MỤC LỤC
MỤC LỤC..1
LỜI NÓI ĐẦU.. 0
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG LÁI. 3
1.1 Công dụng, Phân loại, Yêu cầu. 3
1.1.2 Yêu cầu. 3
1.1.3 Phân loại 3
1.2 Một số cơ cấu lái thông dụng trên ô tô. 4
1.2.1 Hệ thống lái với cơ cấu trục vít - cung răng. 4
1.2.2 Hệ thống lái với cơ cấu trục vít - con lăn. 6
1.2.3 Hệ thống lái với cơ cấu trục vít - chốt quay. 7
1.2.4 Hệ thống lái với cơ cấu liên hợp. 8
1.2.5 Hệ thống lái với cơ cấu bánh răng - thanh răng. 10
1.3 Dẫn động lái 11
1.3.1. Đòn quay. 11
1.3.2. Đòn kéo. 12
1.3.3 Các mối ghép của dẫn động lái 13
1.4. Hệ thống lái có trợ lực. 13
1.4.1 Công dụng. 13
1.4.2. Yêu cầu. 14
1.4.3. Phân loại 14
1.4.4. Cấu tạo chung. 14
1.4.5. Nguyên lý làm việc của trợ lực lái thủy lực. 14
1.5 Hệ thống lái nhiều cầu dẫn hướng. 15
CHƯƠNG 2: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG LÁI XE MAZDA 3S 2014. 18
2.1. Đặt vấn đề. 18
2.2 Đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe MAZDA 3S 2014. 18
2.2.1 Giới thiệu về xe MAZDA 3S 2014. 18
2.2.2 Các thông số ký thuật của xe MAZDA 3S 2014. 26
2.2.3 Bố trí chung hệ thống lái xe Mazda 3S 2014. 28
2.2.4 Cơ cấu lái 30
2.2.5 Dẫn động lái 32
2.2.6 Trợ lực lái 33
2.3. Những lưu ý khi sử dụng hệ thống lái 39
2.3.1. Dấu hiệu tay lái nặng khi vận hành. 39
2.3.2. Xuất hiện dấu hiệu tay lái trả chậm.. 39
2.3.3. Vành tay lái bị rơ. 39
2.3.4. Xuất hiện tiếng kêu bất thường ở hệ thống lái 40
2.3.5. Hiện tượng chảy dầu ở thước lái 40
2.4 Thông số đầu vào. 40
2.5 Kiểm nghiệm hình thang lái xe Mazda 3S 2014. 41
2.5.1 Cơ sở lý thuyết tính toán kiểm tra động học hình thang lái 41
2.5.2 Trình tự tính toán kiểm nghiệm hình thang lái bằng hình học. 42
2.5.3 Kiểm tra bằng phương pháp đại số. 43
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÁI XE MAZDA 3S 2014 45
3.1 Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa các hư hỏng trên hệ thống lái 45
3.1.1 Quy trình tháo hệ thống lái 45
3.1.1.1 Tháo vành tay lái và trục lái 45
3.1.1.2. Tháo cơ cấu lái và hình thang lái 49
3.1.2 Quy trình lắp hệ thống lái 52
3.1.3 Bảo dưỡng hệ thống lái 52
3.1.3.1 Vành tay lái 53
3.1.3.2 Cơ cấu lái 53
3.1.3.3 Hình thang lái 54
3.1.3.4 Trợ lực lái 54
3.1.3.5 Kiểm tra, điều chỉnh độ chụm bánh xe. 55
3.1.3.6 Kiểm tra độ đảo vành bánh xe. 55
3.1.4 Một số hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống lái 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ôtô không chỉ là phương tiện chủ yếu để chuyên chở hành khách hàng hóa, sự mạnh mẽ và vẻ đẹp của chiếc xe thể hiện sự lịch lãm tạo ra phong cách cho người chủ sử dụng. Tính tiện nghi cho người dùng và sự thân thiện với môi trường sống chung quanh là hai tiêu chí đặt ra hàng đầu mà tất cả các cường quốc về công nghiệp ôtô đều phải dựa vào đó để nghiên cứu phát minh để có thể tạo ra những sản phẩm tốt hơn. Tuy đất nước ta còn nghèo và nền kinh tế còn đang trên đà phát triển xong trong những năm gần đây đảng và nhà nước ta cũng đã chú trọng phát triển nghành ôtô để theo kịp với sự phát triển của thế giới.
Nhằm nâng cao khả năng tư duy cho sinh viên và khả năng hiểu biết về tính toán thiết kế mà em được giao nhiệm vụ “Khai thác kỹ thuật hệ thống lái xe Mazda 3S 2014”. Em biết hệ thống lái là hệ thống quan trọng và rất phức tạp, đặc biệt do ngày nay hệ thống giao thông tốt, xe hiện đại có vận tốc chuyển động ngày càng cao cho nên việc đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện sự làm việc của hệ thống lái nhằm đảm bảo tính an toàn cao cho sự chuyển động của ô tô ngày càng cấp thiết.
Trong phần khai thác hệ thống lái này em dựa chủ yếu vào số liệu của xe Mazda 3S 2014, các tài liệu tham khảo. Do lần đầu làm quen với khai thác với khối lượng kiến thức tổng hợp em còn có những mảng kiến thức em chưa được nắm vững nên mặc dù em đã cố gắng tham khảo tài liệu có liên quan song bài làm của em không thể tránh được những sai sót. Em rất mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo thêm của các thầy trong bộ môn để em củng cố thêm kiến thức và hiểu sâu hơn, nắm vững kiến thức mà em đã học hỏi được.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy trong bộ môn, đặc biệt là thầy : TS…………… đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Vĩnh Yên , Ngày tháng năm 20…
Sinh viên thực hiện
……………….
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG LÁI
1.1 Công dụng, Phân loại, Yêu cầu
1.1.1 Công dụng
Hệ thống lái của ôtô dùng để thay đổi hướng chuyển động hoặc giữ cho ôtô chuyển động theo một quỹ đạo xác định nào đó.
Trên ôtô có các phương pháp thay đổi hướng chuyển động như là: Chuyển hướng cả cầu xe ( xe rơmoóc); chuyển hướng nhờ điều khiển tốc độ các bánh xe ( máy kéo, xe máy công trình); điều khiển thông qua thay đổi hướng bánh xe. Ngay nay phổ biến là loại điều khiển hướng của các bánh xe gọi là các bánh xe dẫn hướng.
1.1.2 Yêu cầu
Hệ thống lái phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Hệ thống lái điều khiển dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
- Các cơ cấu điều khiển bánh xe dẫn hướng và quan hệ hình học của hệ thống lái phải đảm bảo không gây nên các dao động và va đập trong hệ thống lái.
1.1.3 Phân loại
Tuỳ thuộc vào yếu tố căn cứ để phân loại, hệ thống lái được chia thành các loại sau:
* Theo cách bố trí vành lái
- Hệ thống lái với vành lái bố trí bên trái (theo chiều chuyển động của ôtô) được dùng trên ôtô của các nước có luật đi đường bên phải như ở Việt nam và một số các nước khác;
- Hệ thống lái với vành lái bố trí bên phải (theo chiều chuyển động của ôtô) được dùng trên ôtô của các nước có luật đi đường bên trái như ở Anh, Nhật, Thuỵ Điển, ...
* Theo số lượng cầu dẫn hướng
- Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở cầu trước.
- Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở cầu sau.
* Theo đặc điểm truyền lực
+ Hệ thống lái cơ khí.
+ Hệ thống lái cơ khí có trợ lực:
- Trợ lực thuỷ lực: với các loại van khác nhau.
- Trợ lực khí ( có cả chân không).
1.2 Một số cơ cấu lái thông dụng trên ô tô
1.2.1 Hệ thống lái với cơ cấu trục vít - cung răng
Loại này có ưu điểm là kết cấu đơn giản, làm việc bền vững. Tuy vậy có nhược điểm là hiệu suất thấp, điều chỉnh khe hở ăn khớp phức tạp nếu bố trí cung răng ở mặt phẳng đi qua trục trục vít.
1.2.2 Hệ thống lái với cơ cấu trục vít - con lăn
Cơ cấu lái loại trục vít - con lăn (hình 1.2) được sử dụng rộng rãi trên các loại ô tô do có ưu điểm:
- Kết cấu gọn nhẹ;
- Hiệu suất cao do thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn;
- Hiệu suất thuận: ηt = 0,77 - 0,82;
- Hiệu suất nghịch: ηn = 0,6;
1.2.4 Hệ thống lái với cơ cấu liên hợp
Êcu 20 lắp lên trục vít qua các viên bi nằm theo rãnh ren của trục vít cho phép thay đổi ma sát trượt thành ma sát lăn. Phần dưới của êcu bi có cắt các răng tạo thành thanh răng ăn khớp với cung răng trên trục (2).
1.3 Dẫn động lái
Hệ dẫn động lái phải đảm bảo động học đúng của các bánh xe dẫn hướng, đảm bảo độ dơ vμnh lái nhỏ, giảm được các lực va đập truyền từ các bánh xe dẫn hướng lên vành lái, vành lái bố trí phù hợp với người lái vμ đảm bảo an toàn thụ động cho người lái.
1.3.1. Đòn quay
Đòn quay có nhiệm vụ truyền mômen từ trục đòn quay của cơ cấu lái tới các đòn kéo dọc hoặc kéo ngang được nối với cam quay của bánh xe dẫn hướng. Đòn quay của cơ cấu lái truyền vμ biến đổi chuyển động quay của trục bị động cơ cấu lái thμnh chuyển động lắc của đòn kéo dọc hoặc của đòn ngang.
1.3.2. Đòn kéo
Đòn kéo được dùng để truyền lực từ đòn quay của cơ cấu lái đến cam quay bánh xe dẫn hướng. Tuỳ theo phương đặt đòn kéo mà người ta có thể gọi đòn kéo dọc hoặc đòn kéo ngang.
Đòn kéo cũng được sử dụng nối và truyền lực giữa hai cam quay của hai bánh xe dẫn hướng. Nó là khâu thứ ba (trừ dầm cầu dẫn hướng) trong hình thang lái nên còn được gọi là thanh "ba ngang".
1.3.3 Các mối ghép của dẫn động lái
Để giảm trọng lượng và tiết kiệm nguyên vật liệu chế tạo, các đòn dẫn động lái thường được làm rỗng. Các khớp liên kết trong dẫn động lái đều là khớp cầu, đảm bảo khả năng tự lựa, không có khoảng hở.
1.4. Hệ thống lái có trợ lực
1.4.1 Công dụng
- Giảm nhẹ sức lao động của người lái trong việc điều khiển hướng chuyển động của xe, đặc biệt với những xe có tải trọng lớn có mô men cản quay vòng lớn.
- Trợ lực lái còn có ý nghĩa nâng cao an toμn chuyển động khi có sự cố xảy ra ở bánh xe ( nổ lốp, áp suất lốp quá thấp...) và giảm tải trọng va đập truyền lên vành lái, tăng tính tiện nghi và êm dịu trong điều khiển nên được sử dụng nhiều trên các xe du lịch.
1.4.2. Yêu cầu
- Bộ trợ lực phải có lực điều khiển trên vành tay lái đủ nhỏ để giảm cường độ lao động nhưng cũng đủ gây cảm giác điều khiển cho người lái.
- Khi hệ thống trợ lực hỏng thì hệ thống lái vẫn điều khiển được như hệ thống lái cơ khí thông thường.
1.4.5. Nguyên lý làm việc của trợ lực lái thủy lực
Cấu tạo mạch điều khiển trợ lực cơ bản:
Bao gồm bơm, bình chứa, và các cụm van. Các cụm van được liên kết với cơ cấu lái. Trên hình là loại cơ cấu lái trục vít ê cu bi – thanh răng – cung răng. Ê cu đóng vai trò pít tông chuyển động trong xy lanh lực.
1.5 Hệ thống lái nhiều cầu dẫn hướng
Hiện nay hệ thống lỏi nhiều cầu dẫn hướng được dựng trờn một số ụtụ tải nhiều cầu và ụtụ con cao tốc.
Hệ thống lái các bánh xe trước và sau quay ngược chiều thường dựng cho ụtụ tải nhằm tăng khả năng quay vũng ngoặt của ôtô (khi quay đầu xe). Trờn cỏc ụtụ con hiện đại dựng hệ thống lỏi nhiều cầu dẫn hướng mà cỏc bỏnh xe sau quay ngược chiều với các bánh trước khi quay vũng ngoặt ở tốc độ thấp và quay cựng chiều với các bánh trước khi quay vũng nhẹ và ở tốc độ cao.
CHƯƠNG 2
KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG LÁI XE MAZDA 3S 2014
2.1. Đặt vấn đề
Việc bảo quản bảo dưỡng xe là việc làm thường xuyên liên tục của người lái xe và thợ sửa chữa, nhất là đối với người sử dụng xe đó. Có bảo quản bảo dưỡng xe thường xuyên mới kịp thời phát hiện khắc phục những hư hỏng của xe đồng thời bảo đảm tốt các yêu cầu làm việc của các chi tiết, cụm chi tiết trên xe, đảm bảo cho xe có thể hoạt động luôn tốt trong mọi điều kiện đồng thời nâng cao tính năng kinh tế, khả năng đảm bảo an toàn cho người, hàng hóa, phương tiện.
Tiến hành chăm sóc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống trên xe đều phải tuân theo một qui trình công nghệ nhất định. Hệ thống lái trên xe ôtô cũng là hệ thống đòi hỏi phải chăm sóc, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên và đúng yêu cầu kỹ thuật.
2.2 Đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe MAZDA 3S 2014
2.2.1 Giới thiệu về xe MAZDA 3S 2014
MAZDA 3S phiên bản 2014 được đánh giá là mẫu xe sinh ra hướng tới sự tiện dụng phục vụ nhu cầu di chuyển thường xuyên trong đô thị hoặc những khu dân cư đông đúc. Mẫu xe ấn tượng người tiêu dùng trong nước với kiểu dáng mặt cười vui vẻ theo triết lý thiết kế Zoom-Zoom.
* Ngoại thất
Mazda3 được thiết kế dựa trên triết lý Zoom Zoom mang lại cảm giác phấn khởi, niềm vui và những trải nghiệm thú vị cho người sử dụng. Đánh giá Mazda 3S 2014, mẫu xe được mệnh danh là “chiếc xe vui vẻ” của gia đình Mazda. Dáng vẻ “hiền lành” và dễ thương của Mazda 3S nhanh chóng lấy được cảm tình của người tiêu dùng ngay sau khi ra mắt thị trường. Phong cách này in đậm dấu ấn ở những chi tiết như cản trước kiểu miệng cười, cụm đèn pha khá to và hơi “ngố”, kích thước nhỏ gọn…
a. Phần đầu xe
Đầu xe được thiết kế trông khá dễ thương và thân thiện với người dùng. Hệ thống đèn pha phía trước cỡ lớn được bố trí trải dọc theo ca-pô. Đèn sương mù được thiết kế hình đôi mắt kết hợp với lưới tản nhiệt hình miệng cười mang lại sự vui vẻ và đáng yêu cho chiếc xe.
Phần thân xe
Những đường gân dập nổi chạy khéo léo hai bên thân xe đặc biệt là những đường gân uốn lượn phía trên bánh xe mang lại dáng vẻ tinh tế, mềm mại cho Mazda 3S. Xe trang bị gương chiếu hậu chỉnh điện, bộ la-zăng hợp kim 15 inch có kích cỡ 185/55 R15. Tay nắm cửa được thiết kế cùng tông màu với thân xe.
* Nội thất
Không gian nội thất xe Mazda 3S đã thay đổi sang trọng hơn khá nhiều trên các phiên bảncũ . Vô-lăng của xe được thiết kế lại, đem đến cảm giác cao cấp hơn, có tích hợp sưởi. Đặt phía sau là màn hình hiển thị thông cho người lái, kết hợp với đồng hồ cơ truyền thống.
b. Bảng đồng hồ
Cụm đồng hồ trung tâm được thiết kế khá đơn giản với đồng hồ tốc độ, đồng hồ đo vòng quay của máy và đồng hồ điện tử hiển thị hành trình đi. Các thông số được hiển thị rõ ràng giúp người cầm lái dễ dàng nắm bắt mọi thông số của xe.
c. Hệ thống giải trí
Phía trung tâm là màn hình giải trí đa thông tin cảm ứng có kích thước 7 inch, đặt nổi lên trên bảng điều khiển như nhiều mẫu xe Đức cao cấp. Các vị trí như nẹp ốp táp-lô, nẹp cửa hay viền hốc gió điều hòa đều được làm bằng kim loại, giúp tạo điểm nhấn và tôn lên vẻ sang trọng. Bệ điều khiển trung tâm thoáng đãng và hiện đại hơn nhờ loại bỏ phanh tay truyền thống và thay bằng loại điện tử. Đặt gần đó là nút chỉnh chế độ lái Sport.
Đánh giá Mazda 3s 2014, chúng tôi ấn tượng về tay lái nhẹ nhàng và chính xác của chiếc xe mang vóc dáng nhỏ con này. Người lái không cần tốn quá nhiều sức lực khi di chuyển ở tốc độ chậm. Khả năng cách của Mazda 3S cũng được đánh giá cao khi chạy xe trong thành phố.
Tiêu hao nhiêu liệu:
Mức tiêu thụ nhiên liệu theo công bố của nhà sản xuất của Mazda 3S là 6,5lít/100km trên đường cao tốc. Qua chạy thử tại điều kiện giao thông thực tế tại Việt Nam, mức tiêu thụ nhiên liệu của Mazda 3S vào khoảng 6.3-6.8l/100km ở quãng đường hỗn hợp. Con số này khá ấn tượng và là lựa chọn thích hợp cho những người có túi tiền không quá dư dả.
2.2.2 Các thông số ký thuật của xe MAZDA 3S 2014
Dưới đây là các thông số kỹ thuật chính của ô tô MAZDA 3S 2014.
Các thông số kỹ thuật chính của ô tô MAZDA 3S 2014 như bảng 1.
2.2.3 Bố trí chung hệ thống lái xe Mazda 3S 2014
Hệ thống lái ô tô Mazda 3S 2014 bao gồm : cơ cấu lái, dẫn động lái, trợ lực lái. Sơ đồ bố trí chung hệ thống lái xe Mazda 3S 2014được cho trên hình 2.1
- Vành lái (vô lăng): vành lái cùng với trục lái có nhiệm vụ truyền lực quay vòng của người lái từ vành lái đến trục răng của cơ cấu lái.
- Cơ cấu lái: cơ cấu lái sử dụng trên xeMazda 3S 2014là cơ cấu lái bánh răng trụ và thanh răng. Nó có nhiệm vụ biến chuyển động quay của trục lái thành chuyển động góc của đòn quay đứng và khuyếch đại lực điều khiển trên vành tay lái.
2.2.4 Cơ cấu lái
Trên ô tô MAZDA 3S người ta lắp cơ cấu lái kiểu bánh răng - thanh răng kết hợp dùng trợ lực thủy lực trực tiếp.
Cơ cấu lái loại này có ưu điểm là tỷ số truyền nhỏ, kết cấu đơn giản, hiệu suất cao nên được sử dụng rộng rãi trên ô tô con và ô tô tải nhỏ.
2.2.6 Trợ lực lái
Hệ thống trợ lực lái trên xeMazda 3S 2014là hệ thống trợ lực thủy lực. Trong đó van phân phối, xy lanh lực đặt chung trong cơ cấu lái. Thanh răng của cơ cấu lái cũng đồng thời là xy lanh lực của hệ thống trợ lực.
- Ưu điểm của kiểu bố trí này là kích thước nhỏ gọn, và có độ nhạy cao.
- Nhược điểm của kiểu bố trí này là kết cấu phức tạp, các chi tiết của dẫn động lái chịu tải trọng lớn.
a. Bơm thủy lực
Bơm thủy lực sử dụng trong hệ thống trợ lực lái trên xe Mazda 3S 2014là bơm kiểu phiến gạt. Bơm thủy lực được đặt phía trên động cơ và được dẫn động từ động cơ bằng bộ truyền đai.
b. Xi lanh lực
Trên xeMazda 3S 2014 thanh răng đóng vai trò pit tông trợ lực và thanh răng dịch chuyển do áp suất dầu tạo ra từ bơm trợ lực lái tác động lên pít tông theo cả hai hướng. Trục van phân phối được nối với vô lăng. Khi vô lăng ở vị trí trung gian (xe chạy thẳng) thì van phân phối cũng ở vị trí trung gian.
2.3. Những lưu ý khi sử dụng hệ thống lái
2.3.1. Dấu hiệu tay lái nặng khi vận hành
Trong khi vận hành nếu thấy tay lái có dấu hiệu nặng phải dùng lực mạnh để đánh lái thì hãy nghĩ ngay tới việc hệ thống lái trên xe ô tô có vấn đề. Hiện tượng này không chỉ làm tài xế khó chịu mà còn ảnh hưởng lớn tới sự an toàn khi di chuyển trên đường, nhất là khi lưu thông trên phố đông đúc và trong giờ cao điểm.
2.3.2. Xuất hiện dấu hiệu tay lái trả chậm
Hiện tượng này thường đi chung với tay lái nặng do bơm trợ lực của xe hoạt động kém. Việc này có thể do áp suất và lưu lượng dầu qua bơm giảm khiến thước lái dịch chuyển chậm khi đánh lái. Cũng có thể do thước lái bị hở séc măng bao kín làm dầu lọt qua khoang bên cũng gây ra hiện tượng chậm trả lái.
2.3.4. Xuất hiện tiếng kêu bất thường ở hệ thống lái
Khi mức dầu trợ lực xuống quá thấp hoặc bơm trợ lực hoạt động kém, khi đánh hết lái sẽ nghe tiếng kêu “re re” nhưng trước khi có hiện tượng này ta có thể phát hiện tay lái nặng hoặc trả lái bất thường. Khi đánh lái nhẹ mà có tiếng kêu lục khục dưới gầm thì có thể là do bạc lái bị mòn, bị rơ.
2.4 Thông số đầu vào
Thông số đầu vào cho tính toán kiểm tra động học hình thang lái, và tính bền hệ thống lái được cho trong bảng 3.1.
2.5 Kiểm nghiệm hình thang lái xe Mazda 3S 2014
2.5.1 Cơ sở lý thuyết tính toán kiểm tra động học hình thang lái
Ta có:
bi - góc quay vòng của bánh xe dẫn hướng bên trong (độ);
ai - góc quay vòng của bánh xe dẫn hướng ngoài (độ);
B0 - khoảng cách giữa 2 đường tâm trụ đứng (mm);
L - chiều dài cơ sở của xe (mm).
Như vậy góc quay của bánh xe dẫn hướng trong β bằng góc (GBE). Từ đó ta có ứng với các cặp (ai, bi) của công thức (3.1) đưa vào hình vẽ trên ta được các giao điểm Ei nằm trên đường thẳng GC, thì động học hình thang lái đã có đảm bảo cho xe quay vòng mà các bánh xe không xảy ra trượt ngang.
2.5.2 Trình tự tính toán kiểm nghiệm hình thang lái bằng hình học
- Vẽ hình thang lái theo tỷ lệ tương ứng.
- Xác định các cặp góc (ai,bi).
- Dựng hình chữ nhật ABCD với: AD = L; CD = B0.
- Xác định các trung điểm G, G’ của AB và CD.
- Nối G với C →GC là đường lý thuyết theo phương trình (3.1).
- Kéo dài các cạnh của các cặp góc (ai,bi) cắt nhau tại các điểm Ei.
Để hạn chế sự trượt ngang của các bánh xe dẩn hướng thì các điểm Ei càng gần GC càng tốt.
2.5.3 Kiểm tra bằng phương pháp đại số
* Trình tự kiểm tra như sau:
- Cho các góc quay của bánh xe bên trong những giá trị bi khác nhau.
- Bằng phương pháp đồ thị (hình vẽ) xác định các góc quay αi tương ứng của bánh xe bên ngoài.
Đối với các ô tô hiện đang sử dụng hệ số dao động di trong khoảng d = 0,9 ÷ 1,07. Như vậy dựa theo kết quả tính toán có thể thấy hình thang lái của xe Mazda 3 2010 đảm bảo điều kiện quay vòng không xảy ra trượt bên.
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÁI XE MAZDA 3S 2014
3.1 Chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa các hư hỏng trên hệ thống lái
3.1.1 Quy trình tháo hệ thống lái
3.1.1.1 Tháo vành tay lái và trục lái
* Bước 1: Tháo các đầu cực của ăc quy ra để đảm bảo an toàn
* Bước 2: Tháo vành tay lái
* Bước 4: Tháo bộ điều khiển đánh lửa
Trước tiên ta ngắt kết nối của bộ điều khiển với đầu nối điện (1), sau đó tháo vít (2) rồi tháo bộ điều khiển đánh lửa.
* Bước 5: Tháo ổ khóa điện
Vặn khoá khởi động quay về vị trí số I (1), tháo ổ khoá điện bằng cách ấn vào định vị lò xo bằng clê lỗ 6 cạnh loại 2,5 mm (2) hoặc công cụ thích hợp khác, và kéo ổ khoá ra khỏi ống hộp điều khiển.
* Bước 8: Tháo trục lái chính từ ống trục lái
3.1.1.2. Tháo cơ cấu lái và hình thang lái
* Bước 1: Tháo hai bánh xe của cầu trước (cầu dẫn hướng), rồi tháo mối ghép giữa đầu trục bánh răng trụ răng xoắn với trục trung gian.
* Bước 2:Tháo các liên kết của cụm cơ cấu lái
Ta tháo chốt hãm (1), tháo đai ốc hoa (2) rồi sử dụng KM507-B tách đầu thanh lái ra khỏi cam quay (hình 4.10), rồi tháo các đai ốc bắt đường ống xả.
* Bước 3: Tháo bộ điều chỉnh ăn khớp bánh răng trụ răng xoắn và thanh răng
Tháo đai ốc chỉnh, nêm chỉnh, lò xo chỉnh và dẫn hướng thanh răng.
* Bước 4: Tháo trục bánh răng trụ răng xoắn
Tháo nắp che bụi (1), vòng hãm (2), nắp che dưới trục răng (3) và đai ốc khóa trục bánh răng trụ răng xoắn (4). Chú ý khi tháo đai ốc khóa cần giữ trục răng nếu không có thể làm hỏng răng của bánh răng trụ răng xoắn.
3.1.3 Bảo dưỡng hệ thống lái
Thường xuyên kiểm tra siết chặt các bu lông, đai ốc ghép giữa các bộ phận của hệ thống lái với vỏ xe cũng như trong hệ thống lái và quan sát xem có sự rò rỉ dầu trợ lực lái sau mỗi lần xe vận hành.
3.1.3.1 Vành tay lái
Kiểm tra hành trình tự do và lực cần thiết để làm quay hệ thống lái, độ bắt chặt vành lái trên trục. Kiểm tra hành trình tự do vành tay lái bằng cách xoay vành tay lái về bên phải và bên trái đến khi bánh xe bắt đầu xoay đi, hành trình tự do cho phép là 0 20 mm.
3.1.3.2 Cơ cấu lái
Kiểm tra khe hở ăn khớp giữa trục răng và thanh răng và độ dơ dọc trục của trục bánh răng. Nếu khe hở ăn khớp không đảm bảo cần điều chỉnh lại bằng đai ốc chỉnh, còn độ dơ dọc trục điều chỉnh lại bằng thay đổi chiều dày đệm kín (7) phía trước ổ bi trên
Khi tháo các chi tiết của cơ cấu lái ra thì:
- Quan sát các phớt làm kín của cụm xi lanh lực xem có bị rách biến cứng và hư hỏng không.
- Dùng panme đo, kiểm tra độ mòn của xi lanh, piston, van phân phối.
- Kiểm tra khe hở miệng của vòng găng tương tự như kiểm tra vòng găng ở động cơ chính.
3.1.3.3 Hình thang lái
* Kiểm tra độ mòn, lỏng của các khớp cầu, bằng cách lắc và xoay chúng, nếu vượt quá tiêu chuẩn thì thay cái mới
* Kiểm tra độ cong vênh của thanh kéo bên.
3.1.3.4 Trợ lực lái
* Kiểm tra mức dầu
Kiểm tra mức dầu khi động cơ đã tắt, mức dầu phải nằm giữa vạch MIN và vạch MAX in trên bình dầu, nếu mức dầu xuống thấp dưới vạch MIN thì đổ thêm dầu và cứ sau 10000 km hoặc 6 tháng thì kiểm tra một lần và thay thế nếu cần thiết.
* Xả khí trong hệ thống dầu trợ lực
- Kiểm tra mức dầu trong bình, thiếu thì bổ xung
- Kích hai bánh xe dẫn hướng lên.
- Cho động cơ chạy ở tốc độ 1000 V/Phút
* Kiểm tra bơm trợ lực
Dùng đồng hồ so và pan me đo đường kính cổ trục bơm, bạc đỡ, và xác định khe hở lắp ghép có đúng với kích thước tiêu chuẩn.
3.1.4 Một số hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống lái
Hệ thống lái trên xe luôn có thể xảy ra những hư hỏng làm mất khả năng điều khiển của xe. Do đó có thể gây ra nhiều tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tính mạng tài sản của mọi người. Chính vì vậy mà việc thường xuyên kiểm tra phát hiện những hư hỏng của hệ thống lái là một việc rất cần thiết, bảo đảm tính an toàn khi sử dụng xe.
Một số hư hỏng và biện pháp khắc phục được thể hiện trong bảng 3.3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau quãng thời gian gần 3 tháng thực hiện đồ án với đề tài “Khai thác kỹ thuật hệ thống lái xe Mazda 3S 2014”, đến nay đồ án của em đã cơ bản hoàn thành.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu cũng như dưới sự hướng dẫn của thầy: TS……………….., em nhận thấy kiến thức cơ bản của em đã được cải thiện hơn đặc biệt là về kết cấu của hệ thống lái trên xe du lịch, đó là một phần quan trọng trong nền tảng kiến thức chuyên nghành của một kỹ sư cơ khí ô tô.
Để hoàn thành được đồ án này trước hết em xin cảm ơn toàn thể các thầy giáo trong khoa Cơ khí trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải đã chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quãng thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Giảng viên : TS………………..thầy đã tạo điều kiện cũng như tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Do thời gian có hạn, kiến thức và tài liệu tham khảo còn hạn chế cũng như thiếu những kinh nghiệm thực tiễn cho nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy góp ý để đồ án của em được hoàn thiện hơn và có thể phát triển thành một tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên chuyên nghành Công nghệ kỹ thuật ô tô.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Minh Tài (1998).Lýthuyết ô tô, máy kéo. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
[2]. Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm (2004).Thiết kế chi tiết máy. NXB Giáo dục Hà Nội
[3]. PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan (2007).Tập bài giảng Thiết kế tính toán ô tô.Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
[4]. PGS.TS Nguyễn Khắc Trai (2006).Cơ sở thiết kế ô tô. NXB Giao thông vận tải
[5]. Nguyễn Hoàng Việt (1998).Kết cấu và tính toán ô tô. Khoa cơ khí giao thông -Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
[6]. Nguyễn Khắc Trai, Nguyễn Trọng Hoan, Hồ Hữu Hải, Phạm Huy Hường, Nguyễn Văn Chưởng, Trịnh Minh Hoàng (2009).Kết cấu ô tô.NXB Bách khoa Hà Nội
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"