

a. Sơ đồ cấu tạo

c. Nguyên lý làm việc

Khi ánh sáng chiếu vào cảm biến qua kính (2) đến cảm biến (3) cảm biến này là một tấm bán dẫn có tác dụng với ánh sáng mặt trơi. Khí có ánh sáng chiếu vào thì tấm bán dẫn sẽ sản sinh ra một dòng điện tích thông qua bộ xử lý và phát tín hiệu (7) sẽ sinh ra một dạng tín hiệu điên truyền theo cáp truyền về bộ xử lý trung tâm (ECU). 

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE HYUNDAI SANTAFE 2020

3.1. Xác định lớp cách nhiệt của trần.

3.1.1. Kết cấu

Trần xe có lớp trên là lớp thép tán kẽm tiếp xúc trực tiếp với mặt trời, bên trong có lớp cách nhiệt bằng bông khoáng ép bọc da.

3.1.2. Các thông số.

Nhiệt độ phía ngoài: tng = 350C,

- Nhiệt độ trong xe:     ttr = 250C,

- Độ ẩm tương đối của không khí phía ngoài: jng = 80%,

- Độ ẩm tương đối của không khí phía trong: jng = 70%,

3.1.3. Bề dày lớp cách nhiệt.

- Chọn K = 1,8 (W/m2.độ)

at = 7 (W/m2.độ), (không khí đối lưu tự nhiên)

Thực tế lớp cách nhiệt theo quy chuẩn dTT = 0,03 (m).

* Kiểm tra đọng sương bề mạt ngoài kết cấu.

Vậy KTT < KS , Không có hiện tượng đọng sương trên bề mặt kết cấu.

3.2. Tính nhiệt.

Q1 : Tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che (W).

Q2 : Tổn thất nhiệt do người tạo ra  (W).

Q3 : Tổn thất nhiệt do động tạo ra  (W).

Q4 : Tổn thất nhiệt khi mở cửa  (W).

3.2.1. Tính nhiệt qua kết cấu bao che.

Q1 = QBX + Qt + Qtr + QS  (W).

-  QBX = A.R  (W)

Trong đó:

- A : Diện tích mặt bức xạ.

  A = (3,750x 1,37) + (1,70 x 3,750) = 11,5125 (m2).

- R : nhiệt trở qua mặt bức xạ lấy lớn nhất.

R = 514 (W/m2).

QBX = 11,5125 x 514 = 5917,425 (W).

- Qt = Kt .Ft.Dt  (W)  (4-63).

Vậy Q1 = QBX + Qt + Qtr + QS  = 5 917,425  + 98,97 + 48 + 19 = 6083,4 (W).

3.2.2. Tính nhiệt do người tỏa ra.

Q2 = N.Qn , (W)

Suy ra: Q2 = 16x56 = 896 (W).

3.2.5. Tính nhiệt do đèn tỏa ra.

Q5 = W.Fsk

Vậy tổng tổn thất nhiệt :

Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 =  6083,4 + 896+4356 + 35 + 119,3 = 11489,7 (W) .

3.4. Tính kiểm tra bộ ngưng tụ

Giàn ngưng không khí có hai loại: giàn ngưng không khí đối lưu tự nhiên (tủ lạnh ...) giàn ngưng không khí đối lưu cưỡng bức (máy điều hoà nhiệt độ).

Giàn ngưng tụ có không khí lưu động cưỡng bức dùng cho hệ thống lạnh trên xe ôtô Hyundai Santafe 2020 là các ống gắn các lá tản nhiệt và có dùng quạt tạo không khí lưu động cưỡng bức.

- Tải nhiệt của giàn ngưng Qk = 4,44 KW đặt tại Đà Nẵng

Khi dùng không khí làm mát giàn ngưng, nhiệt độ ngưng tụ:

tk = tkk + Dtk

Nhiệt độ trung bình không khí

tkk = 0,5( ) = 0,5.(37,7+42,5) = 40,10C

Nhiệt độ ngưng tụ:   tk = tkk + Dtk = 37,5 + 7 = 44,50C

Vì vậy, giàn ngưng không khí cưỡng bức có tổng diện tích mặt ngoài ống là

F = 21,14 m2, lưu lượng không khí làm mát là = 0,88 m3/s, lưu lượng thể tích không khí là = 0,73 m3/s.

3.5. Tính toán kiểm tra giàn bốc hơi

Bề mặt truyền nhiệt của giàn lạnh có cấu tạo là các ống đồng, bố trí song song có cánh phẳng bằng nhôm lồng vào nhau

- Đường kính ngoài của ống           :dng = 0,012 (m)

- Đường kính trong của ống            :dtr = 0,010 (m)

- Bước cánh                                       :Sc = 0,004 (m)

- Bề dày cánh                                    :dc = 0,0004 (m)

- Bước ống đứng                               :S1 = 0,045 (m)

- Bước ống dọc                                 :S2 = 0,045 (m)

Như vậy, diện tích khoảng giữa các cánh của một mét ống F0 = 0,0339 (m2),

tổng diện tích mặt ngoài có cánh của một mét ống F = 0,9899 (m2), diện tích bề mặt trong của một mét ống Ftr = 0,0314 (m2). Đảm bảo tỏa nhiệt tốt cho 5 người ngồi trên xe cảm thấy thỏa mái, dễ chịu.

CHƯƠNG 4: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ  TRÊN XE HYUNDAI SANTAFE 2020

4.1. Bảo dưỡng máy nén

Việc bảo dưỡng máy nén là cực kỳ quan trọng đảm bảo cho hệ thống điều hoà không khí hoạt động được tốt, bền, hiệu suất làm việc cao nhất. Máy nén dễ xảy ra sự cố ở trong 3 thời kỳ:

Thời kỳ ban đầu khi mới chạy thử và thời kỳ đã xảy ra các hao mòn các chi tiết máy vì vậy. Cứ sau 6.000 giờ thì phải đại tu máy một lần. Dù máy ít chạy thì 01 năm cũng phải đại tu một lần

Đối với các hệ thống điều hòa các bộ lọc bao gồm: Lọc hút máy nén, bộ lọc dầu kiểu đĩa và bộ lọc tinh, bộ lọc ẩm

- Đối với bộ lọc hút: Kiểm tra xem lưới có bị tắc, bị rách hay không. Sau đó sử dụng các hoá chất chuyên dụng để lau rửa lưới lọc.

- Đối với bộ lọc tinh cần kiểm tra xem bộ lọc có xoay nhẹ nhàng không. Nếu cặn bẫn bám giữa các miếng gạt thì sử dụng miếng thép mỏng như dao lam để gạt cặn bẩn. Sau đó chùi sạch bên trong. Sau khi chùi xong thổi hơi nén từ trong ra để làm sạch bộ lọc

- Kiểm tra bảo dưỡng dầu bôi trơn máy nén

Quy trình kiểm tra bảo dưỡng máy nén như bảng 4.1.

4.2. Bảo dưỡng bộ ngưng tụ

Tình trạng làm việc của bộ ngưng tụ ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc của hệ thống, độ an toàn, độ bền của các thiết bị.

Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ bao gồm các công việc chính sau đây:

-  Xả dầu tích tụ bên trong thiết bị

-  Bảo dưỡng cân chỉnh bơm quạt giải nhiệt

-  Xả khí không ngưng ở thiết bị ngưng tụ

4.3. Bảo dưỡng bộ bốc hơi

- Xả băng giàn lạnh: Khi băng bám trên giàn lạnh nhiều sẽ làm tăng nhiệt trở của giàn lạnh, dòng không khí đi qua giàn bị tắc, giảm lưu lượng gió, trong một số trường hợp làm tắc các cánh quạt, mô tơ quạt không thể quay làm cháy môtơ. Vì vậy phải thường xuyên xả băng giàn lạnh. 

Quá trình xả băng chia ra làm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Hút hết gas trong giàn lạnh

+ Giai đoạn 2: Xả băng giàn lạnh

+ Giai đoạn 3: Làm khô giàn lạnh

4.5. Các hư hỏng và cách khắc phục của hệ thống điều hòa

4.5.1. Có hoặc không có không khí thoát ra

a. Nguyên nhân : Cầu chì của hệ thống điều hòa bị đứt, gãy hoặc nới lỏng các đầu dây hoặc chổ nối,công tắc tắt/ mở bị hư

b. Khắc phục : Kiểm tra và thay thế cầu chì, kiểm tra và sửa chữa các chổ nối, thay thế công tắc

4.5.2. Không khí thoát ra không đủ lạnh

a. Nguyên nhân : Các cửa hoặc các cánh thông khí mở, dây đai máy máy nén bị trượt, bộ sưởi mở,bộ ngưng tụ bị tắc nghẽn, chất làm lạnh thoát ra qua rò rĩ trong hệ thống, bộ lọc hút ẩm bị nghẹt…

b. Khắc phục : Đóng cửa sổ và các cánh thông gió, siết chặt hoặc thay thế dây đai mới máy nén, tắt bộ sưởi, làm sạch bộ ngưng tụ, kiểm tra hệ thống, sửa chữa hệ thống.

4.5.5. Lõi bộ bốc hơi bị đóng băng

a. Nguyên nhân : Van điều chỉnh áp suất không đúng, ống mao dẫn của bộ điều nhiệt lắp không đúng chỉnh.

b. Khắc phục : Điều chỉnh hoặc thay van mới, lắp ống mao chính xác.

4.5.6. Phía thấp áp thấp và phía cao áp thấp.

a. Nguyên nhân

- Chất làm lạnh trong hệ thống thấp, van giãn nở bị kẹt.

- Rò rĩ bên trong của hệ thống và bị mòn, đệm đầu của xylanh bị rò rĩ, van giãn nở bị hỏng, dây đai dẫn động bị trượt

- Các cánh của bộ ngưng tụ bị tắc nghẽn

b. Khắc phục

- Hút chân không, kiểm tra rò rĩ, thay thế van giãn nở.

- Tháo đầu xylanh của máy nén và kiểm tra máy nén. Thay thế bộ đĩa van cần thiết. Nếu piston, vòng bạc xylanh của máy nén bị mòn quá mức phải thay thế,

- Lắp một đệm làm kín đầu xylanh mớ

4.6. Các dụng cụ sửa chữa của hệ thống điều hòa

4.6.1. Dụng cụ sửa chữa

Hiện nay trên thị trường đã có sẵn hai kiểu bộ dụng cụ sửa chữa. Một cho hệ thống R134a và một cho hệ thống R-12. Để tránh sự lẫn lộn gas và dầu máy nén, không được dụng lẫn bộ đồng hồ cho hệ thống điều hoà R-134a và R-12.

4.6.2 Bộ đồng hồ

Bộ đồng hồ không chỉ dùng để hút chân không và nạp gas mà còn để chẩn đoán hư hỏng. Phải nắm vững các đặc điểm, cấu tạo và cách sử dụng của nó trình bày trong phần này

4.6.3. Các ống nạp gas

Các ống phân biệt bởi màu sắc: Đỏ (da cam), xanh lá cây và xanh da trời. Như qui định chung, ống xanh da trời được dùng ở phía thấp áp, ống xanh lá cây được dùng ở phía nạp và ống đỏ (da cam) cho phía cao áp.

Dùng ống đỏ và da cam cho bộ dụng cụ sửa chữa R-134a.

4.6.6. Bảo dưỡng quạt

- Kiểm tra độ ồn , rung động bất thường

- Kiểm tra độ căng dây đai, hiệu chỉnh và thay thế.

- Kiểm tra bạc trục, vô dầu mỡ.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thời gian vừa qua với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng với việc tìm hiểu, tham khảo những tài liệu chuyên ngành điện lạnh ôtô, kinh nghiệm của những người đi trước và đề tài liên quan em đã hoàn thành cơ bản về nội dung đề tài tốt nghiệp “Khảo sát hệ thống điều hòa trang bị trên xe SANTAFE 2020” Trong suốt hơn 3 tháng thực hiện đề tài, có những khó khăn và thuận lợi nhất định. Khó khăn là do phải tìm hiểu, tiếp thu những kiến thức tương đối mới và sự hạn chế trong việc tìm kiếm tài liệu về xe Hyundai Santafe 2020. Thuận lợi là sự quan tâm, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn.Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu tính năng hoạt động của hệ thống điều hòa, nguyên lý làm việc của các bộ phận đến các chi tiết chính trong hệ thống điều hòa

Qua đề tài khảo sát và tính toán kiểm nghiệm hệ thống điều hòa trang bị trên  xe Hyundai Santafe 2020. Tuy rất cố gắng trong việc tìm hiểu cũng như tính toán kiểm nghiệm, việc thực hiện đề tài chắc chắn không tránh được những sai sót, hạn chế nhất định. Trong đề tài có một vài phần còn thực hiện rập khuôn theo sách, có vài thông số trong khi chọn em vẫn chưa hiểu sâu về bản chất cũng như những thiếu sót về kiến thức chuyên ngành điện lạnh. Kính mong sự thông cảm và chỉ bảo thêm của quí thầy cô cùng các bạn nhằm giúp em ngày càng hoàn thiện về kiến thức cũng như kỹ năng phục vụ cho ngành nghề sau này. Qua đề tài này đã bổ sung cho em thêm nhiều kiến thức chuyên ngành về các hệ thống trên xe và đặc biệt là hệ thống điện lạnh ôtô. Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp em cũng nâng cao được những kiến thức về công nghệ thông tin: Word, Excel, AutoCAD phục vụ cho công tác sau này. Ðồng thời qua đó bản thân em cần phải cố gắng học hỏi tìm tòi hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của người cán bộ kỹ thuật ngành động lực

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy: TS………………, Các thầy cô trong bộ môn cùng toàn thể bạn bè đã giúp đở em thực hiện đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Catalog xe Hyundai Santafe 2020

[2]. Nguyễn Bốn - Hoàng Ngọc Đồng , (2009) “Nhiệt kỹ thuật”, Nhà xuất bản giáo dục

[3]. Nguyễn Đức Lợi - Phạm Văn Tùy, (2015) “Kỹ thuật lạnh cơ sở ”, Nhà xuất bản giáo dục

[4]. Nguyễn Đức Lợi, (2015) “Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật;

[5]. Pgs.Ts Võ Chí Chính, (2008) “Điều hòa không khí và thông gió”, Tài liệu lưu hành nội bộ, ĐHBK Đà Nẵng

[6]. Nguyễn Đức Lợi, (2004) “Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí”, Hà Nội,  Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật;

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"