MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………….1
MỞ ĐẦU………………………………………………………………...……2
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE PAZ - 320547 ..........................3
1.1. Tổng quan về xe paz - 320547 …… ……………….………………..5
1.2. Tính năng kỹ chiến thuật của xe paz - 320547…………………..…6
1.3. Đặc điểm cấu tạo các cụm các hệ thống chính của xe paz-32054..11
1.3.1.Động cơ………………………………………………………… …11
1.3.2. Hệ thống truyền lực……………………………….......…….….....14
1.3.3. Hệ thống điều khiển…………………………………………….....15
1.3.4. Hệ thống treo và vận hành.. 16
Chương 2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE PAZ - 320547…..17
2.1. Khái quát chung về hệ thống lái…………………….…………..17
2.1.1. Vị trí vai trò, công dụng…………………………………………..17
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản của hệ thống lái ……………………………..17
2.1.3. Khái quát về hệ thống lái có trợ lực……………………….……...18
2.2. Đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe paz - 320547.…...……………....21
2.2.1. Sơ đồ bố trí chung………………………………………………...21
2.2.2. Phân tích đặc điểm kết cấu của một số bộ phận hệ thống lái…….22
2.3. Nguyên lý làm việc của hệ thống lái xe paz - 320547…………......28
2.3.1. Khi xe chuyển động thẳng……………………………………......28
2.3.2. Khi quay vành tay lái......................................................................29
2.3.3. Khi lực cản quay vòng thay đổi ………………..………...…...32
2.3.4. Tính ổn định khi chuyển động………………………………......32
2.4 Ưu, nhược điểm hệ thống lái……………………………………….33
Chương 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HT LÁI XE PAZ - 320547………..34
3.1. Mục đích, nội dung tính toán kiểm nghiệm……………………34
3.1.1. Mục đích tính toán kiểm nghiệm……………………………….34
3.1.2. Nội dung tính toán kiểm nghiệm……………………………….34
3.2. Kiểm tra động học hình thang lái………………………………34
3.2.1. Các thông số đầu vào……………………………………….......34
3.2.2. Kiểm nghiệm động học hình thang lái………………………….36
3.3. Kiểm bền các chi tiết hệ thống lái………………………………40
3.3.1. Xác định mô men quay vòng…………………………………...40
3.3.2. Tính bền một số chi tiết cơ cấu lái……………………………...42
Chương 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG LÁI XE PAZ-320547…..45
4.1. Yêu cầu chung……………………………………...…………….45
4.2. Bảo dưỡng hệ thống lái……………………………………….....45
4.2.1. Chế độ bảo dưỡng……………………………………………….45
4.2.2. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng hệ thống lái………...….....47
4.2.3. Một số nội dung kiểm tra, điều chỉnh, sửa chữa…………...........48
4.3. Sửa chữa hệ thống lái xe paz-320547…………………………...59
4.3.1. Một số hư hỏng thông thường và cách khắc phục………………59
4.3.2. Sửa chữa một số chi tiết của hệ thống lái……………………….62
KẾT LUẬN ...................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………65
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã và đang phát triển không ngừng và ngày càng thu hút được những thành tựu rất to lớn, được ứng dụng rộng rãi vào phát triển kinh tế và quốc phòng.
Chính điều đó mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung của đất nước trong giai đoạn hiện nay và từng bước hiện đại hoá quân đội, nâng cao sức chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.
Trong quân đội ta đang quản lý, khai thác và sử dụng nhiều loại xe ô tô sản xuất tại Liên Xô cũ. Để quản lý, khai thác, sử dụng tốt các trang bị Xe-Máy trong quân đội phù hợp với điều kiện địa hình Việt Nam và đặc thù hoạt động quân sự. Mỗi cán bộ kỹ thuật Ngành Xe-Máy phải nắm chắc đặc điểm kết cấu, tính năng kỹ chiến thuật, các phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa, phục hồi chi tiết. Đảm bảo tốt tình trạng kỹ thuật trang bị Xe-Máy luôn luôn sẵn sàng hoạt động, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Với mục đích đó, đề tài: “Khai thác hệ thống phanh trên xe ô tô PAZ 320547” phần nào đáp ứng được tính thiết thực trong quá trình khai thác sử dụng xe PAZ 320547 tại đơn vị cơ sở. Đây một loại xe vận tải có tính năng kỹ chiến thuật cao phù hợp và rất thông dụng trong hoạt động quân sự tại Việt Nam.
Đề tài giải quyết một số nội dung sau:
- Lời nói đầu.
- Giới thiệu chung xe ô tô PAZ 320547.
- Phân tích kết cấu hệ thống lái xe ô tô PAZ 320547.
- Tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái xe ô tô PAZ 320547.
- Khai thác hệ thống lái xe ô tô PAZ 320547.
- Kết luận.
Qua một thời gian thực hiện với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: ThS…………….. và các thầy trong Khoa Ôtô, Khoa Kỹ thuật Cơ sở tôi đã hoàn thành nội dung đồ án được giao. Do hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong sự chỉ bảo của các thầy để đồ án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP, Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Học viên thực hiện
…………………
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE PAZ-320547
1.1. Tổng quan về xe PAZ-320547
Xe Paz-320547 là ôtô vận tải hành khách dùng cho quân sự do nhà máy Páp-Lốp thuộc Liên bang Nga thiết kế và chế tạo nhằm xuất khẩu sang các nước có khí hậu nhiệt đới như Việt Nam. Xe có thiết kế thùng kín với công thức bánh xe 2 x 4, với cầu sau là cầu chủ động, bánh kép; cầu trước là cầu dẫn hướng. Xe được bố trí 23 chỗ ngồi, và các vị trí đứng do đó xe có thể bố trí tối đa 42 chỗ.
1.2. Tính năng kỹ chiến thuật xe PAZ-320547
Tính năng chiến kỹ thuật cơ bản xe PAZ-320547 như bảng 1.1.
1.3. Các cụm và các hệ thống chính của xe PAZ-320547
1.3.1. Động cơ
Trên xe ôtô Paz-320547 sử dụng động cơ đốt trong, dùng nhiên liệu xăng, loại 4 kỳ với xu páp kiểu treo, có 8 xy lanh, bố trí hình chữ V. Động cơ có buồng cháy xoáy lốc, bầu lọc dầu liên tục, hệ thống thông hơi các te loại kín, hệ thống tuần hoàn khí xả, hệ thống đánh lửa không tiếp điểm.
+ Thanh truyền: Được chế tạo bằng thép hợp kim bằng phương pháp rèn khuân. Trên đầu nhỏ thanh truyền có ép bạc để lắp ghép với pít tông bằng chốt, có bố trí vị trí lỗ hứng dầu bôi trơn cho bạc đầu nhỏ thanh truyền.
+ Pít tông: Được đúc từ hợp kim nhôm, đỉnh pít tông có dạng cầu lồi tạo nên phần thể tích buồng cháy. Pít tông được lắp với ống lót xi lanh thành từng bộ. Không lắp lẫn.
+ Hệ thống bôi trơn: Hệ thống bôi trơn động cơ kiểu kết hợp giữa vung té và bôi trơn nhờ áp lực. Qua ống gom dầu, dầu được hút bởi bơm, đi qua bầu lọc đi vào đường dầu chính.
+ Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Gồm bình xăng, các đường ống, bơm nhiên liệu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh, chế hoà khí và bầu lọc khí.
1.3.2. Hệ thống truyền lực
+ Li hợp: Trên xe sử dụng ly hợp loại một đĩa, ma sát khô, thường đóng, dẫn động bằng thủy lực, lò xo ép bố trí xung quanh. Cơ cấu mở kiểu đòn. Các điểm tỳ của đòn trên vỏ ly hợp là các đai ốc đặc biệt.
1.3.3. Hệ thống điều khiển
+ Hệ thống lái: Hệ thống lái có cơ cấu lái kiểu vít đai ốc – thanh răng – cung răng, có trợ lực thuỷ lực.
+ Hệ thống phanh: Gồm hệ thống phanh chân dẫn động bằng khí nén, có khóa cứng cầu sau khi giảm áp suất xuống dưới mức quy định.
1.3.4. Hệ thống treo và vận hành (tr107 [4])
+ Hệ thống treo: Treo trước của xe gồm hai bó nhíp dọc bán êlíp và hai giảm chấn thuỷ lực.
+ Bánh xe và lốp: Trên xe lắp lốp 8,25 R20.
Chương 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI XE PAZ 320547
2.1. Khái quát chung về hệ thống lái xe PAZ 320547
2.1.1. Vị trí vai trò, công dụng
* Vị trí vai trò: Hệ thống lái ôtô cùng hệ thống phanh là hệ thống điều khiển ôtô thuộc phần gầm xe, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn chuyển động của xe.
* Công dụng: Hệ thống lái ôtô dùng để thay đổi hướng chuyển động của ôtô bằng phương pháp thay đổi mặt phẳng lăn của các bánh xe dẫn hướng cũng như để giữ ổn định phương chuyển động thẳng hay quay vòng của ôtô khi cần thiết.
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản của hệ thống lái
An toàn chuyển động trong giao thông vận tải bằng ôtô là chỉ tiêu hàng đầu trong việc đánh giá chất lượng thiết kế và sử dụng phương tiện này. Để bảo đảm tính êm dịu chuyển động trên mọi loại đường hệ thống lái cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các bộ phận trong hệ thống lái làm việc chắc chắn có độ tin cậy cao để đảm bảo an toàn trong quá trình chuyển động ôtô.
- Đảm bảo cho ôtô quay vòng với bán kính nhỏ, trong thời gian ngắn trên diện tích hẹp.
2.1.3. Khái quát về hệ thống lái có trợ lực
a. Sự xuất hiện của trợ lực lái
Hiện nay hầu hết các xe vận tải, xe chở khách và cả xe con đều sử dụng hệ thống lái trợ lực. Trợ lực lái giúp cho người lái điều khiển ôtô nhẹ nhàng, tăng độ tin cậy và độ ổn định chuyển động khi chuyển động với vận tốc cao trong các điều kiện đường xá khác nhau.
b. Các yêu cầu đối với hệ thống lái có trợ lực
- Khi trợ lực lái bị hỏng thì hệ thống lái vẫn làm việc được.
- Bộ trợ lực giúp cho người lái có cảm giác sức cản mặt đường làm tăng lực đánh vành tay lái tới giới hạn xác định, lực giới hạn (100 - 150) N.
- Hệ thống lái có trợ lực phải nhạy để thời gian xuất hiện trợ lực ngắn nhất, đảm bảo tỷ lệ giữa lực tác dụng với góc quay giữa vành tay lái và bánh xe dẫn hướng (tác động tuỳ động).
* Kết luận:
Việc sử dụng trợ lực lái bảo đảm tăng được tính linh hoạt và cơ động của ôtô do giảm được lực tác dụng lên vành tay lái và chọn cơ cấu lái có tỷ số truyền thích hợp.
2.2. Đặc điểm kết cấu hệ thống lái xe PAZ - 320547
2.2.1. Sơ đồ bố trí chung
2.2.2. Một số chi tiết của hệ thống lái xe paz-320547
+ Trục tay lái: bắt vào giá trên thùng xe bằng quang ôm. Trong quá trình sử dụng, điều chỉnh di chuyển dọc trục trong ổ bi của trục tay lái bằng các đệm điều chỉnh được lắp giữa ổ bi dưới và các vòng hãm.
+ Cơ cấu lái: bao gồm vỏ, trong đó có trục vít với đai ốc bi –thanh răng và vành răng dẻ quạt luôn ăn khớp với đai ốc - thanh răng. Tỷ số truyền của cơ cấu lái là 23,6.
+ Bơm trợ lực lái: lắp cùng với bình chứa trên động cơ (bên trái theo chiều tiến) của xe. Dẫn động bằng truyền động đai. Bơm dạng cánh gạt, tác dụng kép, có 2 khoang nén và hút. Rôto 11 có rãnh để các cánh gạt di chuyển. Rôto 11 lắp lên trục bơm 12 qua then hoa.
+ Đòn của vai chuyển hướng cơ cấu lái: dạng ống có 2 đầu khớp. Thân của đầu khớp được hàn với ống.
2.3 Nguyên lý làm liệc của hệ thống lái ôtô PAZ - 320547
2.3.1. Khi xe chuyển động thẳng
Khi động cơ không làm việc và không có tác động của người lái lên vành tay lái, con trượt phân phối nằm ở vị trí giữa dưới tác dụng lực xoắn hướng tâm, khi đó kênh nén của khoang xy lanh lực và khoang quả nén phản lực thông với kênh xả. Trong trường hợp này xe quay vòng với bán kính không đổi (tính tuỳ động).
2.3.2. Khi quay vành tay lái
Con trượt 5 di chuyển xuống dưới. Khi đó mép của con trượt làm giảm tiết diện khe thông với đường xả, dẫn đến tăng áp suất trong hệ thống nén, ngoài ra tăng tiết diện khe thông với khoang xy lanh thuỷ lực 11, tương ứng làm dịch chuyển cần đẩy vào trong và bánh xe quay sang trái; ngoài ra tăng khe làm tăng lượng dầu đi ra từ khoang sau của xy lanh thuỷ lực về đường xả và đóng khe hở ngăn dầu từ đường ống nén.
2.3.3. Khi lực cản quay vòng thay đổi (cảm giác mặt đường)
Áp suất dầu trong hệ thống luôn tỷ lệ với lực cản lại sự lưu thông của dòng dầu. Khi con trượt ở vị trí trung gian thì bơm dầu làm việc hầu như không tải. Khi con trượt rời khỏi vị trí trung gian , cản trở trên đường ống tăng và một trong hai buồng phản xạ được nối với bơm dầu nên trong đó áp suất khá cao, tạo lên lực đẩy để đẩy con trượt về vị trí trung gian , muốn con trượt giữ nguyên vị trí thì người lái phải đặt lên vành lái một lực nhất định.
2.4 Ưu nhược điểm của hệ thống lái
2.4.1. Ưu điểm
Ô tô PAZ - 320547 có sử dụng trợ lực lái nên điều khiển lái nhẹ nhàng, giảm sự mệt nhọc cho người lái, nâng cao độ an toàn chuyển động, tăng khả năng cơ động của xe, giảm phản lực tác dụng từ mặt đường lên vành tay lái đặc biệt khi xe chuyển động trên địa hình gồ ghề vì vậy mà nâng cao vận tốc trung bình của xe.
Cơ cấu lái loại trục vít - đai ốc - cung răng có kết cấu gọn, độ bền cao.
2.4.2. Nhược điểm
Khi trợ lực lái bị hỏng lực tác dụng lên vành tay lái lớn, vì vậy ảnh hưởng đến sự điều khiển xe và sự làm việc nặng nề của người lái.
Chương 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG LÁI XE PAZ-320547
3.1. Mục đích, nội dung tính toán kiểm nghiệm
3.1.1. Mục đích tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái
Để đảm bảo độ tin cậy làm việc và tuổi thọ của hệ thống lái thì việc tính toán kiểm nghiệm các chi tiết, các cơ cấu và các bộ phận trong hệ thống lái là vô cùng quan trọng. Dựa vào kết quả tính toán kiểm nghiệm có thể xác định được tình trạng kỹ thuật của các cụm, các chi tiết.
3.1.2. Nội dung tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái
Tính toán kiểm nghiệm hệ thống lái bao gồm các nội dung như: tính toán kiểm tra động học hình thang lái và tính toán kiểm bền cho các chi tiết cơ bản trong cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái .
3.2. Kiểm tra động học hình thang lái
Kiểm tra động học của hình thang lái nhằm kiểm tra dẫn động lái theo điều kiện trượt bên của các bánh xe dẫn hướng khi ô tô quay vòng. Có hai phương pháp kiểm tra động học hình thang lái là phương pháp đại số và phương pháp hình học.
3.2. Kiểm nghiệm động học hình thang lái
3.2.1. Cơ sở tính toán kiểm nghiệm hình thang lái
Theo lý thuyết thì để đảm bảo điều kiện trên cần phải có một cơ cấu 18 khớp, nhưng thực tế trên các xe hiện nay sử dụng cơ cấu 4 khớp trong dẫn động lái. Do vậy cần phải kiểm tra đánh giá việc đáp ứng yêu cầu trên.
Để kiểm tra việc bảo đảm an toàn, ta tiến hành xây dựng cơ sở kiểm nghiệm hình thang lái bằng hình học như hình 3.1.
Nối điểm E là giao điểm của trục bánh xe ngoài (bánh xe xa tâm quay vòng) kéo dài với đoạn GC với điểm B (là tâm quay vòng của bánh xe trong) ta sẽ chứng minh góc GBE = a. Muốn vậy ta hạ EF vuông góc với AB.
Thực tế các giá trị ai do có cấu tạo hình thang lái tạo ra không đảm bảo công thức (3.1) nên các bánh xe sẽ bị trượt ngang. Mức độ trượt ngang càng ít khi các giao điểm Ei càng gần đường GC.
3.2.2. Kiểm nghiệm hình thang lái bằng phương pháp hình học
a. Trình tự tiến hành
1. Vẽ trên giấy kẻ ly các kích thước cơ bản L, B0, m, n theo đường tỷ lệ xích.
2. Cho các góc quay của bánh xe bên ngoài những giá trị bi khác nhau.
Bằng phương pháp hình học xác định các góc quay ai tương ứng của bánh xe bên trong xem
3. Dựng các góc bi và ai như
4. Kéo dài các cạnh của 2 góc cho chúng cắt nhau tại các điểm Ei
b. Kết quả kiểm tra động học hình thang lái bằng hình học như trên hình
Kết quả kiểm tra động học hỡ bằng phương pháp hình học như hình 3.3.
3.3. Tính bền các chi tiết hệ thống lái
3.3.1. Xác định mô men cản quay vòng
a. Sơ đồ tính toán dẫn động lái
Tính bền cho các chi tiết dẫn động lái ô tô phải xem xét đến vị trí của các chi tiết đó trong dẫn động. Đối với hệ thống lái có trợ lực cần chú ý vị trí đặt xi lanh lực. Tuỳ theo sơ đồ bố trí các chi tiết của dẫn động lái mà tải trọng tác dụng lên các chi tiết sẽ khác nhau. Sơ đồ tính toán dẫn động lái của ô tô Paz 320547 (hình 3.4).
b. Xác định mô nen cản quay vòng
Các yếu tố ảnh hưởng đến mô men cản quay vòng (Mc):
- Tải trọng phân ra cầu trước (bánh xe dẫn hướng G1).
- Hệ số ma sát lốp xe và đường.
- Kích thước, dạng vết bánh xe với mặt đường.
Theo ý nghĩa vật lý, công thức xác định mô men cản (Mc) là:
Mc = M1+ M2+ M3 (3.6)
Thay số vố vào ta được: Mc = 5450.1,12(0,02.50+0,14.0,01)=328[kGm];
3.3.2. Tính bền một số chi tiết cơ cấu lái
a. Tính toán kiểm nghiệm bộ truyền vít đai ốc bi
Kinh nghiệm sử dụng cơ cấu lái vít đai ốc bi – Thanh răng - cung răng cho thấy rãnh ren và các vòng bi bị mòn nhiều nhất. Ngoài ra cũng quan sát thấy nhiều trường hợp các vòng bi hoặc rãnh ren bị tróc, rỗ do hiện tượng mỏi của vật liệu.
b. Tính toán kiểm nghiệm bộ truyền thanh răng cung răng
Thay số vào công thức (3.9) ta có: PC = 6993,3 [KG/cm2]
Thay số vào công thức (3.8) ta có:
su = 757.3 [KG/ cm2]
[su] = 3000 - 4000 [KG/ cm2]
Vậy ta thấy su< [su]
Thay số vào công thức (3.10) ta có:
stx = 861 [KG/ cm2]
[stx] = 15000 [KG/ cm2]
Vậy ta thấy stx < [stx]
Kết luận: Bộ truyền đảm bảo bền.
Chương 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG LÁI XE PAZ-320547
4.1. Yêu cầu chung
Trên cơ sở nắm vững đặc điểm cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống lái trên từng xe trong quá trình khai thác sử dụng, khi bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cần tuân thủ một số yêu cầu sau đây:
- Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra mức dầu trong trợ lực, thông rửa các lưới lọc của bơm, thường xuyên kiểm tra độ kín khít của các mối ghép và đường ống trong trợ lực.
- Không tự ý tháo các bộ phận chính như van phân phối, bơm dầu, cơ cấu lái, vì các chi tiết của các bộ phận này được chế tạo rất chính xác (1/1000 mm) cho nên nếu chỉ cần một chút cát bụi lọt vào hay một vết xước nhỏ là có thể dẫn đến hư hỏng cả bộ phận đó.
4.2. Bảo dưỡng hệ thống lái
4.2.1. Chế độ bảo dưỡng
Bảo dưỡng hệ thống lái cũng tuân thủ theo đầy đủ các cấp bảo dưỡng kỹ thuật của ô tô là:
- Bảo dưỡng thường xuyên;
- Bảo dưỡng cấp I;
- Bảo dưỡng cấp II.
4.2.2. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng hệ thống lái của ô tô
- Toàn bộ hệ thống phải sạch sẽ, làm việc tin cậy, chắc chắn. Các bộ phận các cụm chi tiết phải đồng bộ, lắp ghép chắc chắn, có đủ ốc hãm, chốt hãm;
- Điều khiển linh hoạt, nhẹ nhàng, không có tiếng kêu gõ. Vành tay lái phải tự động trả về vị trí xe đi thẳng sau khi không còn tác động lực trên vành tay lái;
4.2.3. Một số nội dung kiểm tra, điều chỉnh, sửa chữa
Độ an toàn chuyển động của ô tô phụ thuộc vào nhiều hành trình tự do của vành tay lái. Việc kiểm tra hệ thống lái được bắt đầu từ việc xác định áp suất dầu trợ lực và hành trình tự do vành tay lái sau đó kiểm tra và điều chỉnh cấu lái.
4.3. Sửa chữa hệ thống lái xe Paz-320547
4.3.1. Một số hư hỏng thông thường, nguyên nhân và cách khắc phục
Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống lái là: độ rơ vánh tay lái lớn hơn mức cho phép; hệ thống lái bị chảy dầu; tay lái nặng; các chi tiết của hệ thống lái bị mòn nhiều; các ốc vít tự nới lỏng; bộ phận trợ lực không làm việc; điều khiển ô tô bị láng; tay lái bị hẫng,...
Trên Bảng 4.1 là một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
4.3.2. Sửa chữa các chi tiết của hệ thống lái
Sau khi kiểm tra tình trạng rơ lỏng chung của hệ thống lái như trên, nếu không điều chỉnh được hoặc phát hiện có các hư hỏng bất thường thì cần phải tháo rời các chi tiết của hệ thống lái cũng như cơ cấu lái để kiểm tra độ mòn và tìm phương pháp sửa chữa. Cần dùng vam và các dụng cụ chuyên dùng để tháo các chi tiết ghép chặt như vành tay lái, đòn quay đứng.
KẾT LUẬN
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp, bằng những kiến thức đã được học, được tích luỹ ở nhà trường, với sự nỗ lực của bản thân trong việc sưu tầm, thu thập tài liệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong khoa ô tô, khoa kỹ thuật cơ sở và thầy giáo hướng dẫn: ThS................., nay đồ án đã hoàn thành với những nội dung đã đề ra.
Cụ thể là:
1. Giới thiệu chung về xe Paz-320547 : tìm hiểu các thông số chiến, kỹ thuật của xe, giúp cho quá trình khai thác sử dụng xe ở đơn vị, phát huy hết các tính năng, tác dụng của xe nói chung và hệ thống lái nói riêng;
2. Phân tích kết cấu và trình bày nguyên lý làm việc của các cơ cấu cơ bản trong hệ thống lái xe Paz-320547;
3. Kiểm tra động học hình thang lái xe Paz-320547 và tính bền cho một số chi tiết cơ bản của hệ thống lái xe Paz-320547;
4. Tìm hiểu hướng dẫn sử dụng hệ thống lái có trợ lực thuỷ lực, một số hư hỏng, nguyên nhân, cách kiểm tra, sửa chữa khắc phục;
Những nội dung đồ án chưa giải quyết được:
Chưa tính toán đến trợ lực lái
Hướng phát triển của đồ án:
1. Mở rộng phạm vi áp dụng, tính toán thiết kế hệ thống lái cho các xe có các tính năng tương tự như xe Paz-320547;
2. Nghiên cứu biện pháp phục hồi những hư hỏng không thể sửa chữa trên cơ sở thay thế những cụm chi tiết có tính năng tương tự như xe Paz-320547;
3. Xây dựng giáo trình điện tử, mô hình 3D phục vụ cho việc giảng dạy, cũng như xây dựng quy trình tháo lắp và sửa chữa hệ thống lái xe.
Do khả năng của bản thân còn nhiều thiếu sót, cũng như điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí nên nội dung đồ án khó tránh khỏi có những mặt còn hạn chế. Rất mong các thầy, các đồng chí và các bạn đóng góp để đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Thanh Bình. Xe quân sự bánh hơi. HVKTQS 1986.
[2]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên. Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo; tập 2. NXB Hà Nội-1971.
[3]. Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập. Lý thuyết ô tô quân sự. NXBQĐND 2002.
[4]. Vũ Đức Lập. Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô. HVKTQS 2004.
[5]. Vũ Đức Lập, Phạm Đình Vi. Cấu tạo ô tô quân sự; tập 2. HVKTQS 1995.
[6]. Hoàng Đình Long. Giáo trình kỹ thuật sữa chữa ô tô. NXBGD 2005.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"