ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI TRÊN XE LANOS

Mã đồ án OTTN000000236
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng ngoài xe lanos, bản vẽ kết cấu cơ cấu lái-xilanh lực-van phân phối, bản vẽ kết cấu bơm trợ lực, bản vẽ nguyên lý trợ lực lái…); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án, nhiệm vụ đồ án.…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG LÁI XE LANOS.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

Mở đầu............................................................................................. 1

Chương 1. Giới thiệu chung về xe Lanos ....................................... 3

1.1.    Giới thiệu chung về xe Lanos  ............................................... 3

1.2.    Đặc tính kỹ thuật của xe Lanos ............................................. 4

1.3.    Đặc tính các cụm hệ thống chính của xe Lanos ..................... 7

1.3.1.  Động cơ............................................................................ 7

1.3.2.  Hệ thống truyền lực.......................................................... 7

1.3.3.  Hệ thống điều khiển.......................................................... 8

1.3.4.  Hệ thống vận hành........................................................... 9

1.3.5.  Hệ thống điện................................................................... 9

Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống lái xe Lanos .................... 10

2.1.    Giới thiệu chung về hệ thống lái........................................... 10

2.2.    Đặc điểm kết cấu hệ thống lái............................................... 12

2.2.1. Vành tay lái, hộp lái và trục lái................................ 12

2.2.2. Cơ cấu lái................................................................. 13

2.2.3. Hình thang lái........................................................... 15

2.2.4. Trợ lực lái................................................................. 15

2.3.    Nguyên lý làm việc của phần trợ lực lái................................ 21

2.3.1. Trường hợp xe đi thẳng............................................ 21

2.3.2. Trường hợp xe rẽ phải.............................................. 22

2.3.3. Trường hợp xe rẽ trái............................................... 23

2.3.4. Cảm giác mặt đường và tính tùy động (tùy động động học) ..........................................................................................23

Chương 3. Kiểm nghiệm hệ thống lái  xe Lanos........................... 25

3.1.    Các thông số đầu vào........................................................... 25

3.2.    Tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái..................................... 26

3.2.1. Kiểm nghiệm động học hình thang lái...................... 27

3.2.2. Xác định mô men cản quay vòng và lực tác dụng lên vành tay lái........................................................................................... 30

3.2.3. Tính bền hệ thống lái................................................ 34

Chương 4. Hướng dẫn bảo dưỡng hệ thống lái xe Lanos ..........  43

4.1.    Mở đầu................................................................................. 43

4.2.    Tháo lắp một số cụm của hệ thống lái.................................. 43

4.2.1. Hệ thống trợ lực lái................................................... 43

4.2.2. Đai dẫn động bơm trợ lực lái.................................... 49

4.2.3. Hình thang lái........................................................... 50

4.2.4. Cọc lái và trục lái..................................................... 52

4.3.    Bảo dưỡng hệ thống lái......................................................... 55

4.3.1. Kiểm tra hành trình tự do vành tay lái..................... 55

4.3.2. Kiểm tra điều chỉnh cơ cấu lái.................................. 55

4.3.3. Bảo dưỡng hình thang lái......................................... 56

4.3.4. Bảo dưỡng phần trợ lực lái....................................... 57

4.3.5. Kiểm nghiệm điều chỉnh độ chụm bánh xe............... 58

4.3.6. Kiểm tra độ đảo vành bánh xe................................. 58

4.4.    Một số hư hỏng và biện pháp khắc phục............................. 58

Kết luận.......................................................................................... 62

Tài liệu tham khảo  ....................................................................... 63

MỞ ĐẦU

Ngành công nghiệp ôtô hiện nay ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đất nước. Nó ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách, phát triển kinh tế xã hội đất nước và nó còn là sản phẩm kết tinh của nhiều ngành công nghiệp khác nhau thể hiện trình độ khoa học kĩ thuật của đất nước đó. Từ lúc ra đời cho đến nay ôtô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...

Sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến yêu cầu và mục đích sử dụng ôtô cũng thay đổi, chiếc xe hiện nay không chỉ đơn thuần là một phương tiện chuyên chở mà nó phải đáp ứng các yêu cầu như tính năng an toàn, độ êm dịu thoải mái, tính tiện nghi, kinh tế và thân thiện với môi trường. Do vậy đã có rất nhiều các tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng vào công nghệ chế tạo ôtô nhằm nâng cao độ tin cậy, sự tiện nghi, giảm ô nhiễm môi trường...    

Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam mới ra đời còn non trẻ mới dừng lại ở qui mô lắp ráp, sửa chữa và chế tạo một số chi tiết nhỏ nhưng tương lai hứa hẹn có nhiều khởi sắc. Hiện nay các loại xe được khai thác sử dụng trong nước chủ yếu là nhập khẩu nước ngoài và lắp ráp trong nước, các loại xe này có các thông số kĩ thuật phù hợp với điều kiện địa hình và khí hậu Việt Nam. Do đặc thù khí hậu nước ta là nhiệt đới gió mùa ẩm, địa hình nhiều đồi núi, độ ẩm cao nên nhìn chung là điều kiện khai thác tương đối khắc nghiệt. Chính vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá kiểm nghiệm các hệ thống, các cụm trên xe là việc cần thiết để đảm bảo khai thác sử dụng xe có hiệu quả cao góp phần nâng cao tuổi thọ xe.

Để góp phần thực hiện công việc trên và cũng là đúc rút lại những kiến thức sau năm năm học tập tại mái trường ' Học viện Kĩ thuật Quân sự ' tôi đã được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài: "Khai thác hệ thống lái  xe Lanos".

Nội dung chính của đồ án bao gồm 4 chương:

· Chương 1: Giới thiệu chung về xe Lanos

· Chương 2: Đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe Lanos

· Chương 3: Kiểm nghiệm động học hình thang  lái xe Lanos

· Chương 4: Hướng dẫn bảo dưỡng hệ thống lái xe Lanos

Với sự hướng dẫn của thầy: Đại tá, TS. ………….., cùng các thầy giáo của bộ môn Ôtô quân sự, Khoa Động lực HVKTQS tôi đã thực hiện đồ án này. Trong quá trình làm đồ án, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không khỏi có những chỗ còn thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của thầy hướng dẫn cũng như các thầy trong bộ môn để đồ án tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

                                                                        Hà nội, ngày … tháng … năm 20 …

                                                                            Sinh viên thực hiện

                                                                            ……………

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE LANOS

1.1  Giới thiệu chung về xe Lanos

Daewoo Lanos là mẫu xe du lịch cỡ nhỏ do Daewoo Motors Hàn Quốc sản xuất từ năm 1997 đến năm 2002 nhằm thay thế mẫu xe Daewoo Nexia. Việc sản xuất mẫu xe Lanos nằm trong chủ trương của Daewoo là phát triển độc lập, đưa ra những sản phẩm mới thay thế cho các mẫu xe chế tạo dựa trên các mẫu xe của General Motors cũ sau khi hãng này giải thể liên doanh của họ với General Motors vào năm 1992.

1.1  Đặc tính các cụm hệ thống chính của xe Lanos

1.1.1    Động cơ

Động cơ xe Lanos  là loại động cơ xăng 4 kì được bố trí đằng trước và đặt ngang xe. Nó là loại động cơ SOHC bao gồm 4 xilanh bố trí thẳng hàng có thứ tự làm việc là 1-3-4-2 với dung tích công tác theo nhà sản xuất là 1.5 lít. 

-  Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Xe sử dụng hệ thống phun xăng điện tử đa điểm (MPI) với các loại xăng có chỉ số octan là Ron95, 91, 87, 83. Dung tích bình xăng là 48 lít.

-  Hệ thống làm mát: Hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hoàn cưỡng bức nhờ bơm nước.

1.1.2    Hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực của xe bao gồm: ly hợp, hộp số, truyền lực chính và vi sai, các đăng.

- Ly hợp: Là loại ly hợp thường đóng 1 đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, dẫn động cơ khí kiểu cáp. 

- Hộp số: Loại hộp số cơ khí 5 cấp (5 số tiến và một số lùi), 2 trục, dẫn động điều khiển cơ khí gián tiếp thông qua các dây kéo. 

1.1.3    Hệ thống điều khiển

a.  Hệ thống lái

Hệ thống lái xe Lanos bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái.

1  Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đó thanh răng làm luôn chức năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.

2  Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng,  thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối. 

b.  Hệ thống phanh

Hệ thống phanh xe Lanos bao gồm hệ thống phanh chân và phanh dừng (phanh tay).

Hệ thống phanh chân  có dẫn dộng phanh thuỷ lực trợ lực chân không hai dòng chéo nhau, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cả hai cầu. Bộ trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. 

1.1.4    Phần vận hành

Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau. Treo trước là hệ thống treo độc lập kiểu nến (McPherson strut) có kết cấu đơn giản, trọng lượng nhẹ, giúp lái xe ổn định. Phần tử đàn hồi là lò xo  được đặt một đầu tì vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn còn một dầu tì vào gối tựa trên vỏ ôtô.

 Chương 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE LANOS

2.1   Giới thiệu chung về hệ thống lái

Hệ thống lái là một trong các hệ thống điều khiển của xe, công dụng của hệ thống lái là dùng để thay đổi hướng chuyển động hoặc giữ cho ôtô chuyển động theo một quỹ đạo xác định nào đó theo ý muốn người lái.

Hệ thống lái trên xe cần đảm bảo được các yêu cầu sau:

-      Đảm bảo ôtô có thể quay vòng nhanh và ngoặt trong một thời gian ngắn trên một diện tích hẹp, tức là bán kính quay vòng nhỏ.

-      Lực tác động lên vành lái nhẹ, vành lái nằm ở vị trí tiện lợi đối với người lái. 

i. Vành lái, hộp lái và trục lái

Vành lái cùng với trục lái có nhiệm vụ truyền lực quay vòng của người lái từ vành lái đến bánh răng của cơ cấu lái. Vành tay lái có dạng vành tròn, có nan hoa bố trí không đều quanh vành trong của vành lái. 

ii. Cơ cấu lái

Cơ cấu lái đóng vai trò là hộp giảm tốc biến chuyển động quay tròn của vành tay lái thành chuyển động tịnh tiến qua lại của thanh lái ngang đồng thời đảm bảo truyền và tăng momen quay của người lái từ vành lái tới các bánh xe dẫn hướng. 

 iv. Trợ lực lái

Trên xe con có sử dụng trợ lực lái nhằm nâng cao khả năng an toàn chuyển động. Trợ lực lái có thể bằng thủy lực, điện hoặc điện tử. Hiện nay đa số sử  dụng trợ lực lái bằng thủy lực với các van phân phối kiểu van xoay hoặc van trượt. 

2.1  Đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe Lanos

Cấu tạo chung của hệ thống lái trên xe Lanos bao gồm các bộ phận chính là vành tay lái, hộp lái và trục lái, cơ cấu lái, hình thang lái và trợ lực lái.

2.2.1    Vành tay lái, hộp lái  và trục lái

Vành tay lái và trục lái được đặt trong buồng lái, đường kính vành tay lái là 372 mm, hành trình tự do của vành tay lái. Trên vành tay lái còn bố trí nút điều khiển còi. Để cố định vành tay lái vào trục lái dùng đai ốc vành lái kết hợp với đệm khóa đai ốc.

Bộ điều khiển đèn sinhan, bộ điều khiển gạt nước được lắp vào hộp điều khiển trên các bộ điều khiển này có các cần gạt và núm xoay để thực hiện chức năng khởi động các đèn tín hiệu và phun nước rửa kính chắn gió.

2.2.3    Hình thang lái

Hình thang lái được bố trí phía sau đường tâm trục cầu trước. Sơ đồ bố trí hình thang lái được thể hiện trên hình 2.4. Hình thang lái truyền động từ cơ cấu lái tới các bánh xe dẫn hướng với tỉ số truyền là 0,984. Bộ phận chính của hình thang lái là cơ cấu hình thang lái, đó là cơ cấu 6 khâu bao gồm: hai thanh kéo bên, thanh răng, hai đòn quay bên (cam quay) và dầm cầu là đường thẳng tưởng tượng nằm trên đường tâm trục cầu trước vì hệ thống treo trước của xe là hệ thống treo độc lập. 

2.2.4    Trợ lực lái

Bộ trợ lực lái thủy lực trên xe là hệ thống tự điều khiển khép kín bao gồm bơm thủy lực, van phân phối và xy lanh lực. Ngoài ra các bộ phận như van phân phối, xy lanh lực và cơ cấu lái cũng được bố trí chung trong một khối, việc bố trí như vậy có các ưu điểm sau:

-  Do xi lanh lực và van phân phối đặt trong cơ cấu lái nên kết cấu của bộ trợ lực lái rất nhỏ gọn làm tăng không gian bố trí các bộ phận khác trên xe rất phù hợp với xe có cầu trước chủ động dẫn hướng, động cơ đặt trước.

-  Do xi lanh lực đồng thời cũng chính là vỏ thanh răng, pít tông được lắp kết hợp luôn với thanh răng, van phân phối kết hợp trên trục bánh răng trụ răng xoắn nên khối lượng công việc thiết kế các chi tiết này sẽ giảm đi nhiều.

a. Xi lanh lực

Cụm xi lanh lực được bố trí kết hợp với thanh răng, nó biến đổi năng lượng chất lỏng thành năng lượng cơ khí được tiêu hao cho việc giảm nhẹ quay vòng bánh xe. 

Xi lanh lực đồng thời cũng chính là vỏ thanh răng, trên xi lanh có khoan các lỗ để bắt với các đường ống cao áp từ van phân phối xuống. Pít tông được đặt trên thanh răng, và thanh răng dịch chuyển do áp suất dầu tạo ra từ bơm trợ lực lái tác động lên pít tông theo cả hai hướng.

b.  Bơm thủy lực

 Bơm thủy lực là nguồn cung cấp năng lượng cho bộ phận trợ lực lái. Trên xe sử dụng bơm thuỷ lực là loại bơm kiểu roto cánh gạt và được dẫn động bằng dây đai từ puly trục khuỷu.

Bình chứa dầu được dập bằng thép, là nơi chứa dầu chịu áp suất cao cung cấp cho bơm làm việc, bình chứa dầu có thể được lắp trực tiếp vào thân bơm hay lắp rời và được nối với bơm bằng hai ống mềm, thông thường trên lắp bình có một thước đo mức để kiểm tra mức dầu. 

+ Khi bơm dầu hoạt động ở tốc độ cao (1000 – 3000 RPM).

Ống điều khiển bị đẩy sang phải và đóng một nửa các lỗ tiết lưu. Lúc này áp suất P2 chỉ do lượng dầu qua các lỗ quyết định và giảm đáng kể do vậy van điều khiển bị đẩy sang trái và mở cửa rộng để lượng dầu chảy về cửa hút của bơm.

+ Hoạt động của van an toàn:

Van an toàn được đặt trong van điều khiển lưu lượng, khi áp suất P2 vượt quá mức quy định van an toàn sẽ mở để giảm áp suất P2. Lúc này van điều khiển lưu lượng bị đẩy sang trái và điều chỉnh áp suất tối đa.

2.3   Nguyên lý làm việc của phần trợ lực lái xe Lanos

Nguyên lý làm việc của phần trợ lực lái xe Lanos được chia ra làm các trường hợp: trường hợp xe đi thẳng, trường hợp xe rẽ phải, trường hợp xe rẽ trái, cảm giác mặt đường và tính tùy động.

2.3.1    Trường hợp xe đi thẳng

Sơ đồ nguyên lí thể hiện trên hình 2.10. Khi ôtô chuyển động thẳng vành lái ở vị trí trung gian nên trục van điều khiển cũng ở vị trí trung gian so với van quay, dầu thủy lực từ cổng a đi ra cả hai cổng b và c đến hai khoang của pít tông làm cho cân bằng áp suất. Pít tông không chuyển động. Phần dầu thừa đia qua cổng d đến khoang A và quay trở lại bình dầu thủy lực. 

2.3.3     Trường hợp xe rẽ trái

Sơ đồ nguyên lí thể hiện trên hình 2.12. Tương tự như khi ôtô quay vòng phải, khi quay vòng trái thanh xoắn bị biến dạng góc và xoay sang trái do đó có sự chuyển động tương đối giữa trục van điều khiển và van quay nên ống trong sẽ chuyển vị một khoảng nhỏ nhanh hơn so với ống ngoài dầu thủy lực sẽ đi từ cổng a qua cổng c đến khoang bên phải xi lanh tạo áp lực đẩy thanh răng sang trái. 

Chương 3

KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI XE LANOS

3.1   Các thông số đầu vào

Thông số vào cho tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái bao gồm các thông số kích thước, tải trọng phân lên cầu dẫn hướng, điều kiện đường , các thông số của bộ truyền cơ cấu lái.... Các thông số này được trình bày trong bảng.

3.2   Tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe Lanos

Nội dung của tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái bao gồm: Kiểm nghiệm động học hình thang lái và tính toán kiểm tra bền các chi tiết của hệ thống lái.

Tính toán động học hình thang lái nhằm kiểm tra động học hình thang lái theo điều kiện trượt bên của bánh xe dẫn hướng khi xe quay vòng. 

3.2.1    Kiểm nghiệm động học hình thang lái

Điều kiện quay vòng lý tưởng:

Như vậy, ta có thể thấy để đảm bảo cho các bánh xe dẫn hướng lăn không trượt khi vào đường cong thì hiệu cotg các góc quay vòng bánh xe dẫn hướng bên trong và bên ngoài phải luôn luôn bằng một hằng số B0/L

-       Khi xe đi thẳng

Các đòn bên tạo với phương ngang một góc q.

-       Khi xe quay vòng

Khi bánh xe bên trái  quay đi một góc a và bên phải quay đi một góc b, lúc này đòn bên của bánh xe bên phải hợp với phương ngang một góc (q-b) và bánh xe bên trái là (q +a).

Nếu các giá trị của hệ số δi bằng 1 hoặc gần bằng 1 thì khi ôtô quay vòng với các bán kính khác nhau, các bánh xe dẫn hướng không bị trượt bên hoặc có trượt bên song không đáng kể. Như vậy chứng tỏ các thông số hình học của hình thang lái đã chọn là hợp lí.

Đối với các ôtô hiện đang sử dụng, hệ số δi dao động trong khoảng: δi = 0,90 - 1,07

Trình tự tiến hành

-    Cho các góc quay của bánh xe bên trong những giá trị βi khác nhau.

-    Thay giá trị góc βi vào các công thức (3.18) lấy giá trị tìm được thay tiếp vào (3.17) xác định các góc quay ai tương ứng của bánh xe.

-       Mô men ổn định chuyển động thẳng M3

Giá trị của M3 thường rất nhỏ lấy M3 = 0.

b.  Xác định lực tác dụng lên vành tay lái:

Khi đánh lái trong trường hợp ô tô đứng yên tại chỗ thì lực đặt lên vành tay lái để thắng được lực cản quay vòng tác dụng lên bánh xe dẫn hướng là lớn nhất.

Vậy thay vào công thức (3.26):

Pvl =114.195 [N]

2.2.2     Tính bền hệ thống lái

a.  Tính bền cơ cấu lái bánh răng xoắn– thanh răng:

Đối với loại truyền động bánh răng – thanh răng phải đảm bảo cho các răng có độ bền cao.

-       Xác định lực tác dụng lên bộ truyền bánh răng – thanh răng.

*Lực vòng tác dụng lên bánh răng: Pv = 1840.8     [N]

*Lực dọc tác dụng lên bánh răng: Pa = 458.758      [N]

-       Kiểm tra bền

Trong quá trình làm việc bánh răng, thanh răng chịu ứng suất uốn, ứng suất tiếp xúc và chịu tải trọng va đập từ mặt đường. Vì vậy thường gây ra hiện tượng rạn nứt chân răng. 

Vậy điều kiện được thoả mãn Þ Bộ truyền bánh răng -  thanh răng đảm bảo đủ bền trong quá trình làm việc.

b.  Tính bền trục lái:  

Trục lái làm  bằng thép 30 có ứng xuất cho phép 80 [MN/mm2]. Trục lái chế tạo đặc có đường kính D = 15[mm]

c.  Tính bền thanh kéo ngang (thanh răng):

Trong quá trình làm việc thanh kéo ngang chỉ chịu kéo nén theo phương dọc trục. Do vậy khi tính bền ta chỉ cần tính kéo, nén và lực tác dụng từ bánh xe. 

Thay số ta được: sn=6,32 < 46,67=[sb].

Vậy đòn kéo ngang đảm bảo độ bền và độ ổn định.

Chương 4

HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LÁI XE LANOS

4.1  Mở đầu

Tiến hành chăm sóc, bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống trên xe đều phải tuân theo một qui trình công nghệ nhất định. Hệ thống lái trên xe ôtô cũng là hệ thống đòi hỏi phải chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên và đúng yêu cầu kỹ thuật.

Hệ thống lái trên xe luôn có thể xảy ra những hư hỏng làm mất khả năng điều khiển của xe. Do đó có thể gây ra nhiều tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tính mạng tài sản của mọi người. 

4.2  Quy trình tháo lắp một số cụm của hệ thống lái xe Lanos

Trong phần này đề cập đến trình tự tháo lắp một số cụm chính của hệ thống lái như bầu dầu, bơm dầu của phần trợ lực, hình thang lái, cọc lái của phần dẫn động lái cơ khí.

4.1 Bảo dưỡng hệ thống lái  lái xe Lanos

Thường xuyên kiểm tra siết chặt các bu lông, đai ốc ghép giữa các bộ phận của hệ thống lái với vỏ xe cũng như trong hệ thống lái và quan sát xem có sự rò rỉ dầu trợ lực lái sau mỗi lần xe vận hành.

4.3.1    Kiểm tra hành trình tự do vành tay lái

Kiểm tra hành trình tự do và lực cần thiết để làm quay hệ thống lái, độ bắt chặt vành  lái trên trục. Kiểm tra hành trình tự do vành tay lái bằng cách xoay vành tay lái về bên phải và bên trái đến khi bánh xe bắt đầu xoay đi, hành trình tự do cho phép.

4.3.2    Kiểm tra điều chỉnh cơ cấu lái

Kiểm tra khe hở ăn khớp giữa trục răng và thanh răng và độ dơ dọc trục của trục bánh răng. Nếu khe hở ăn khớp không đảm bảo cần điều chỉnh lại bằng đai ốc chỉnh, còn độ dơ dọc trục điều chỉnh lại bằng thay đổi chiều dày đệm kín (7) phía trước ổ bi trên.

a.  Quan sát các phớt làm kín của cụm xi lanh lực xem có bị rách biến cứng và hư hỏng không.

b.  Dùng panme đo, kiểm tra độ mòn của xi lanh, piston, van phân phối.

g.  Cần bổ sung dầu mỡ bôi trơn cho cơ cấu lái trước khi lắp đặt. 

4.3.4    Bảo dưỡng phần trợ lực lái

a.  Kiểm tra mức dầu

Kiểm tra mức dầu khi động cơ đã tắt, mức dầu phải nằm giữa vạch MIN và vạch MAX in trên bình dầu, nếu mức dầu xuống thấp dưới vạch MIN thì đổ thêm dầu và cứ sau 10000 km hoặc 6 tháng thì kiểm tra một lần và thay thế nếu cần thiết.

c. Kiểm tra , điều chỉnh độ căng dây đai

- Dùng tay ấn với lực 50 ¸ 80N yêu cầu độ võng xuống của dây đai là   7 ¸ 9 mm.

- Nếu không đúng ( quá căng hoặc quá trùng ) cần điều chỉnh lại bằng cách xê dịch máy bơm trợ lực.  

d. Kiểm tra bơm trợ lực

Dùng đồng hồ so và pan-me đo đường kính cổ trục bơm, bạc đỡ, và xác định khe hở lắp ghép có đúng với kích thước tiêu chuẩn.

4.4 Một số hư hỏng và biện pháp khắc phục của hệ thống lái xe Lanos

Hệ thống lái trên xe luôn có thể xảy ra những hư hỏng làm mất khả năng điều khiển của xe. Do đó có thể gây ra nhiều tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tính mạng tài sản của mọi người. Chính vì vậy mà việc thường xuyên kiểm tra phát hiện những hư hỏng của hệ thống lái là một việc rất cần thiết, bảo đảm tính an toàn khi sử dụng xe. 

KẾT LUẬN

   Qua một thời gian nghiên cứu tìm hiểu với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáoTS. ………….., cùng các thầy giáo trong Bộ môn Ôtô quân sự em đã hoàn thành đúng thời hạn đồ án tốt nghiệp của mình. Với nhiệm vụ được giao trong đồ án tôi đã thực hiện được các công việc sau:

- Chương 1: Tìm hiểu đặc tính kỹ thuật xe Lanos

- Chương 2: Tìm hiểu đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe Lanos

- Chương 3:  Kiểm nghiệm hệ thống lái xe Lanos

- Chương 4:  Hướng dẫn bảo dưỡng hệ thống lái xe Lanos

  Trong đó tập trung vào việc tìm hiểu kết cấu và các nội dung chính trong bảo dưỡng kĩ thuật hệ thống lái xe Lanos, một số hư hỏng thông thường của hệ thống lái xe Lanos và biện pháp khắc phục.

   Mặc dù còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được trong đồ án này do hạn chế về tài liệu và kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, nhưng đồ án này đã trang bị cho bản thân em không những là các kiến thức sâu về chuyên ngành mà còn là sự nhận thức về phương pháp giải quyết các vấn đề kỹ thuật nảy sinh từ thực tế. Đồ án không thể tránh được những chỗ còn thiếu sót, tôi rất mong sự chỉ bảo của các thầy và đóng góp ý kiến của các bạn để đồ án hoàn thiện hơn.

   Một lần nữa tôi xin cảm ơn thầy giáo: TS. ………….., cùng các thầy giáo trong Bộ môn Ôtô quân sự, Khoa Động lực đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm đồ án này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Hướng dẫn đồ án môn học ô tô ‘’ Lý thuyết kết cấu và tính toán ô tô quân sự ’’. (Tập IV)

Trường Đại học kỹ thuật quân sự – 1977

[2]. Service Manual  Lanos . Volum 1 & 2. Daewoo Motor Co., Ltd. Inchon, Korea.

[3]. Thiết kế tính toán ôtô máy kéo

Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh.

NXB  Khoa học và Kỹ thuật - 2005

[4]. Bài giảng cấu tạo ôtô

Phạm Vỵ - Dương Ngọc Khánh.

Đại Học Bách Khoa Hà Nội -2004

[5]. Ứng dụng máy tính trong tính toán xe quân sự.

Vũ Đức Lập.. NXBQĐND - 2001

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"