ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG LY HỢP Ô TÔ KAMAZ- 5511

Mã đồ án OTTN003021859
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 350MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng xe Kamaz 5511, bản vẽ kết cấu ly hợp trên xe Kamaz 5511, bản vẽ kết cấu dẫn động ly hợp trên xe Kamaz 5511, bản vẽ kết cấu đĩa ma sát); file word (Bản thuyết minh, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG LY HỢP Ô TÔ KAMAZ- 5511.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.. 1

LỜI NÓI ĐẦU.. 1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ KAMAZ - 5511. 2

1.1.Giới thiệu chung về ôtô. 2

1.2 Các thông số kỹ thuật cơ bản của ôtô Kamaz – 5511. 5

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU LY HỢP ÔTÔ KAMAZ – 5511. 7

2.1.Công dụng của ly hợp. 7

2.2.Yêu cầu của ly hợp. 7

2.3. Phân loại ly hợp. 8

2.3.1.Theo cách truyền mômen xoắn. 8

2.3.2.Theo phương pháp tạo lực ép. 8

2.3.3. Theo trạng thái làm việc. 8

2.3.4. Phân loại theo phương pháp dẫn động điều khiển. 9

2.4. Đặc điểm kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 5511. 9

2.4.1. Kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 5511. 9

2.4.2.Nguyên lý làm việc của ly hợp ôtô KAMAZ - 5511. 11

2.4.3. Đặc điểm kết cấu của ly hợp ôtô KAMAZ-5511. 12

2.4.4.Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp. 14

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP ÔTÔ KAMAZ-5511. 24

3.1 Đặt vấn đề. 24

3.2.  Nội dung tính toán : 26

3.2.1. Xác định hệ số dự trữ momen của ly hợp. 26

3.2.2. Kiểm nghiệm ly hợp theo công trượt riêng và nhiệt độ đốt nóng các chi tiết của ly hợp. 28

3.3.Tính toán kiểm tra bền các chi tiết 32

3.4 Tính toán kiểm nghiệm dẫn động ly hợp. 36

CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LY HỢP.. 40

4.1 Yêu cầu chung. 40

4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật ly hợp. 41

4.2.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng ly hợp. 41

4.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp. 42

4.2.3. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng bộ ly hợp. 43

4.3. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và cách khắc phục. 43

4.4. Một số  chú ý trong khai thác sử dụng ly hợp. 56

4.4.1. Một số chú ý. 56

4.4.2 Quy trình kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. 58

KẾT LUẬN.. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 61

LỜI NÓI ĐẦU

Xã hội đã có nhiều thay đổi kể từ lúc nó được hình thành, và càng ngày xã hội lại càng hoàn thiện hơn và tốt đẹp hơn. Trong nền công nghiêp ô tô cũng vậy kể từ lúc chiếc ô tô đầu tiên ra đời đến nay nó đã có nhiều thay đổi và tất nhiên là thay đổi có kế thừa và phát triển. Nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là nghành công ngiệp, trong đó có nghành công nghiệp ô tô cũng rất được chú trọng và phát triển. Nó được cho thấy bởi sự xuất hiện nhiều hãng ô tô nổi tiếng được tại Việt Nam như KAMAZ, TOYOTA, HONDA, FORD... Do đó vấn đề đặt ra ở đấy cho một người kỹ sư là phải nắm rõ được kết cấu của các cụm, hệ thống trên các loại xe hiện đại để từ đó khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao nhất về công dụng, an toàn, kinh tế trong điều kiện ở Việt Nam. Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống ly hợp. Hệ thống này có chức năng truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến hệ thông truyền lực, là một cơ cấu an toàn đảm bảo cho động cơ và hệ thống truyền lực khởi bị quá tải. Vì những chức năng quan trọng của nó mà người ta không ngừng cải tiến hệ thống ly hợp để nâng cao tính năng của nó. Vì vậy, trong quá trình học tập về chuyên nghành công nghệ kỹ thuật ô tô, em đã được giao nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác hệ thống ly hợp ô tô KAMAZ- 5511”.

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ KAMAZ - 5511

1.1.Giới thiệu chung về ôtô

KAMAZ - 5511 là ôtô vận tải, công thức bánh xe 6x4, được thiết kế để chuyên chở hàng hoá do nhà máy ôtô Kamaxki (thuộc Liên Xô cũ) bắt đầu sản xuất từ năm 1974.

Hình dáng và kích thước cơ bản của ôtô được thể hiện  ở hình 1.1 ,1.2

* Động cơ : Ôtô Kamaz- 5511 sử dụng động cơ Diesel kiểu Kamaz – 740 bốn kỳ , 8 xi lanh, bố trí hình chữ V, công suất lớn nhất 210 mã lực ở số vòng quay trục khuỷu 2600 vg/ph. Mô men xoắn lớn nhất 65 kg.m ở số vòng quay trục khuỷu 1600 – 1800 vg/ph.

* Hệ thống treo : Treo trước kiểu nhíp và có giảm chấn ống. Treo sau là treo cân bằng có phần tử đàn hồi nhíp và 6 thanh giằng.

* Hệ thống chuyển động : gồm bánh xe và lốp. Lốp loại radial (hướng kính) ký hiệu lốp là 10.00R20(260R508), áp suất trong lốp là 4,3 KG/cm2.

* Các hệ thống điều khiển : Hệ thống lái kiểu cơ khí có trợ lực thuỷ lực gồm cơ cấu lái, dẫn động lái, trợ lực lái .

1.2 Các thông số kỹ thuật cơ bản của ôtô Kamaz – 5511

Các thông số kỹ thuật cơ bản của ôtô Kamaz - 5511 đựơc chỉ ra trên bảng 1.1

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU LY HỢP ÔTÔ KAMAZ - 5511

2.1.Công dụng của ly hợp

- Ly hợp là một khớp nối để truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thông truyền lực. 

- Dùng để tách, nối giữa động cơ và hệ thống truyền lực khi khởi hành, khi dừng xe, khi sang số hoặc khi phanh. Hệ thống truyền lực cơ khí với hộp số có cấp thì việc dùng ly hợp để tách tức thời động cơ và hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập đầu răng của các bánh răng hoặc của khớp gài và làm cho quá trình đổi số được dễ dàng.

2.2.Yêu cầu của ly hợp

- Truyền mômen xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào. Muốn vậy thì mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của động cơ một ít, nghĩa là hệ số dự trữ mômen β>1.

- Đóng êm dịu để tăng từ từ mômen quay lên trục của hệ thống truyền lực không gây va đập các bánh răng. Ngoài ra khi đóng êm dịu thì xe khởi hành từ từ không giật, làm cho người lái đỡ mệt, an toàn cho hàng hóa.

2.3. Phân loại ly hợp

2.3.1.Theo cách truyền mômen xoắn.

- Ly hợp ma sát: Là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát.

+ Theo hình dạng bề mặt ma sát gồm có: Ly hợp ma sát đĩa, ly hợp ma sát côn, ly hợp ma sát loại trống.

+ Theo số lượng đĩa ma sát: 1 đĩa , 2 đĩa , nhiều đĩa.

- Ly hợp thủy lực: Momen xoắn bằng năng lượng của dòng chất lỏng (thường là dầu).

2.3.4. Phân loại theo phương pháp dẫn động điều khiển

+ Dẫn động kiểu tự động

+ Dẫn động kiểu cưỡng bức

+ Dẫn động điều khiển bằng cơ khí

2.4. Đặc điểm kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 5511

2.4.1. Kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 5511

Trên hình 2.1 đưa ra kết cấu ly hợp ôtô KAMAZ – 5511.

Ly hợp ôtô KAMAZ – 5511 là ly hợp ma sát khô 2 đĩa , lò xo ép bố trí xung quanh. Dẫn động điều khiển là loại thủy lực có trợ lực khí nén.   

Moay ơ đĩa bị động và đĩa có thể xoay tương đối với nhau một góc nhất định nhờ vậy mà việc đóng ly hợp sẽ êm dịu hơn.Góc xoắn lớn nhất được xác định sự ép các lò xo giảm chấn.

2.4.2.Nguyên lý làm việc của ly hợp ôtô KAMAZ - 5511

Nguyên lý làm việc của ly hợp ôtô Kamaz – 5511 như sau:

Nguyên lý làm việc của ly hợp hai đĩa cũng tương tự như ly hợp một đĩa.

* Trạng thái đóng: ở trạng thái đóng các lò xo ép 7 một đầu tựa vỏ ly hợp 8 đầu kia tì vào đĩa ép 5 ép chặt toàn bộ đĩa ma sát 4 và đĩa trung gian 3 với bánh đà tạo thành một khối cứng giữa các chi tiết chủ động và bị động của ly hợp, mômen được truyền từ động cơ tới bộ phận chủ động, bị động và tới trục ly hợp

* Trạng thái mở: khi cần mở ly hợp người lái tác dụng một lực vào bàn đạp11, thông qua thanh kéo 13 kéo nạng mở 14 đẩy bạc mở 9 dịch chuyển sang trái. Khi khe hở ∆ giữa ổ bi “T” 15 và đầu đòn mở 16 được khắc phục thì ổ bi “T” 15 sẽ ép lên đầu đòn mở để kéo đĩa ép 5 nén các lò xo 7 làm đĩa ép dịch chuyển sang phải để giải phóng các đĩa bị động với các đĩa ép, đĩa trung gian và bánh đà.

2.4.3. Đặc điểm kết cấu của ly hợp ôtô KAMAZ-5511

So với ly hợp một đĩa ma sát khô thì loại ly hợp hai đĩa ma sát khô có những đặc điểm giống nhau và khác nhau cơ bản sau đây:

- Phần chủ động của ly hợp có thêm đĩa ép trung gian được đặt giữa các đĩa ma sát. Đĩa ép trung gian này có mối liên kết với bánh đà động cơ đảm bảo cho nó không xoay tương đối được so với bánh đà nhưng phải di chuyển được dọc trục khi đóng mở ly hợp.

-  Phần bị động có hai đĩa bị động đặt ở hai bên của đĩa ép trung gian. Như vậy số lượng bề mặt ma sát tăng lên gấp đôi so với loại một đĩa.

2.4.4. Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp.

a. Bánh đà:

Bánh đà được chế tạo từ vật liệu là gang xám ,có độ bền cơ học cao .Mặt ngoài bánh đà được ép một vành răng khỏi động ,vật liệu chế tạo là thép hợp kim ,kết cấu này làm cho khối lượng bánh đà tập trung ở vành ngoài lớn ,có tác dụng dự trữ năng lượng và làm tăng khả năng cân bằng cho trục khuỷu động cơ.

d. Lò xo ép

Lò xo ép đặt giữa đĩa ép và vỏ ly hợp. Các lò xo ép này được dẫn hướng nhờ các gờ của đĩa ép, lò xo ép được thiết kế và chế tạo từ thép lò xo (thép hợp kim) Số lượng lò xo ép là 12 cái bố trí xung quanh. 

g.Vỏ ly hợp

Vỏ ly hợp là một chi tiết trong đó bố trí các thành phần chính của nó, và được lắp với bánh đà bằng 12 bu lông và quay cùng với bánh đà như một vật thể.

Vỏ ly hợp đựơc thiết kế chế tạo từ tấm thép gia công nhờ phương pháp dập

g. Dẫn động điều khiển ly hợp

Dẫn động điều khiển ly hợp là cơ cấu truyền tác động của người lái điều khiển quá trình làm việc của ly hợp.

Ly hợp có 2 trạng thái làm việc :

Trạng thái thứ nhất là đóng khi chưa có lực tác dụng của người lái điều khiển.

Trạng thái thứ hai là trạng thái mở khi người lái tác dụng một lực vào bàn đạp ly hợp

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP ÔTÔ KAMAZ-5511

3.1 Đặt vấn đề

Khi thiết kế chế tạo người ta đã có giải pháp về kết cấu và công nghệ để đảm bảo được các yêu cầu làm việc của ly hợp. Các yều cầu đó là:

- Phải truyền được mô men lớn nhất của động cơ ( Me max ) trong mọi điều kiện.

- Đóng êm dịu để tăng từ mô men quay khi khởi hành xe không gây giật, không gây va đập đầu răng khi đổi số.

- Mở nhanh chóng và dứt khoát, đảm bảo việc đổi số dễ dàng.

- Mômen quán tính của các chi tiết phần bị động nhỏ, là cơ cấu an toàn tránh cho hệ thống truyền động, động cơ khi quá tải.

Các thông số đầu vào để tính toán kiểm nghiệm ly hợp như bảng 3.1.

3.2. Nội dung tính toán :

3.2.1. Xác định hệ số dự trữ momen của ly hợp

+ Xác định mômen ma sát của ly hợp có thể truyền được :                                                

Thay số vào công thức ( 3.2 )  ta có : Mf = 11520 . 0,22 . 4 . 0,141 = 1429,4 [ N.m ]   

Kết luận : So sánh với hệ số  cho phép  ( B  = 2,0  - 3,0 ) thì ly hợp trên xe KAMAZ – 5511 có hệ  số dự trữ mômen thoả mãn yêu cầu đảm bảo truyền hết mômen xoắn và an toàn cho động cơ và hệ thống truyền lực.

3.2.2. Kiểm nghiệm ly hợp theo công trượt riêng và nhiệt độ đốt nóng các chi tiết của ly hợp.

a. Công trượt của ly hợp.

* Mục đích: Kiểm tra khả năng làm việc của ly hợp trong điều kiện nặng nhọc, tính công trượt riêng trên một đơn vị diện tích bề mặt làm việc của tấm ma sát.

Thay số vào công thức (3.8 ) ta có  :

=> Je = 1,3 . 0,595 = 0,7735               [ N.m. s2]    

Thay các giá trị vào biểu thức ( 3.5 ) ta được : L =  6687,7088     [ J ]  

Nhận xét : Công trượt chưa phản ánh điều kiện làm việc của ly hợp, để xác định được điều kiện làm việc của ly hợp phải tính đến công trượt riêng. Công trựơt riêng trên một đơn vị diện tích bề mặt làm việc của tấm ma sát, đặc trưng  cho sự hao mòn của tấm ma sát .

b. Xác định công trượt riêng

Thay các giá trị vào biểu thức ( 3. 9 )  ta tính được công trựơt riêng :   l = 25721,9569    [ j ]  

Nhận xét : Ta có công trượt riêng cho phép của ly hợp là:  

 [ l ] = ( 40000 - 60000)  J.m2.   Theo kết quả tính được ở trên ta có l =  25721,9569 [ J.m 2]  < [ l ]. Như vậy ly hợp đảm bảo điều làm việc ở mọi chế độ, thời gian làm việc kéo dài.

c. Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng   

Quá trình trượt ly hợp sẽ sinh ra nhiệt độ và nhiệt độ này sẽ tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian trượt của ly hợp, làm giảm khả năng truyền mômencủa ly hợp do đó làm giảm cơ tính của lò xo, giảm hệ số ma sát  [u ] đồng thời gây ra ứng xuất nhiệt. 

Đối với bánh đà : At = 1,0320 C

Đối với đĩa ép ngoài : At = 2,0030C

Đối với đĩa ép trung gian : At = 4,8640C

Ta có  [ At  ] = 100 - 15 0 C.

Nhận xét: At < [ At ]. Vậy sau mỗi lần đóng mở ly hợp nhiệt độ của các chi tiết tăng lên dưới giá trị cho phép.

3.3. Tính toán kiểm tra bền các chi tiết

a. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của đinh tán

Đinh tán của đĩa bị động tại vị trí xương đĩa và tấm vở của bộ dập tắt dao động xoắn được chế tạo bằng thép có đường kính là 10mm, số lượng đinh tán là 3. Đối với ly hợp xe KAMAZ - 5511 bố trí 2 đĩa ma sát bị động nên số lượng đinh tán sẽ là 6 chiếc (n=6).

Thay các giá trị vào ta được : tc= 29180876,01 (N/m2)=29,18 (MN/m2

Thay số vào ta được: s=26,47 (MN/m2)    

Mặt khác theo tài liệu thì với những đinh tán được chế tạo bằng thép có đường kính từ 6 đến 10 mm. Thì ứng suất cắt cho phép [tc] và ứng suất dập cho phép [sd] có giá trị:

 [tc] =30 (MN/m2)

[sd]=80 (MN/m2)

Như vậy so sánh ta thấy: 

tc <  [tc]

sd < [sd]

Vậy qua tính toán kiểm nghiệm ta thấy đinh tán đảm bảo bền.

b. Xác định và kiểm tra ứng suất cắt và ứng suất dập của then hoa moay ơ đĩa bị động

Then hoa của moay ơ đĩa bị động tính theo ứng suất dập và ứng suất cắt. Với ly hợp xe KAMAZ - 5511 có 2 đĩa bị động và mỗi đĩa đều co moay ơ riêng biệt khi tính toán coi như mô men truyền đến mỗi đĩa đều bằng nhau.

- Xác định ứng suất cắt then

Thay số vào ta được :

tc = 6632642,8(N/m2)=6,6  (MN/m2)

Xác định ứng suất dập then sd   

sd  =9285700(N/m2) =9,3   (MN/m2

Như vậy ta thấy tc < [tc]           

                          sd < [sd]

Vậy then hoa moay ơ đĩa bị động đảm bảo bền.

3.4 Tính toán kiểm nghiệm dẫn động ly hợp

Tổng lực ép của tất cả các lò xo ép tác dụng lên đĩa ép khi ly hợp làm việc được xác định theo công thức :

På  = 1169,5 [ kg ] = 11695  [ N ]

=> P'å = 1,2 På = 1,2 . 1169,5 = 1403,4 [ kg ]= 14034  [ N ]

Vậy lực của người lái tác dụng lên bàn đạp khi chưa có trợ lực :

Q  = 51 [ kg ]= 510   [ N ]

* Xác định lực của người lái tác dụng lên bàn đạp khi có trợ lực:

Với đường kính xi lanh trong trợ lực d=66mm=6,6cm

- Lực sinh ra ở xi lanh cường hóa :

pmax = 0,8 p = 0,8 . 7 = 5,6 [ kg/cm2  ]= 56 [ N/ cm]

Với p = 7 kG/cm2 - áp suất giới hạn của khí nén trong buồng chứa.

PXL = 191[ kg ]= 1910 [ N ]

Do lực sinh ra ở xilanh còn được để khắc phục được những mất mát do tổn thất ma sát ở các khâu khớp, xilanh, lực nén sơ bộ các lò xo,...

Lực người lái tác dụng vào bàn đạp khi có trợ lực:

Q’ =13 [ kg ]= 130  [ N ]

Như vậy, với lực của bộ phận cường hóa sinh ra là PXL = 1528 N thì bộ phận cường hóa phải đảm nhận một lực  P = 510  - 130 = 380 N  giúp cho người lái. Vậy khi xe có bộ phận trợ lực giúp cho cường đồ làm việc của người lái được giảm nhẹ rất nhiều. Đảm bảo sự điều khiển bộ ly hợp của người lái dễ dàng,nhẹ nhàng và thuận tiện hơn rất nhiều.

Kết luận : Thông qua quá trình tính toán, xác định các thông số của ly hợp ôtô KAMAZ -5511 và quá trình tính toán kiểm nghiệm các chi tiết đều đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép, độ tin cậy cao, ta nhận thấy ly hợp trên ôtô Kamaz – 5511 hoàn toàn có khả năng làm việc tốt trong  mọi điều kiện.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LY HỢP

4.1 Yêu cầu chung

Trên cơ sở nắm vững đặc điểm cấu tạo nguyên lý làm việc của bộ ly hợp

trên từng xe trong quá trình khai thác sử dụng, khi bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cần tuân thủ một số yêu cầu sau đây:

Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra bình nén và đường dẫn khí nén trong trợ lực, thông rửa các phần tử dẫn chứa và điều khiển, thường

4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật ly hợp

4.2.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng ly hợp

Bảo dưỡng bộ ly hợp thường được thực hiện trong bảo dưỡng định kỳ ôtô nói chung ,nhưng cũng có thể bảo dưỡng riêng bộ ly hợp trong một trường hợp nào đó ( gọi là bảo dưỡng phân đoạn ) .Trong bảo dưỡng bộ ly hợp cần làm đầy đủ các công việc sau :

- Kiểm tra và làm sạch bên ngoài bộ ly hợp .Kiểm tra sự hoạt động bình thường của bộ ly hợp bằng cách cho ôtô chuyển bánh, kết hợp đạp bàn đạp ly hợp với thay đổi số.

- Kiểm tra hành trình tự do và hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp. Điều chỉnh HTTD bàn đạp ly hợp đúng tiêu chuẩn quy định.

4.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp

* Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.

Ảnh hưởng của hành trình tự do bàn đạp ly hợp tới tình trạng làm việc của ly hợp :

HTTD bàn đạp ly hợp là khoảng cách dịch chuyển của bàn đạp ( khi chịu lực tác dụng) mà chưa có tác dụng mở ly hợp. Với ly hợp dẫn động cơ khí, là khoảng cách ban đầu từ vòng bi mở tới  mặt phẳng chứa các đầu cần tách, được quy về tương ứng trên bàn đạp.

Kiểm tra và điều chỉnh:

HTTD bàn đạp ly hơp của xe ôtô KAMAZ - 5511 là: 30-40( mm)

4.2.3. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng bộ ly hợp

Sau khi bảo dưỡng, kết hợp với việc thử xe ta tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật của bộ ly hợp . 

4.3. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và cách khắc phục

a. Ly hợp bị trượt

Hiện tượng  khi khởi động động cơ và kéo phanh tay, ấn bàn đạp ly hợp rồi gài số 4 rồi buông từ từ bàn đạp ly hợp.

c. Ly hợp ngắt không hoàn toàn

Hiện tượng khi xe chạy ta đạp hết bàn đạp ly hợp nhưng váo số vẫn khó khăn và kèm theo tiếng va đạp mạnh của các bánh răng trong hộp số, qua đó chứng tỏ ly hợp không cắt hoàn toàn. Đĩa ma sát bị động của ly hợp vẫn tiếp tục quay theo bánh đà.

g. Rung động của bàn đạp ly hợp

- Đường tâm của trục khuỷu động cơ và trục chủ động của hộp số chính không đồng tâm làm đĩa bị động và các chi tiết khác dịch chuyển ra vào làm mài mòn nhanh chóng các chi tiết của ly hợp.

- Bánh đà bị đảo, lệch tâm gây rung động cho bàn đạp ly hợp.

4.4. Một số  chú ý trong khai thác sử dụng ly hợp

4.4.1. Một số chú ý.

Độ bền, độ tin cậy và hiệu suất làm việc của ly hợp phụ thuộc phần lớn vào cách sử dụng ly hợp của người lái xe. Trên cơ sở cấu tạo va nguyên lý làm việc của ly hợp, việc sử dụng đúng ly hợp cần phải tuân theo các nguyên tắc.

- Thường xuyên kiểm tra đảm bảo sự làm việc bình thường của ly hợp. Có nghĩa ly hợp phải đảm bảo đóng mở hoàn toàn.

- Thực hiện việc bôi trơn theo định kỳ: Bổ xung mỡ bôi trơn cho bạc mở ly hợp, bôi  trơn ổ đầu trục bị động của ly hợp, bôI trơn các trục quay, khớp nối trong hệ thống dẫn động... và dẫn động điều khiển tuỳ theo cấu tạo của ly hợp của các loại ô tô khác nhau.

4.4.2 Quy trình kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp

Trong quá trình làm việc ly hợp thường có hiện tượng đóng mở không hoàn toàn. Hư hỏng này có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không đúng. 

KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu tham khảo tài liệu, với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS………….. cùng các thầy trong Bộ môn Công nghệ kỹ thuật ô tô và các bạn cùng lớp em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với các nội dung chính sau:

1. Giới thiệu chung về ôtô KAMAZ - 5511.

2. Nghiên cứu phân tích các đặc điểm kết cấu và nguyên ký làm việc của ly hợp ôtô KAMAZ - 5511.

3. Đồ án trình bày trình tự, tính toán kiểm nghiệm ly hợp ôtô KAMAZ - 5511. Tính bền cho một số chi tiết cơ bản của ly hợp ôtô KAMAZ - 5511.

4. Tìm hiểu những lưu ý về một số yêu cầu chung, chế độ bảo dưỡng, kiểm tra, điều chỉnh và cách khắc phục các hư hỏng thông thường ly hợp ôtô KAMAZ - 5511 trong quá trình sử dụng.

Qua việc phân tích đặc điểm kết cấu, tính toán kiệm nghiệm ly hợp của ôtô KAMAZ - 5511 và tính bền cho một số chi tiết cơ bản em thấy:

Ôtô KAMAZ - 5511 là một chủng loại xe được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam trong lĩnh vực nền kinh tế quốc dân và đặc biệt là trong quốc phòng và trong quân đội ta.

Ly hợp trên ôtô KAMAZ - 5511 là ly hợp ma sát khô 2 đĩa dẫn động thủy lực có trợ lực khí nén, ly hợp ma sát khô 2 đĩa có hệ số dữ trữ mô men cao. Ôtô KAMAZ - 5511. sử dụng ly hợp đơn giản được sử dụng trên nhiều loại xe. Tuy nhiên trong kết cấu có nhiều đặc điểm đặc biệt đòi hỏi người sử dụng phải nắm chắc trong quá trình khai thác sử dụng xe. Nhờ sự bố trí phần trợ lực khí nén cho ly hợp, đã giảm đi cường độ lao động của người lái và đảm bảo an toàn cho xe khi hoạt động trên đường …

Trong đồ án này em đã tiến hành kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả làm việc của ly hợp, đưa ra trình tự tính toán một số chi tiết trong ly hợp. Ôtô KAMAZ - 5511. Trình tự tính toán hợp lý, kết quả tương đối phù hợp với thực tế, giá trị các thông số đảm bảo theo tiêu chuẩn. Ôtô KAMAZ - 5511 là xe vận tải có tính năng thông qua cao. Ly hợp  trên xe vẫn là dẫn động thủy lực có trợ lực khí nén. Kết cấu ly hợp và dẫn động đơn giản dễ sử dụng, khả năng chống mòn của các chi tiết trong kết cấu ly hợp cao.

Bản thân em đã cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu và khảo sát các xe tương tự để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do khả năng và thời gian có hạn nên đồ án không tránh khỏi được nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến.

Xin chân thành cảm ơn!

                                                                          Hà nội, ngày ….. tháng … năm 20…

                                                                        Sinh viên thực hiện

                                                                       ………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Phúc Hiểu - Vũ Đức Lập. Lý thuyết ôtô Quân sự . Nhà xuất bản quân đội nhân dân. Hà Nội – 2002.

[2]. Thái Nguyễn Bạch Liên, Kết cấu tính toán ô tô, Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1984.

[3]. Vũ Đức Lập – Phạm Đình Vi, Cấu tạo ô tô quân sự, tập 2, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 1995.

[4]. Vũ Đức Lập, Sổ tay tính năng kỹ thuật ô tô, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 2004.

[5].  Nguyễn Văn Trà, Kết cấu tính toán ô tô. tập 1. NXB QĐND. 2015

[6].  Nguyễn Sĩ Đỉnh. Hướng dẫn thiết kế môn học kết cấu tính toán ô tô – Tập 1. Ly hợp. NXB HVKTQS. Hà Nội năm 2016.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"