ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI TRÊN Ô TÔ KAMAZ-43266

Mã đồ án OTTN003021637
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe ô tô kamaz-43266, bản vẽ bố trí chung hệ thống lái xe ô tô kamaz-43266, bản vẽ kết cấu cơ cấu lái xe ô tô kamaz-43266, bản vẽ kết cấu bơm dầu trợ lực lái xe ô tô kamaz-43266); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... HAI THÁC HỆ THỐNG LÁI TRÊN Ô TÔ KAMAZ-43266.

Giá: 1,050,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC....1

LỜI NÓI ĐẦU..2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE KAMАZ-43266. 3

1.1. Giới thiệu chung về xe KAMAZ - 43266. 3

1.2. Tổng quan chung các hệ thống của Xe Kamaz 43266. 5

1.3. Thông số tính năng kỹ thuật chính của xe KAMAZ - 43266. 8

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE KAMAZ -  43266  13

2.1. Khái quát chung về hệ thống lái ôtô. 13

2.1.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu chung hệ thống lái ôtô. 13

2.1.2. Cấu tạo chung hệ thống lái ô tô. 14

2.1.3. Nguyên lý chung. 15

2.1.4. Khaí quát về hệ thống lái có trợ lực lái 16

2.2. Khái quát về hệ thống lái ô tô KAMAZ - 43266. 20

2.2.1. Giới thiệu chung hệ thống lái xe KAMAZ - 43266. 20

2.2.2. Đặc điểm kết cấu hệ thống lái KAMAZ - 43266. 21

2.2.3. Nguyên lý làm việc của trợ lực lái ôtô KAMAZ - 43266. 31

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ KAMAZ - 43266  35

3.1. Thông số vào. 35

3.2. Kiểm nghiệm động học hình thang lái. 37

3.2.1. Cơ sở tính toán kiểm nghiệm hình thang lái. 37

3.2.2. Kiểm nghiệm hình thang lái bằng phương pháp hình học. 39

3.2.3. Kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp đại số. 40

3.3. Kiểm nghiệm bền các chi tiết dẫn động lái cơ khí. 41

3.3.1. Sơ đồ tính toán dẫn động lái 41

3.3.2. Xác định mô men cản quay vòng. 42

3.3.3. Tính bền một số chi tiết cơ cấu lái. 43

3.3.4. Tính bền một số chi tiết dẫn động lái. 46

CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG LÁI XE KAMAZ - 43266. 51

4.1. Yêu cầu chung: 51

4.2. Bảo dưỡng hệ thống lái 52

4.2.1 Chế độ bảo dưỡng. 52

4.2.2. Yêu cầu kỹ thuật  khi bảo dưỡng hệ thống lái của ô tô. 54

4.2.3. Một số nội dung kiểm tra điều chỉnh. 54

4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục. 64

4.4  Sửa chữa các chi tiết của hệ thống lái 68

KẾT LUẬN.. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 71

LỜI NÓI ĐẦU

Ngành công nghiệp nói chung và ngành ô tô nói riêng giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Ô tô được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân ở nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, quốc phòng an ninh…

Hiện nay ngành ôtô ở nước ta đến nay chủ yếu là khai thác sử dụng các trang thiết bị nhập từ nước ngoài. Trong quân đội ta phần lớn sử dụng các xe của Liên Xô (cũ) và hiện nay là CHLB Nga chế tạo mang tính đặc thù của xe quân sự hoạt động tốt trong mọi điều kiện thời tiết, địa hình phức tạp và có khả năng kéo, tải trọng lớn, tính việt dã cao điển hình là xe Kamaz 43266 mới nhập cho quân đội Việt Nam ở kho J250 - Tổng cục kỹ thuật và sư đoàn bộ binh 9 - QĐ4.

Trên ô tô, hệ thống lái là 1 trong 2 hệ thống điều khiển, với tính năng đó,hệ thống lái có những yêu cầu riêng. Qua quá trình phát triển, hệ thống này ngày càng được cải thiện cũng như có những phát minh mới đảm bảo được các yêu cầu, nâng cao tính năng sử dụng, góp phần vào sự thuận lợi và an toàn trong việc sử dụng ô tô.

Ô tô KAMAZ - 43266 sử dụng hệ thống lái cơ khí có trợ lực thủy lực là một hệ thống lái tương đối điển hình được sử dụng rộng rãi trên các dòng xe tải không những trên các xe của nhà máy KAMXKI Liên Xô (cũ) mà còn nhiều loại xe khác (ví dụ như các xe MAZ do nhà máy ô tô MINSK sản xuất năm 1980).

Đồ án tốt nghiệp của tôi được giao đề tài “Khai thác hệ thống lái trên xe KAMAZ- 43266” , nội dung của đề tài này giúp tôi hệ thống được các kiến thức đã học, tìm hiểu các hệ thống của ô tô nói chung và hệ thống lái của ô tô tải Kamaz-43266 nói riêng. Việc nghiên cứu, nắm chắc đặc điểm kết cấu hệ thống lái, những hư hỏng, cách sửa chữa khắc phục là rất cần thiết cho việc khai thác sử dụng hệ thống  lái ở các đơn vị và có thể đi sâu nghiên cứu về chuyên môn sau này.

Đồ án tốt nghiệp của tôi gồm những nội dung chính như sau:

Mở đầu.

Chương 1: Giới thiệu chung về xe  KAMAZ 43266;

Chương 2: Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe KAMAZ 43266;

Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm dẫn động lái ô tô KAMAZ 43266;

Chương 4: Hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống lái xe KAMAZ 43266;

Kết luận.

Đồ án đã được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy:Tiến sĩ…………..- Chủ nhiệm Khoa ô tô, Trường sĩ quan Kỹ thuật Quân sự, sự giúp đỡ của các thầy trong Khoa ô tô, các đồng chí trong đơn vị cũng như sự nỗ lực tìm tòi, học hỏi và tổng hợp kiến thức của bản thân. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng chắc chắn đồ án sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức.

Rất mong được sự góp ý của các thầy và các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

                                                                                         TP, Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                    Học viên thực hiện

                                                                                    ………………

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE KAMАZ-43266

1.1. Giới thiệu chung về xe KAMAZ - 43266

Ô tô Kamaz được sản xuất hành loạt và bán ra thị trường từ năm 1976. Trong quá trình sản xuất, xe không ngừng được cải tiến kết cấu đồng bộ, nâng cao chất lượng và độ tin cậy, từng bước hoàn thiện kinh nghiệm vận hành và sửa chữa xe.

Xe KAMAZ - 43266 được trang bị động cơ diesel KAMAZ - 740.31-240 (Euro-2) có tăng áp, gồm 8 xi lanh, bố trí hình chữ V, dung tích xi lanh 10,85 lít cho công suất đỉnh 240 mã lực và mô men xoắn tối đa 932 Nm ở vòng tua 2200 vg/phút. Đặc tính kỹ thuật vận hành cao, xe có thể đạt vận tốc >90km/h khi đầy tải. Động cơ bố trí ở phía dưới buồng lái, kích thước tương đối nhỏ nên thuận tiện cho việc bố trí các bánh xe dự trữ và các trang bị phụ khác.

Như vậy, có thể thấy việc chọn lựa Kamaz là dòng xe vận tải chủ lực trong 20-30 năm tới là lựa chọn hoàn toàn chính xác.

1.2. Tổng quan chung các hệ thống của Xe Kamaz 43266

Động cơ: Xe Kamaz- 43266 sử dụng động cơ Diesel, tăng áp kiểu Kamaz - 740.31-240 (Euro-2) bốn kỳ, 8 xi lanh, bố trí hình chữ V, góc nhị diện bằng 900, công suất lớn nhất 176 kW (240 mã lực) ở số vòng quay trục khuỷu 2200 vg/ph. Mô men xoắn lớn nhất 932 Nm ở số vòng quay trục khuỷu 1500 vg/ph. Tỉ số nén: 16,5. Dung tích công tác: 10,85 l. Đường kính xi lanh/ Hành trình piston: 120/120 (mm).

Thứ tự làm việc của các xi lanh là 1-5-4-2-6-3-7-8.

Truyền động các đăng hở, khớp các đăng dùng ổ thanh lăn kim.

Xe có 2 cầu chủ động bố trí theo sơ đồ thông qua. Cầu chủ động sau có kết cấu vi sai bánh răng giữa các cầu.

Khung xe của ô tô kiểu dập và tán đinh nó gồm có cả 2 dầm dọc tiết diện hình chữ U và liên kết bằng các dầm ngang .

Cabin lật, kiểu kín, 3 chỗ, có điều chỉnh ghế lái.

Thùng xe kim loại, thành bên và sau có thể lật. Chiều dài thùng xe 4962mm, chiều rộng 2550mm, chiều cao thành kim loại 730mm. Diện tích sàn chở hàng 12,05m2.

1.3. Thông số tính năng kỹ thuật chính của xe KAMAZ - 43266.

Tính năng kỹ thuật của ô tô Kamaz - 43266 (4x4) được thể hiện trong bảng 1.1

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE KAMAZ - 43266

2.1. Khái quát chung về hệ thống lái ôtô

2.1.1. Công dụng, phân loại,  yêu cầu chung hệ thống lái ôtô

2.1.1.1. Công dụng

Hệ thống lái ôtô cùng với hệ thống phanh là hệ thống điều khiển ôtô thuộc phần gầm xe, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn chuyển động của xe. Hệ thống lái của ôtô dùng để thay đổi hướng chuyển động của ôtô bằng phương pháp thay đổi mặt phẳng lăn của các bánh xe dẫn hướng, cũng như để giữ ổn định phương chuyển động thẳng hay quay vòng của ôtô khi cần thiết.

2.1.1.2. Phân loại hệ thống lái ôtô

Có nhiều cách phân loại hệ thống lái

Phân loại theo phương pháp chuyển hướng của ô tô

- Chuyển hướng 2 bánh xe trên cầu trước

- Chuyển hướng tất cả các bánh xe (4WS)

Phân loại theo kết cấu của cơ cấu lái

Cơ cấu lái kiểu trục vít

Cơ cấu lái loại trục vít có thể là:

- Trục vít - bánh vít

- Trục vít - cung răng đặt ở giữa trục vít

2.1.1.3. Các yêu cầu cơ bản của hệ thống lái

An toàn chuyển động trong giao thông vận tải bằng ôtô là chỉ tiêu hàng đầu trong việc đánh giá chất lượng thiết kế và sử dụng phương tiện này. Để đảm bảo tính êm dịu chuyển động trên mọi loại đường hệ thống lái cần đảm các yêu cầu sau:

Tính linh hoạt tốt: Khi xe quay vòng trên đường gấp khúc và hẹp thì hệ thống lái phải xoay được bánh trước chắc chắn, dễ dàng và êm.

Lực lái thích hợp: Để lái dễ dàng hơn và thuận lợi trên đường đi thì nên chế tạo hệ thống lái nhẹ hơn ở tốc độ thấp và nặng hơn ở các tốc độ cao.

2.1.2. Cấu tạo chung hệ thống lái ô tô

Khi ôtô quay vòng với vận tốc rất chậm, có thể bỏ qua lực ly tâm gọi là trạng thái quay vòng tĩnh. Khi ô tô quay vòng với vận tốc cao, ta xét đến lực ly tâm gọi là trạng thái quay vòng động. 

Cấu tạo của hệ thống lái miêu tả (hình 2.1) và bao gồm các bộ phận chính sau đây: vành lái, trục lái, cơ cấu lái, các đòn dẫn động lái, bánh xe dẫn hướng.

2.1.3. Nguyên lý chung

Vành tay lái (1) có dạng hình tròn, lực của người lái tác dụng lên vành tay lái tạo ra mô men quay để hệ thống lái làm việc. Trục lái (2) thường là một đòn dài (rỗng hoặc đặc) đề truyền mô men quay từ vành tay lái tới cơ cấu lái (4).

2.1.4. Khái quát về hệ thống lái có trợ lực lái

2.1.4.1: Công dụng

Trợ lực của hệ thống lái có tác dụng giảm nhẹ cường độ lao động của người lái, giảm mệt mỏi khi xe hoạt động trên đường dài. Đặc biệt trên xe có tốc độ cao, trợ lực lái còn nhằm nâng cao tính an toàn chuyển động khi xe có sự cố ở bánh xe như nổ lốp, hết khí nén trong lốp và giảm va đập truyền từ bánh xe lên vành tay lái.

2.1.4.3: Các bộ phận chính

Trợ lực lái thuỷ lực trên ôtô về nguyên lý thường có ba bộ phận chính là: Bơm dầu (nguồn cung cấp năng lượng), xi lanh lực (bộ phận sinh lực), van phân phối (bộ phận phân phối).

+ Bơm dầu: sử dụng trong trợ lực lái thường là kiểu phiến gạt hoặc bánh răng gồm có: Bơm dầu, bầu dầu và các van thường được chế tạo liền khối, đặt trên động cơ xe, được dẫn động từ động cơ bằng các bánh răng hoặc dây đai.

2.2. Khái quát về hệ thống lái ô tô KAMAZ - 43266

2.2.1. Giới thiệu chung hệ thống lái xe KAMAZ - 43266

Hệ thống lái ôtô KAMAZ - 43266 là kiểu cơ khí có trợ lực thuỷ lực gồm: cơ cấu lái, dẫn động lái, trợ lực lái. Với trợ lực lái gồm cơ cấu lái, van phân phối, xi lanh lực đặt trong một khối.

Cơ cấu lái: kiểu trục vít - đai ốc - thanh răng - cung răng được mô tả như hình vẽ 2.4. Có tỷ số truyền cơ cấu lái là 20.

Dẫn động lái: dẫn động lái cơ khí gồm vành lái, trục lái, các đăng trục lái, đòn quay đứng, cam quay, thanh lái dọc, hình thang lái.

2.2.2. Đặc điểm kết cấu hệ thống lái KAMAZ - 43266

2.2.2.1. Cơ cấu lái

Cơ cấu lái xe KAMAZ - 43266 là cơ cấu kiểu trục vít, đai ốc - thanh răng, cung răng, tỷ số truyền cơ cấu lái là 20, được lắp với dầm dọc trái của khung xe. Cơ cấu lái được bố trí liền khối với van phân phối, xi lanh lực bên trong. Kết cấu cơ cấu lái xe KAMAZ - 43266 (xem hình 2.5).

2.2.2.2. Dẫn động lái cơ khí

Dẫn động lái trên xe Kamaz 43266 là loại dẫn động lái 4 bánh bao gồm các chi tiết truyền lực từ cơ cấu lái đến cam quay của bánh xe dẫn hướng, trong đó đòn quay đứng được lắp với trục bị động của cơ cấu lái bằng then tam giác, các đòn dẫn động lái được nối với nhau bằng các thanh nối, hình thang lái được tạo bởi hai đòn kéo bên.

2.2.2.3. Trợ lực lái

Trợ lực thủy lực thủy động có áp suất cao (65KG/cm2) nên hiệu quả trợ lực cao, thời gian chậm tác dụng ngắn so với trợ lực khí nén, song yêu cầu về độ chính xác và công nghệ chế tạo cao.

2.2.3. Nguyên lý làm việc của trợ lực lái ôtô KAMAZ - 43266

Xe chạy thẳng: Khi xe chuyển động thẳng (hình 2.13) người lái không tác dụng làm quay vành lái. Con trượt của van phân phối chiếm vị trí trung gian, nối thông đường dầu từ bơm đến 26 và đường dầu hồi 32. Xi lanh lực sẽ dừng lại ở vị trí trung gian, áp suất dầu truyền đến hai khoang trước 25 và sau 7 của xi lanh lực bằng nhau và thanh răng - pít tông không dịch chuyển. 

Xe quay vòng phải: Khi xe chuyển động quay vòng sang phải (hình 2.13.II), lực người lái thông qua trục lái truyền xuống trục vít 15, trục vít chuyển động xuống dưới, con trượt chuyển động qua trái mở đường dầu vào khoang trái của xilanh lực đồng thời đóng đường dầu vào khoang bên phải của xi lanh lực, dầu ở khoang bên trái với áp suất cao (65 KG/cm2) sẽ đẩy pittông của xi lanh lực chuyển động sang phải trợ lực cho người lái, đồng thời dầu ở khoang bên phải qua van phân phối trở về bầu dầu.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI Ô TÔ KAMAZ - 43266

3.1. Thông số vào.

Các thông số vào xác định theo các tài liệu đã có và trên xe thực được tổng hợp trong các bảng 3.1, 3.2       

3.2. Kiểm nghiệm động học hình thang lái.

3.2.1. Cơ sở tính toán kiểm nghiệm hình thang lái.

Theo lý thuyết thì để đảm bảo điều kiện trên cần phải có một cơ cấu 18 khâu, nhưng thực tế trên các xe hiện nay sử dụng cơ cấu 4 khâu trong dẫn động lái. Do vậy cần phải kiểm tra đánh giá việc đáp ứng yêu cầu trên.

Thực tế các giá trị a do có cấu hình thang lái tạo ra không đảm bảo công thức ( 3.1) nên các bánh xe sẽ bị trượt ngang.

Mức độ trượt ngang càng ít khi các giao điểm E càng gần đường GC.

3.2.2. Kiểm nghiệm hình thang lái bằng phương pháp hình học.

3.2.2.1. Trình tự tiến hành:

1. Vẽ trên giấy kẻ ly các kích thước cơ bản L, BO, m, n theo đúng tỷ lệ xích.

2. Cho các góc quay của bánh xe bên ngoài những giá trị bi khác nhau.

Bằng phương pháp hình học xác định các góc quay ai tương ứng của bánh xe bên trong xem (hình 3.2).

3. Dựng các góc bi và ai như (hình 3.3).

4. Kéo dài các cạnh của 2 góc cho chúng cắt nhau tại các điểm Ei

3.2.2.2. Kết quả kiểm tra động học hình thang lái bằng hình học như trên hình:

Kết quả kiểm tra động học bằng phương pháp hình học như hình 3..3.

3.2.3. Kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp đại số.

Kết quả xác định các góc quay ở bước 2 và giá trị di theo công thức 3.3 thể hiện trên bảng 3.3

* Kết quả tính toán theo công thức (3.3):

- Khi a1 = 4ta có b1 = 4,69O

- Khi a1  = 12o  ta có b1  = 14,7O

- Khi a1  = 16O ta có b1 = 20,14O

- Khi a1 = 19O ta có b1  = 25,38O

Kết luận: Qua kiểm tra động học hình thang lái xe KAMAZ - 43266 bằng 2 phương pháp ta thấy khi ô tô quay vòng các bánh xe dẫn hướng vẫn bị trượt bên nhưng sự trượt bên của bánh xe là nhỏ như vậy vẫn cho phép sử dụng xe với kết cấu hình thang lái đã có.

3.3. Kiểm nghiệm bền các chi tiết dẫn động lái cơ khí.

3.3.1. Sơ đồ tính toán dẫn động lái

Tính bền cho các chi tiết dẫn động lái ô tô phải xem xét đến vị trí của các chi tiết đó trong dẫn động. Đối với hệ thống lái có trợ lực cần chú ý vị trí đặt xi lanh lực.

3.3.2. Xác định mô men cản quay vòng

Khi ô tô quay vòng xe suất hiện mô men cản quay vòng tác dụng lên hệ thống lái. Mô men cản quay vòng khi xác định ta đặt lên tâm quay vòng của trụ đứng, khi tính toán xác định mô men cản quay vòng ở chế độ nặng nề nhất, nghĩa là mô men làm quay bánh xe dẫn hướng từ phải qua trái hoặc từ trái qua phải.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mô men cản quay vòng (Mc):

- Tải trọng phân ra cầu trước (bánh xe dẫn hướng G1).

- Hệ số ma sát lốp và đường.

- Kích thước, dạng vết bánh xe với mặt đường.

- Áp suất lốp, kết cấu hoa lốp, độ cứng ngang của lốp.

- Bán kính quay vòng của bánh dẫn hướng.

- Các góc đặt trụ đứng, góc đặt bánh xe dẫn hướng.

- Mô men ma sát ở trụ đứng và đẫn động lái.

Theo ý nghĩa vật lý, công thức xác định mô men cản (Mc) là:

Mc = M1+ M2+ M3            (3.4)

Ở đây sử dụng công thức gần đúng của Lukin:

Mc =4300.1,12(0,02.50+0,14.0,01)=4822[KGm];                                 

3.3.3. Tính bền một số chi tiết cơ cấu lái.

3.3.3.1 Thông số đầu vào

Qua đo thực tế và tham khảo các tài liệu, xác định được các thông số đầu vào phục vụ cho quá trình tính toán kiểm bền cho một số chi tiết cơ bản của cơ cấu lái như trong bảng 3.4.

3.3.3.2. Tính toán kiểm nghiệm bộ truyền vít đai ốc bi:

Kinh nghiệm sử dụng cơ cấu lái vít đai ốc bi – Thanh răng cung răng cho thấy rãnh ren và các viên bi bị mòn nhiều nhất. Ngoài ra còn quan sát thấy nhiều trường hợp các viên bi hoặc rãnh ren bị tróc, rỗ do hiện tượng mỏi của vật liệu. 

Q  là lực chiều trục được xác định theo công thức: Q = 2558 KG

Vậy ta thấy stx < [stx] = 39739 

Kết luận: Bộ truyền đảm bảo bền.

3.3.3.3. Tính toán kiểm nghiệm bộ truyền thanh răng cung răng:

Thay số vào công thức (3.9) ta có: 

PC = 11155 [KG/ cm2]

Thay số vào công thức (3.8) ta có:      

su = 1208  [KG/ cm2]

[su] = 3000 ¸ 4000 [KG/ cm2]

Vậy ta thấy su< [su]

3.3.4. Tính bền một số chi tiết dẫn động lái.

3.3.4.1. Tính bền đòn lái đứng:

Đòn lái đứng được kiểm bền theo ứng suất kéo tương đương và ứng suất xoắn tại tiết diện nguy hiểm, sơ đồ tính toán đòn quay đứng (hình 3.5).

Xác định lực tác dụng lên đòn quay đứng:

Lực tác dụng lên đòn quay đứng ô tô KAMAZ - 43266, được xác định 

Theo công thức sau: Pđ =  990 KG]  (3.11) 

Thay số vào công thức (3.13) ta có: wu =12,5 [cm3];  

- wx - là mô men chống xoắn tại tiếp

wx=a.h.b2=0,6.5.9=27 [cm3];                          

Đòn lái đứng làm bằng thép các bon trung bình 40x tôi và ram có: [s] = 1000  [KG/ cm2]; [t] = 700 [KG/ cm2] ; 

Vậy hệ số an toàn: ns = 5,12;        nt = 3,77

Kết luận: Qua tính toán ta thấy s < [s]; t < [t]. Vậy đòn lái đứng đảm bảo bền.

3.3.4.2. Thanh lái dọc và thanh lái ngang:

Các thanh lái được kiểm tra bền theo độ cứng vững để tránh bị uốn khi chịu nén do hình dạng các thanh lái thực tế không thẳng. 

Từ các giá trị tính được và thông số chọn, thay vào (3.19)

Lực truyền qua thanh lái dọc với chiều dài ldọc= 1040 [mm]

Pedọc = 1480,26  [N]

Lực truyền qua thanh kéo ngang với chiều dài được lấy từ bảng 3.1

lengang= 1420 mm.

Pengang = 745  [N]

Thay các giá trị vào công thức ta có:

Dd = 0.011 [ m]

Dn = 0,012[ m]

Hệ số dự trữ độ cứng vững của thanh kéo dọc và thanh lái ngang được chọn trong khoảng 1,5  2,5.

+ Thanh lái dọc      nd = 2,5

+ Thanh lái ngang nn = 1,8

Kết luận: Thanh lái dọc và thanh lái ngang đảm bảo bền.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG LÁI XE KAMAZ - 43266

4.1.  Yêu cầu chung:

Trên cơ sở nắm vững đặc điểm cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống lái trên từng xe trong quá trình khai thác sử dụng, khi bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cần tuân thủ một số yêu cầu sau đây:

Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra mức dầu trong trợ lực, thông rửa các phần tử lọc của bơm, thường xuyên kiểm tra độ kín khít của các mối ghép va đường ống trong trợ lực.

4.2. Bảo dưỡng hệ thống lái

4.2.1 Chế độ bảo dưỡng

- Bảo dưỡng thường xuyên.

- Bảo dưỡng cấp I.

- Bảo dưỡng cấp II.

4.2.2.  Yêu cầu kỹ thuật  khi bảo dưỡng hệ thống lái của ô tô.

Sau bảo dưỡng, tiến hành thử xe và kết hợp kiểm tra tình trạng kỹ thuật của hệ thống lái.

- Yêu cầu: Toàn bộ hệ thống phải sạch sẽ, các bộ phận các cụm chi tiết phải đồng bộ, lắp ghép chắc chắn, phải có đủ ốc hãm, chốt hãm.

Đánh tay lái nhẹ nhàng, linh hoạt, vành tay lái phải tự động trả về vị trí xe đi thẳng sau khi không còn tác động lực trên vành tay lái.

4.2.3. Một số nội dung kiểm tra điều chỉnh.

Độ an toàn chuyển động của ô tô phụ thuộc vào nhiều hành trình tự do của vành tay lái. Việc kiểm tra hệ thống lái được bắt đầu từ việc xác định áp suất dầu trong trợ lực và hành trình tự do vành tay lái sau đó kiểm tra và điều chỉnh cấu lái.

4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục

Hệ thống lái trên xe luôn có thể xảy ra những hư hỏng làm mất khả năng điều khiển của xe. Dó đó có thể gây ra nhiều tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tính mạng và tài sản của mọi người. Chính vì vậy mà việc thường xuyên kiểm tra phát hiện những hư hỏng của hệ thống lái là một việc làm rất cần thiết, đảm bảo tính an toàn sử dụng cho xe.

Trên Bảng 4.1 là một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục

4.4 Sửa chữa các chi tiết của hệ thống lái

Sau khi kiểm tra tình trạng rơ lỏng chung của hệ thống lái như trên, nếu không điều chỉnh được hoặc phát hiện có các hư hỏng bất thường thì cần phải tháo rời các chi tiết của hệ thống lái cũng như cơ cấu lái để kiểm tra độ mòn và tìm phương pháp sửa chữa.

KẾT LUẬN

Qua một thời gian thực hiện đồ án tại trường, với sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn: Tiến sĩ................. và các thầy giáo trong Khoa Ôtô, Trường SQKT quân sự cùng với sự giúp đỡ của các bạn bè cùng lớp tôi đã hoàn thành đồ án.

Trong đồ án này tôi đã thực hiện các nội dung cơ bản sau:

+ Chương 1 giới thiệu chung về xe KAMAZ - 43266, các đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe;

+ Chương 2 tập trung vào việc phân tích đặc điểm kết cấu và trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống lái KAMAZ - 43266.

Hệ thống lái trên xe KAMAZ - 43266 là hệ thống lái cơ khí có trợ lực thuỷ lực, cơ cấu lái kiểu trục vít – đai ốc - thanh răng - cung răng, có tỷ số truyền không đổi.

Nhờ có phần trợ lực thuỷ lực trong hệ thống lái đã làm giảm đi cường độ lao động của người lái và đảm bảo an toàn cho xe khi hoạt động trên đường.

+ Chương 3 tiến hành tính toán kiểm nghiệm động học hình thang lái và tính bền một số chi tiết của hệ thống lái.

+ Chương 4 tiến hành tìm hiểu các hướng dẫn sử dụng xe nói chung và sử dụng hệ thống lái có trợ lực thuỷ lực trên xe KAMAZ - 43266 nói riêng; tìm hiểu quy trình tháo lắp hệ thống lái cũng như các điều kiện kỹ thuật trong sửa chữa hệ thống lái xe KAMAZ - 43266

Trong quá trình thực hiện, do thời gian ngắn và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, đồ án của tôi không tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong sự quan tâm chỉ bảo chân tình của các thầy, sự đóng góp của các bạn đối với đồ án của tôi.

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Đình Vi, Vũ Đức Lập, Cấu tạo Ô tô quân sự tập 1 và 2, Học Viện Kỹ thuật Quân Sự, 1995.

2. Nguyễn Phúc Hiểu, Võ Văn Hường, Lý thuyết Ô tô quân sự, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự

3. Hướng dẫn đồ án môn học "Lý thuyết kết cấu và tính toán ôtô quân sự" Tập IV: Phần hệ thống lái, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 1977

4. Nguyễn Khắc Chanh, Mai Hồng Cẩm, Kết cấu Ô tô 2, Trường Sỹ quan Kỹ thuật quân sự, 2011

5. Bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô Liên Xô, Bản dịch tiếng việt, NXB-CNKT-1983

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"