ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI TRÊN XE KAMAZ-55111

Mã đồ án OTTN003021705
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng xe Kamaz-55111, bản vẽ sơ đồ nguyên lý trợ lực lái xe Kamaz-55111, bản vẽ kết cấu cơ cấu lái xe Kamaz-55111, bản vẽ kết cấu bơm dầu xe Kamaz-55111, bản vẽ kết quả kiểm tra động học hình thang lái xe Kamaz-55111); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI TRÊN XE KAMAZ-55111.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.. 1

LỜI NÓI ĐẦU.. 3

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE KAMAZ-55111. 4

1.1. Đặc điểm chung của xe KAMAZ-55111. 4

1.2. Tính năng kỹ thuật  xe KAMAZ-55111. 6

Chương 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI TRÊN XE KAMAZ-55111  9

2.1. Khái quát chung về hệ thống lái xe KAMAZ-55111. 9

2.1.1. Bố trí chung. 9

2.1.2. Cấu tạo chung. 9

2.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống lái xe KAMAZ-55111. 10

2.2.1. Sơ đồ nguyên lý. 10

2.2.2. Nguyên lý làm việc (các trạng thái làm việc). 11

2.3. Đặc điểm kết cấu hệ thống lái KAMAZ-55111. 14

2.3.1. Cơ cấu lái 14

2.3.2. Dẫn động lái 16

2.3.3. Trợ lực lái 17

Chương 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM DẪN ĐỘNG LÁI CƠ KHÍ XE KAMAZ-55111  20

3.1. Thông số vào. 20

3.2. Kiểm nghiệm động học hình thang lái. 22

3.2.1. Cơ sở tính toán kiểm nghiệm hình thang lái. 22

3.2.2. Kiểm nghiệm hình thang lái bằng phương pháp hình học. 24

3.2.3. Kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp đại số. 25

3.3. Kiểm nghiệm bền các chi tiết dẫn động lái cơ khí. 26

3.3.1. Xác định mô men cản quay vòng. 26

3.3.2. Tính bền một số chi tiết cơ cấu lái. 27

3.3.3. Tính bền một số chi tiết dẫn động lái. 29

Chương 4: HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG LÁI XE KAMAZ-55111  34

4.1. Yêu cầu chung. 34

4.2. Bảo dưỡng hệ thống lái. 35

4.2.1. Chế độ bảo dưỡng. 35

4.2.2. Yêu cầu kỹ thuật  khi bảo dưỡng hệ thống lái của ô tô. 36

4.2.3. Một số nội dung kiểm tra  điều chỉnh. 37

4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục. 46

KẾT LUẬN.. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 52

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay sự phát triển của hầu hết các ngành kinh tế quốc dân cho thấy giao thông vận tải đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và quốc phòng. Trong đó ngành vận tải ô tô chiếm một vị trí quan trọng, cùng với các phương tiện vận tải khác đang ngày càng phát triển đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế quốc dân.

Ngành ô tô ở nước ta cho đến nay chủ yếu là khai thác, sử dụng các tranh thiết bị ngoại nhập từ nước ngoài. Trong quân đội ta phần lớn sử dụng các xe của Liên xô (cũ).

Dòng xe KAMAZ-55111 là một chủng loại xe được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam từ những năm 80, trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đặc biệt là trong nông nghiệp, lâm nghiệp và quốc phòng. Xe tự đổ KAMAZ-55111 được thiết kế cho nhiều mục đích sử dụng, có nhiều hệ thống và các cụm trên xe đã được cải tiến so với các loại xe trước đó của Liên xô (cũ).

Việc khai thác có hiệu quả xe KAMAZ-55111 là nhiệm vụ cần thiết đối với những người làm công tác kỹ thuật, trực tiếp khai thác sử dụng loại xe này trong điều kiện Việt Nam. Để khai thác sử dụng xe tốt và có hiệu quả, điều trước tiên là phải nắm được chắc các đặc điểm kết cấu và các nguyên lý chung trong bảo dưỡng ô tô nói chung và các cụm trên xe nói riêng.

Hệ thống lái xe KAMAZ-55111 là một hệ thống lái tương đối điển hình được sử dụng nhiều không những trên các xe của nhà máy Kamxki Liên xô (cũ) mà còn nhiều mác xe khác. Việc khai thác nó là hết sức cần thiết trong điều kiện Việt Nam.

Đề tài đồ án tốt nghiệp của tôi được giao là "Khai thác hệ thống lái trên xe KAMAZ-55111" với các nội dung chính như sau:

- Tìm hiểu về xe KAMAZ-55111.

- Nghiên cứu các đặc điểm kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống lái xe KAMAZ-55111.

- Đưa ra các lưu ý về kiểm tra, điều chỉnh và cách khắc phục các hư hỏng thông thường của hệ thống lái xe KAMAZ-55111 trong quá trình sử dụng.

-  Đề tài cũng trình bày trình tự và phương pháp tính toán kiểm nghiệm dẫn động lái xe KAMAZ-55111và tính bền một số chi tiết trong hệ thống lái.

Bản thân tôi đã có cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu và tham khảo các xe tương tự để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do khả năng và thời gian có hạn nên đồ án không tránh khỏi được các thiếu sót. Rất mong các thầy và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến.

Xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE KAMAZ-55111

1.1. Đặc điểm chung của xe KAMAZ-55111

Xe Kamaz -55111 là loại xe vận tải tự đổ do Liên Xô sản suất, có trọng tải 13 tấn, có công thức bánh xe 6x4 do nhà máy Kamxki chế tạo dùng để vận tải, là loại xe có tính năng thông qua cao. Xe sử dụng động cơ Kamaz -740 có công suất định mức là 240 Mã lực, đạt tại số vòng quay n =2200 v/ph. Mô men xoắn lớn nhất là 85 KGm đạt tại số vòng quay n = 1500v/ph. Động cơ đặt trước buồng lái.

1.2. Tính năng kỹ thuật xe KAMAZ-55111

Thông số tính năng kỹ thuật của xe KAMAZ-55111 được thể hiện trong bảng 1.a.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI TRÊN XE KAMAZ-55111

Hệ thống lái dùng để giữ hướng chuyển động thẳng hoặc thay đổi hướng chuyển động của xe.

2.1. Khái quát chung về hệ thống lái xe KAMAZ-55111

2.1.1. Bố trí chung

Hệ thống lái xe KAMAZ-55111 là hệ thống lái kiểu cơ khí có trợ lực bao gồm: cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái. Bố trí chung trong hệ thống lái xe KAMAZ-55111 được thể hiện trên hình 2.1.

2.1.2. Cấu tạo chung

Hệ thống lái xe KAMAZ-55111 gồm các bộ phận chính: Cơ cấu lái, dẫn động lái cơ khí và trợ lực lái.

- Cơ cấu lái : Là loại vít- đai ốc- thanh răng- cung răng, tỷ số truyền là 20 được lắp đặt đặt trực tiếp trên khung xe.

- Dẫn động lái cơ khí gồm: Vành lái, trục vành lái, vỏ trục vành lái, đòn quay đứng, đòn kéo dọc, thanh bên hình thang lái, thanh ngang hình thang lái, cam quay, đòn quay ngang, các khớp nối (rô tuyn), trục các đăng nối vành lái với cơ cấu lái. Ngoài ra còn có vành lái, trục lái, vỏ lái…

2.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống lái xe KAMAZ-55111

2.2.1. Sơ đồ nguyên lý

Sơ đồ nguyên lý làm việc của trợ lực lái xe KAMAZ-55111 thể hiện trên hình 2.2. Có 5 trạng thái làm việc.

2.2.2. Nguyên lý làm việc (các trạng thái làm việc).

 2.2.2.1. Khi xe chuyển động thẳng (hình 2.2.I ):

Khi xe chuyển động thẳng người lái giữ nguyên vành lái ở vị trí trung gian. 

2.2.2.3. Quay vòng trái (hình 2.2.III ):

Trục vít chuyển động xuống dưới, con trượt (3) chuyển động xuống dưới mở đường dầu vào khoang bên trái của xi lanh lực đồng thời đóng đường dầu vào khoang bên phải của xi lanh lực, 

2.2.2.6. Khi một bánh xe dẫn hướng hỏng hoặc bị thủng nhỏ.

Khi đang chuyển động thẳng mà một bên lốp của cầu trước bị thủng đột ngột hoặc va vào một vật cản thì ôtô sẽ bị lệch về một phía khi không có trợ lực nổ lốp sẽ làm cho xe có xu hướng quay vòng về phía lốp bị hỏng. Khi có trợ lực nhờ bộ trợ lực làm việc như là quay vòng về phía ngược lại nên xe vẫn giữ được hướng chuyển động cũ mà không bị quay vòng về phía lốp bị thủng nhỏ.

2.3. Đặc điểm kết cấu hệ thống lái KAMAZ-55111

2.3.1. Cơ cấu lái

Cơ cấu lái xe KAMAZ-55111 là cơ cấu lái kiểu vít - đai ốc- thanh răng- cung răng có tỷ số truyền là 20. Cơ cấu lái bố trí liền khối với van phân phối, xi lanh lực. Kết cấu cơ cấu lái xe KAMAZ-55111 xem hình 2.3. Vỏ (2) của cơ cấu lái đồng thời đóng vai trò là xi lanh lực. Bộ truyền bánh răng côn nối với trục lái thông qua một khớp các đăng. Kết cấu của bộ truyền bánh răng côn xem hình 2.4. 

2.3.2. Dẫn động lái

Dẫn động lái loại cơ khí gồm: Vành lái, cọc lái, trục lái, đòn quay đứng, cam quay, thanh lái dọc, đòn quay ngang, thanh lái ngang và các khớp nối (rô tuyn). Cọc lái lắp với cabin.

2.3.3. Trợ lực lái

Trợ lực lái xe KAMAZ-55111 là trợ lực lái thuỷ lực có áp suất cao 65 KG/cm2 nên hiệu quả trợ lực cao, thời gian chậm tác dụng ngắn song yêu cầu độ chính xác và công nghệ chế tạo cao.

-  Bầu chứa dầu:

Bầu chứa dầu đặt trên bơm dầu trong bầu chứa có 2 lưới lọc, một lưới đặt ở phía trên gần nắp để lọc dầu khi đổ dầu vào bình chứa, một lưới lọc đặt sau đường dầu về để lọc dầu khi dầu từ xilanh trợ lực hồi về bầu chứa, lưới lọc này có đặt một van an toàn để nếu lưới lọc bị tắc thì van an toàn sẽ tự động mở ra dưới tác dụng của áp suất dầu để cho dầu trở về bầu dầu bảo đảm an toàn cho hệ thống.

- Van phân phối:

Van phân phối được bố trí trong cơ cấu là van phân phối kiểu con trượt 3 gờ, con trượt được định tâm với vỏ của van phân phối nhờ lò xo van phân phối và trụ phản lực.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM DẪN ĐỘNG LÁI CƠ KHÍ XE KAMAZ-55111

3.1. Thông số vào

Tính bền cho một số chi tiết cơ bản trong hệ thống lái bao gồm tính bền cho các chi tiết trong cơ cấu lái thông số đầu vào xem Bảng 3.a.

Các thông số vào để tính bền các chi tiết cơ bản của dẫn động lái thông số đầu vào xem Bảng 3.b.

Phần này của đồ án sẽ trình bầy việc tính toán cho một số chi tiết của phần cơ cấu lái và dẫn động lái cơ khí.

Các thông số vào xác định theo các tài liệu đã có và trên xe thực được tổng hợp trong các bảng 3.a, 3.b.      

3.2. Kiểm nghiệm động học hình thang lái.

3.2.1. Cơ sở tính toán kiểm nghiệm hình thang lái.

Trong 2 tam giác GEF và GCB là 2 tam giác đồng dạng cho ta quan hệ giữa 2 góc cotgb và cotgGBE.

Thực tế các giá trị ai do có cấu hình thang lái tạo ra không đảm bảo công thức ( 3.1) nên các bánh xe sẽ bị trượt ngang.

Mức độ trượt ngang càng ít khi các giao điểm Ei càng gần đường GC.

3.2.2. Kiểm nghiệm hình thang lái bằng phương pháp hình học.

3.2.2.1. Trình tự tiến hành:

- Vẽ trên giấy kẻ ly các kích thước cơ bản L, BO theo đúng tỷ lệ xích.

- Cho các góc quay của bánh xe bên ngoài những giá trị bi khác nhau.

Bằng phương pháp hình học xác định các góc quay ai tương ứng của bánh xe bên trong xem (hình 3.2).

- Dựng các góc bi và ai như (hình 3.2).

- Kéo dài các cạnh của 2 góc cho chúng cắt nhau tại các điểm Ei

3.2.2.1. Kết quả kiểm tra động học hình thang lái bằng hình học như trên hình.

Kết quả kiểm tra động học bằng phương pháp hình học như hình 3.3.

3.2.3. Kiểm nghiệm động học hình thang lái bằng phương pháp đại số

Bước 1- Cho các góc quay của bánh xe bên ngoài những giá trị bi khác nhau.

Bước 2- Bằng phương pháp hình học xác định các góc quay ai tương ứng các bánh xe trong (hình 3.2).

Bước 3- Xác định các giá trị của hệ số di tương ứng với từng cặp ai và bi theo công thức (3.3)

Bước 4- Các giá trị di càng gần 1 thì khi ô tô quay vòng với các bán kính khác nhau các bánh xe dẫn hướng không bị trượt bên hoặc có trượt bên song không đáng kể.

Kết luận:

Qua kiểm tra động học hình thang lái xe KAMAZ-55111 bằng 2 phương pháp ta thấy khi ô tô quay vòng các bánh xe dẫn hướng vẫn bị trượt bên nhưng sự trượt bên của bánh xe là nhỏ như vậy vẫn cho phép sử dụng xe với kết cấu hình thang lái đã có.

3.3. Kiểm nghiệm bền các chi tiết dẫn động lái cơ khí

3.3.1. Xác định mô men cản quay vòng

3.3.1.1. Sơ đồ tính toán dẫn động lái

Tính bền cho các chi tiết dẫn động lái ô tô phải xem xét đến vị trí của các chi tiết đó trong dẫn động. Đối với hệ thống lái có trợ lực cần chú ý vị trí đặt xi lanh lực. 

3.3.1.2. Xác định mô nen cản quay vòng:

Khi ô tô quay vòng xe suất hiện mô men cản quay vòng tác dụng lên hệ thống lái. Mô men cản quay vòng khi xác định ta đặt lên tâm quay vòng của trụ đứng, khi tính toán xác định mô nen cản quay vòng ở chế độ nặng nề nhất, nghĩa là mô men làm quay bánh xe dẫn hướng từ phải qua trái hoặc từ trái qua phải.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mô men cản quay vòng (Mc):

- Tải trọng phân ra cầu trước (bánh xe dẫn hướng G1).

- Hệ số ma sát lốp và đường.

- Kích thước, dạng vết bánh xe với mặt đường.

- Áp suất lốp, kết cấu hoa lốp, độ cứng ngang của lốp.

- Bán kính quay vòng của bánh dẫn hướng.

- Các góc đặt trụ đứng, góc đặt bánh xe dẫn hướng.

- Mô men ma sát ở trụ đứng và đẫn động lái.

Theo ý nghĩa vật lý, công thức xác định mô men cản (Mc) là:

Mc = M1+ M2+ M3                                           (3.4)

Ở đây sử dụng công thức gần đúng của Lukin: Mc = 5450.1,12(0,02.50+0,14.0,01)=328[KGm];                                  

3.3.2. Tính bền một số chi tiết cơ cấu lái.

3.3.2.1. Tính toán kiểm nghiệm bộ truyền vít đai ốc bi:

Kinh nghiệm sử dụng cơ cấu lái vít đai ốc bi - Thanh răng cung răng cho thấy rãnh ren và các viên bi bị mòn nhiều nhất. Ngoài ra còn quan sát thấy nhiều trường hợp các viên bi hoặc rãnh ren bị tróc, rỗ do hiện tượng mỏi của vật liệu. 

Vậy ta thấy stx < [ stx ]

Kết luận: Bộ truyền đảm bảo bền.

3.3.2.2. Tính toán kiểm nghiệm bộ truyền thanh răng cung răng:

Răng của cung răng được kiểm bền theo ứng suất uốn và ứng suất tiếp xúc.

Thay số vào công thức (3.9) ta có:      PC = 6593,49 [KG/ cm2]

Thay số vào công thức (3.8) ta có:      

su = 1160,17  [KG/ cm2]

[su] = 3000 - 4000 [KG/ cm2]

Vậy ta thấy su< [su]

Thay số vào công thức (3.10) ta có:      

stx = 1043 KG/ cm2

[stx] = 15,000 KG/ cm2

Vậy ta thấy stx <  [stx]

Kết luận: Bộ truyền đảm bảo bền.

3.3.3. Tính bền một số chi tiết dẫn động lái

3.3.3.1. Tính bền đòn lái đứng

Đòn lái đứng được kiểm bền theo ứng suất kéo tương đương và ứng suất xoắn tại tiết diện nguy hiểm, sơ đồ tính toán đòn quay đứng (hình 3.5).

Lực tác dụng lên đòn quay đứng ô tô Kamaz 55111, được xác định. Theo công thức sau: Pđ= 1089,07 KG

Thay các giá trị tìm được vào công thức (3.12) ta có: s = 194,082 [KG/ cm2] ; 

t = 185,7 [KG/ cm2] ; 

Đòn lái đứng làm bằng thép các bon trung bình 40x tôi và ram có: [s] = 1000  [KG/ cm2]; [t] = 700 [KG/ cm2] ; 

Vậy hệ số an toàn.

ns = 5,12; nt = 3,77

Kết luận: Qua tính toán ta thấy s < [s]; t < [t]. Vậy đòn lái đứng đảm bảo bền.

3.3.3.2. Thanh lái dọc và thanh lái ngang:

Các thanh lái được kiểm tra bền theo độ cứng vững để tránh bị uốn khi chịu nén do hình dạng các thanh lái thực tế không thẳng.

Thay vào (3.20) ta có: MC = 1125 [N. M] ;

Từ các giá trị tính được và thông số chọn, thay vào (3.19)

Lực truyền qua thanh lái dọc với chiều dài: ldọc= 760 [mm]

Pedọc = 1480,26  [N]

- Hệ số dự trữ độ cứng vững của thanh kéo dọc và thanh lái ngang được chọn trong khoảng 1,5 đến 2,5.

+ Thanh lái dọc     nd = 2,5

+ Thanh lái ngang nn = 1,8

Kết luận: Thanh lái dọc và thanh lái ngang đảm bảo bền.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG LÁI XE KAMAZ-55111

4.1. Yêu cầu chung

Trên cơ sở nắm vững đặc điểm cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống lái trên từng xe trong quá trình khai thác sử dụng, khi bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cần tuân thủ một số yêu cầu sau đây:

Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra mức dầu trong trợ lực, thông rửa các phần tử lọc của bơm, thường xuyên kiểm tra độ kín khít của các mối ghép va đường ống trong trợ lực.

Không tự ý tháo các bộ phận chính như van phân phối, bơm dầu, cơ cấu lái, vì các chi tiết của các bộ phận này được chế tạo rất chính xác (1/1000 mm) cho nên nếu chỉ cần một chút cát bụi lọt vào hay một vết xước nhỏ là có thể dẫn đến hư hỏng cả bộ phận đó.

4.2. Bảo dưỡng hệ thống lái

4.2.1. Chế độ bảo dưỡng

Mục đích của bảo dưỡng là giữ gìn bề ngoài của hệ thống, làm giảm sự hao mòn nhanh chóng của các chi tiết phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra do đó có thể kéo dài thời gian phục vụ của ô tô nói chung, hệ thống lái nói riêng. Các công việc của bảo dưỡng được thực hiện theo định kỳ, theo một biểu đồ kế hoạch đã được lập trước.

- Bảo dưỡng thường xuyên.

- Bảo dưỡng cấp I.

- Bảo dưỡng cấp II.

- Bảo dưỡng đặc biệt.

4.2.2. Yêu cầu kỹ thuật  khi bảo dưỡng hệ thống lái của ô tô.

Sau bảo dưỡng, tiến hành thử xe và kết hợp kiểm tra tình trạng kỹ thuật của hệ thống lái.

Yêu cầu: Toàn bộ hệ thống phải sạch sẽ, các bộ phận các cụm chi tiết phải đồng bộ, lắp ghép chắc chắn, phải có đủ ốc hãm, chốt hãm.

4.2.3. Một số nội dung kiểm tra điều chỉnh

Độ an toàn chuyển động của ô tô phụ thuộc vào nhiều hành trình tự do của vành tay lái. Việc kiểm tra hệ thống lái được bắt đầu từ việc xác định áp suất dầu trong trợ lực và hành trình tự do vành tay lái sau đó kiểm tra và điều chỉnh cấu lái.

 4.2.3.1. Kiểm tra độ rơ tổng hợp trên vành tay lái

Độ rơ tổng hợp trên vành tay lái là khoảng dịch chuyển của vành tay lái (khi chịu lực tác dụng) mà chưa có tác dụng làm đổi hướng của hai bánh xe dẫn hướng.

4.2.3.3. Kiểm tra và điều chỉnh khớp cầu thanh lái

- Kiểm tra: Đỗ xe trên nền cứng, kéo chặt phanh tay, đánh tay lái đưa hai bánh xe dẫn hướng về vị trí tương ứng chuyển động thẳng của ô tô. Người kiểm tra tay phải cầm chắc đầu thanh lái dọc, tay tiếp giáp đầu dưới của đòn quay đứng hình 4.2. Một người trong buồng lái đánh tay lái đột ngột, tay người kiểm tra sẽ xác định được độ rơ của khớp cầu thanh lái dọc.

- Điều chỉnh: Dùng kìm tháo chốt chẻ, dùng cờ lê chữ Z vặn ốc điều chỉnh vào đến chặt, sau đó nới ra từ 1/8, 1/4 đến 1/2 vòng ren (tùy từng loại xe). Kiểm tra lại độ rơ nếu đã đạt yêu cầu thì lắp chốt chẻ. Các khớp cầu còn lại điều chỉnh tương tự hình 4.3.

4.2.3.6. Điều chỉnh cơ cấu lái

Trong quá trình làm việc vị trí tiếp xúc, ăn khớp của các chi tiết với nhau bị thay đổi do mòn , dẫn tới làm khe hở giữa chúng tăng lên và làm cho độ rơ vành tay lái, hệ thống lái không nhậy.

4.2.3.7Kiểm tra và thay dầu trợ lực

Khi kiểm tra mức dầu trong trợ lực thì xe phải đặt ở vị trí chuyển động thẳng trên đường bằng. khi tháo nút xả dầu của bầu dầu phải cọ rửa nắp bằng xăng, nếu lưới lọc bị lắng cặn bẩn phải dùng thêm chất hoà tan để rửa.

4.2.3.9. Khi hỏng trợ lực lái

Khi bộ trợ lực hỏng hoặc khi kéo xe mà động cơ không làm việc thì chỉ cho phép sử dụng hệ thống lái trong một thời gian ngắn. Nếu không sửa chữa được ngay thì đi được một đoạn đường ngắn phải cho xe nghỉ để kiểm tra. Nếu bộ trợ lực lái hỏng mà vẫn sử dụng hệ thống lái thì cơ cấu lái chóng mòn và hay hư hỏng.

4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục

Hệ thống lái trên xe luôn có thể xảy ra những hư hỏng làm mất khả năng điều khiển của xe. Dó đó có thể gây ra nhiều tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tính mạng và tài sản của mọi người. Chính vì vậy mà việc thường xuyên kiểm tra phát hiện những hư hỏng của hệ thống lái là một việc làm rất cần thiết, đảm bảo tính an toàn sử dụng cho xe.

Trên Bảng 4.a là một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục

KẾT LUẬN

Qua một thời gian thực hiện đồ án tại các đơn vị, nhà máy, với sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn: ThS…………. và các thầy giáo trong Khoa ô tô với sự giúp đỡ của các bạn bè cùng lớp tôi đã hoàn thành đồ án.

Trong đồ án này tôi đã thực hiện các nội dung cơ bản sau:

+ Chương 1 giới thiệu chung về xe KAMAZ-55111, các đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe;

+ Chương 2 tập trung vào việc phân tích đặc điểm kết cấu và trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống lái KAMAZ-55111. Trong chương này, qua việc phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống lái có thể thấy xe KAMAZ-55111 là xe tự đổ được sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân và đặc biệt trong quân đội ta do có nhiều ưu điểm.

Hệ thống lái trên xe KAMAZ-55111 là hệ thống lái cơ khí có trợ lực thuỷ lực, cơ cấu lái kiểu trục vít - đai ốc - thanh răng - cung răng, có tỷ số truyền không đổi.

Nhờ có phần trợ lực thuỷ lực trong hệ thống lái đã làm giảm đi cường độ lao động của người lái và đảm bảo an toàn cho xe khi hoạt động trên đường.

+ Chương 3 đã tiến hành tính toán kiểm nghiệm động học hình thang lái và tính bền một số chi tiết của hệ thống lái.

+ Chương 4 tiến hành tìm hiểu các hướng dẫn sử dụng xe nói chung và sử dụng hệ thống lái có trợ lực thuỷ lực trên xe KAMAZ-55111 nói riêng; tìm hiểu quy trình tháo lắp hệ thống lái cũng như các điều kiện kỹ thuật trong sửa chữa hệ thống lái xe KAMAZ-55111

Trong quá trình thực hiện, do khả năng đồ án của tôi không tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong sự quan tâm chỉ bảo chân tình của các thầy, sự đóng góp của các bạn đối với đồ án của tôi.

Xin chân thành cảm ơn!

                                                            TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…

                                                             Học viên thực hiện

                                                            ………………..

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cấu tạo ôtô quân sự tập 1, 2, Phạm Đình Vi , Vũ Đức Lập, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự , 1995

2. Lý thuyết ôtô quân sự, Nguyễn Phúc Hiểu, Võ Văn Hường, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự

3. Hướng dẫn đồ án môn học "Lý thuyết kết cấu và tính toán ôtô quân sự" Tập IV: Phần hệ thống lái , Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1977

4. Bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô Liên Xô, Bản dịch tiếng việt, NXB-CNKT, 1983

5. Kết cấu tính toán ôtô, Thái Nguyễn Bạch Liên , NXB GTVT-1984

6. Quy trình công nghệ sửa chữa hệ thống lái xe KAMAZ-55111, Cục Xe Máy- TCKT

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"