ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ HONDA CIVIC

Mã đồ án OTTN003021671
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ hệ thống nhiên liệu trên động cơ Honda Civic, bản vẽ kết cấu các bộ phận chính trên động cơ Honda Civic, bản vẽ kết cấu bộ ổn định áp suất, bộ lọc trên động cơ, bản vẽ quy trình sửa chữa hệ thống nhiên liệu trên động cơ Honda Civic); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ HONDA CIVIC.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC...............................................................1

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG....3

1.1. Khái quát về hệ thống nhiên liệu động cơ xăng ..................................... 3

1.1.1. Lịch sử ra đời của hệ thống phun xăng điện tử.................................... 3

1.1.2. Phân loại hệ thống phun xăng điện tử................................................. 3

1.2. Các kết cấu cơ bản của hệ thống phun xăng điện tử.............................. 6

1.3. Ưu nhược điểm của EFI với hệ thống dùng chế hòa khí........................ 9

CHƯƠNG 2: KẾT CẤU CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ HONDA CIVIC.....10

2.1. Giới thiệu chung về động cơ................................................................... 10

2.2. Hệ thống nhiên liệu trên động cơ Honda Civic..................................... 11

2.3.  Cấu tạo và nguyên lý hoạt động các bộ phận trong hệ thống nhiên liệu 13

2.3.1. Bơm nhiên liệu.................................................................................. 13

2.3.2. Bộ lọc nhiên liệu................................................................................ 15

2.3.3. Ống phân phối và bộ ổn định áp suất............................................... 16

2.3.4. Vòi phun xăng điện tử....................................................................... 19

2.3.5. Bộ giảm rung động............................................................................ 21

2.4. Hệ thống điều khiển phun xăng điện tử động cơ.................................. 22

2.4.1. Nguyên lý chung............................................................................... 22

2.4.2. Các cảm biến..................................................................................... 22

2.4.4. Hệ thống điều khiển điện tử ECU...................................................... 33

2.5. Tổng quát quá trình làm việc hệ thống nhiên liệu................................ 36

2.6. Các chế độ làm việc................................................................................. 37

2.6.1. Chế độ khởi động.............................................................................. 37

2.6.2. Chế độ hâm nóng.............................................................................. 38

2.6.3. Chế độ không tải............................................................................... 38

2.6.4. Chế độ tăng tốc................................................................................. 39

2.6.5. Chế độ toàn tải.................................................................................. 39

2.6.6. Chế độ không tải cưỡng bức.............................................................. 40

CHƯƠNG 3: KHAI THÁC LẬP QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA 41

3.1. Khai thác hệ thống.................................................................................. 41

3.1.1. Một số chú ý trong quá trình sử dụng............................................... 41

3.1.2. Các hiện tượng hư hỏng trong quá trình sử dụng.............................. 42         

3.2. Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu.............................................................. 48

3.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên.................................................................. 49

3.2.2. Bảo dưỡng định kì............................................................................. 52

3.3. Sửa chữa hệ thống.................................................................................. 52

3.3.1. Quan sát hệ thống nhiên liệu............................................................. 52

3.3.2. Kiểm tra sự hoạt động của bơm nhiên liệu........................................ 53

3.3.3. Kiểm tra áp suất bơm nhiên liệu....................................................... 53

3.3.4. Kiểm tra kim phun............................................................................ 55

3.3.5. Kiểm tra bộ điều áp xăng.................................................................. 57

3.3.6 Lập quy trình sửa chữa hệ thống nhiên liệu........................................ 58

KẾT LUẬN.................................................................................................... 59

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển của ngành điện tử thì trong công nghệ ôtô cũng có những thay đổi mạnh mẽ. Hàng loạt các linh kiện bán dẫn, thiết bị điện tử được trang bị trên động cơ ôtô nhằm mục đích giúp tăng công suất động cơ, giảm suất tiêu hao nhiên liệu và đặc biệt là giảm được mức ô nhiễm môi trường do khí thải tạo ra ... Và hàng loạt các ưu điểm khác mà động cơ đốt trong hiện đại đã đem lại cho công nghệ chế tạo ôtô hiện nay.

Việc khảo sát cụ thể hệ thống nhiên liệu phun xăng điều khiển điện tử giúp em có một cái nhìn cụ thể hơn, sâu sắc hơn về vấn đề này. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “ Khai thác hệ thống nhiên liệu động cơ Honda Civic” làm đề tài tốt nghiệp chuyên ngành của mình. Với đề tài này em mong muốn sẽ củng cố thêm được kiến thức của mình, sau này ra đơn vị công tác có thể nắm vững thêm kiến thức chuyên môn, góp phần vào sự phát triển chung của ngành xe máy trong quân đội ta.

Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, tài liệu tham khảo còn ít nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy chỉ bảo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn: Thạc sĩ…………., các thầy giáo trong khoa, cùng tất cả các bạn học viên đã giúp em hoàn thành đồ án này.

                                                                   Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…

                                                               Học viên thực hiện

                                                          …………….

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG

1.1. Khái quát chung về hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

1.1.1. Lịch sử ra đời của hệ thống phun xăng điện tử

Động cơ xăng 4 kỳ được ra đời vào những năm 1876, hỗn hợp của động cơ này được tao ra bởi bộ chế hòa khí. Mãi đến những năm 1980, cùng với thành tựu to lớn của kỹ thuật điện tử - công nghệ thông tin, động cơ phun xăng xuất hiện vời phương pháp hình thành hỗn hợp mới, chuyển quá trình tạo hỗn hợp bằng phương pháp hiệu ứng Ventury trước đây sang phương pháp phun xăng trên đường ống nạp được điều khiển và định lượng chính xác bời cụm thiết bị điều khiển bằng điện tử. 

- MPI (Multi Fuel Injection): Hệ thống phun xăng đa điểm mỗi xi lanh được bố trí một kim phun riêng lắp phía trước xu páp nạp.

- GDI (Gasoline Direct Injection): Phun xăng trực tiếp vào buồng cháy.

1.1.2 Phân loại hệ thống phun xăng điện tử

- Việc ứng dụng kỹ thuật phun xăng điện tử đã khắc phục được những nhược điểm cơ bản của quá trình tạo hỗn hợp khí bằng bộ chế hoà khí cổ điển ( hỗn hợp không đồng đều, tạo màng nhiên liệu…). 

- Hệ thống phun xăng một điểm (monopoint hay SPI - Single Point injection). Ở hệ thống này, chỉ dùng một vòi phun trung tâm thay thế cho bộ chế hoà khí.Xăng được phun vào đường nạp trước bướm ga và tạo thành khí hỗn hợp trên đường nạp. Hệ thống này được dùng cho loại xe công suất nhỏ do cấu tạo đơn giản và giá thành hạ.

1.2.  Các kết cấu cơ bản của hệ thống phun xăng điện tử

-  Các cảm biến cho tín hiệu ngõ vào

+ Cảm biến vị trí bướm ga: phát hiện góc mở của bướm ga.

+ Cảm biến nhiệt độ nước làm: phát hiện nhiệt độ của nước làm mát.

+ Cảm biến nhiệt độ khí nạp: phát hiện nhiệt độ của khí nạp.

1.3.  Ưu nhược điểm của EFI với hệ thống dùng chế hòa khí.

-  So với hệ thống chế hòa khí thì hệ thống phun xăng EFI có những ưu điểm nổi bật sau:

+ Phân phối hòa khí đồng đều đến từng xylanh.

+ Ở các chế độ chuyển tiếp động cơ hoạt động tốt hơn, chạy không tải êm dịu hơn.

- Bên cạnh những ưu điểm trên, so với bộ chế hòa khí thì hệ thống phun xăng điện tử EFI có các nhược điểm như giá thành chế tạo cao, chi phí bảo dưỡng sữa chữa cao và cần kĩ thuật viên có trình độ chuyên môn tốt. 

CHƯƠNG 2

KẾT CẤU CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ HONDA CIVIC

2.1.  Giới thiệu chung về động cơ

- Động cơ lắp trên xe Honda Civic 2.0 i-VTEC là loại động cơ xăng thế hệ mới. Mỗi xi lanh được trang bị 4 xu páp trong đó gồm 2 xu páp nạp và 2 xu páp thải nên đáp ứng được nhu cầu nạp đầy, thải sạch cho động cơ. 

- Thông số kỹ thuật của động cơ như bảng 2.a.

2.2. Hệ thống nhiên liệu trên động cơ

- Sơ đồ bố trí và nguyên lý hoạt động:

2.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động các bộ phận chính trong hệ thống nhiên liệu

-  Hệ thống cung cấp nhiên liệu là một bộ phận của hệ thống phun nhiên liệu L- EFI , hệ thống này bao gồm 5 bộ phận chính sau đây :

+ Bơm nhiên liệu.

+ Bộ lọc nhiên liệu.

2.3.1. Bơm nhiên liệu

- Kết cấu và nguyên lý hoạt động

+ Bơm nhiên liệu là loại bơm cánh gạt được đặt trong thùng xăng, do đó loại bơm này ít sinh ra tiếng ồn và rung động hơn so với loại bơm đặt trên đường ống. Các chi tiết chính của bơm bao gồm:  Van một chiều, van an toàn và bộ lọc được gắn liền thành một khối.

- Nguyên lý làm việc:

+  Rôto (16) quay, dẫn động cánh bơm (19) quay theo, lúc đó cánh bơm sẽ gạt nhiên liệu từ cửa vào (22) đến cửa ra (21) của bơm, do đó tạo được độ chân không tại cửa vào nên hút được nhiên liệu vào và tạo áp suất tại cửa ra để đẩy nhiên liệu đi.

+  Van an toàn (14) mở khi áp suất vượt quá áp suất giới hạn cho phép (khoảng 6 kG/cm2).

2.3.2. Bộ lọc nhiên liệu

- Lọc nhiên liệu lọc tất cả các chất bẩn và tạp chất khác ra khỏi nhiên liệu. Nó được lắp tại phía có áp suất cao của bơm nhiên liệu, động cơ sử dụng loại lọc thấm dùng giấy. 

- Xăng từ bơm nhiên liệu vào cửa (21) của bộ lọc, sau đó xăng đi qua phần tử lọc (15). Lõi lọc được làm bằng giấy, độ xốp của lõi giấy khoảng 10mm. Các tạp chất có kích thước lớn hơn 10mm được giữ lại đây.

2.3.3. Ống phân phối và bộ ổn định áp suất

- Ống phân phối nhiên liệu có chức năng như một kho chứa nhiên liệu của các kim phun xăng. Dung tích của nó lớn hơn nhiều lần so với lượng xăng cần thiết cung cấp cho một chu kỳ của động cơ. 

- Bộ ổn định  áp suất được bắt ở cuối ống phân phối. Nhiệm vụ của bộ điều áp là duy trì và ổn định độ chênh áp trong đường ống.

- Bộ ổn định áp suất nhiên liệu cấp đến vòi phun phụ thuộc vào áp suất trên đường ống nạp.

2.3.4. Vòi phun xăng điện tử

-  Vòi phun thuộc loại điện từ  được điều khiển bởi ECU, vòi phun có chức năng phun xăng vào trước đường ống nạp một lượng xăng đã được định lượng chính xác. Mỗi  xi lanh động cơ có riêng một vòi phun xăng. Vòi phun hoạt động nhờ cuộn dây kích từ. 

- Kết cấu và nguyên lý hoạt động của vòi phun:

+ Khi chưa có dòng điện chạy qua cuộn dây kích từ (4), lò xo ấn van kim (7) đóng kín bệ của no, đây là trạng thái đóng của vòi phun. Đến lúc ECU đánh tín hiệu đặt một điện áp vào cuộn dây kích từ, nam châm điện sẽ hút nhấc lõi từ (6) và van kim (7) lên khoảng 0,1 ly.

2.3.5. Bộ giảm rung động

- Bộ giảm rung động được gắn ở một đầu của ống phân phối, nó dùng một màng ngăn để hấp thụ các xung rung động do kim phun và bơm xăng gây ra. 

- Ngoài điểm khác biệt là không có liên hệ với đường ống nạp , bộ giảm rung động có cấu tạo và hoạt động tương tự như bộ điều hòa áp suất nhiên liệu.

2.4. Hệ thống điều khiển phun xăng điện tử động cơ

2.4.1. Nguyên lý chung

 Hệ thống điều khiển phun xăng điện tử trên động cơ Honda Civic về cơ bản được chia thành ba bộ phận chính:

+ Các cảm biến: Có nhiệm vụ nhận biết các hoạt động khác nhau của động cơ và phát ra các tín hiệu gửi đến ECU hay còn gọi là nhóm tín hiệu vào.

+ ECU: Có nhiệm vụ xử lý và tính toán các thông số đầu vào từ đó phát ra các tín hiệu điều khiển đầu ra.

2.4.2. Các cảm biến

2.4.2.1. Cảm biến áp suất đường ống nạp

- Nguyên lý hoạt động:

Nguyên lý đo của cảm biến dựa vào mối quan hệ giữa độ chân không trong đường ống nạp và lưu lượng không khí nạp. Khi lượng không khí nạp giảm, độ chân không trong đường ống nạp tăng và ngược lại. 

2.4.2.2. Cảm biến nhiệt độ khí nạp

-  Kết cấu và nguyên lý hoạt động

+ Cảm biến nhiệt độ khí nạp lắp bên trong cảm biến lưu lượng khí nạp và theo dõi nhiệt độ khí nạp. Cảm biến nhiệt độ khí nạp sử dụng một nhiệt điện trở, điện trở của nó thay đổi theo nhiệt độ khí nạp, có đặc điểm là điện trở của nó giảm khi nhiệt độ khí nạp tăng. 

- Mạch điện cảm biến đo lưu lượng khí

2.4.2.5. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát

- Nguyên lý làm việc: Khi động cơ hoạt động, cảm biến nhiệt độ nước làm mát thường xuyên theo dõi và báo cho ECU biết tình hình nhiệt độ nước làm mát động cơ. Nếu nhiệt độ nước làm mát của động cơ thấp (động cơ vừa mới khởi động) thì ECU sẽ ra lệnh cho hệ thống phun thêm xăng khi động cơ còn nguội. 

- Mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát.

2.4.2.8. Cảm biến kích nổ

- Cảm biến kích nổ trong động cơ là loại phẳng (không cộng hưởng) có cấu tạo để phát hiện rung động trong phạm vi từ 6- 15khz. Bên trong cảm biến có một điện trở phát hiện hở mạch.

- Cảm biến kích nổ được gắn vào thân máy và truyền tín hiệu KNK tới ECU động cơ khi phát hiện tiếng gõ động cơ. ECU động cơ nhận tín hiệu KNK và làm trễ thời điểm đánh lửa để giảm kích nổ.

2.4.2.9. Cảm biến vị trí bàn đạp ga

- Kết cấu và nguyên lý hoạt động:

- Mạch điện cảm biến vị trí bàn đạp ga:

+ Trong cảm biến vị trí bàn đạp ga, điện áp được cấp đến cực VPA và VPA2 của ECU, thay đổi từ 0-5V tỷ lệ với góc của bàn đạp ga. VPA là tín hiệu chỉ ra góc mở bàn đạp thực tế và dùng để điều khiển động cơ. VPA2 thường được dùng để phát hiện các hư hỏng của cảm biến.

+ ECU kiểm soát góc bàn đạp ga từ tín hiệu VPA và VPA2 phát ra và điều khiển môtơ bướm ga theo các tín hiệu này.

2.5. Tổng quát quá trình làm việc hệ thống nhiên liệu

- Hệ thống nhiên liệu động cơ đóng vai trò rất quan trọng, nó không đơn thuần là hệ thống phun nhiên liệu, bởi nó hợp thành từ nhiều hệ thống đó là hệ thống điều khiển điện tử (ECU), hệ thống nạp không khí, hệ thống đánh lửa điện tử, điều khiển tốc độ động cơ, tạo ra sự tương trợ lẫn nhau, kim phun hoạt động như các kim phun của các xe đời mới. 

- Bơm xăng đặt trong bình xăng, khi được cấp điện cho bơm thì bơm sẽ cấp xăng có áp suất cao qua lọc xăng, theo đường ống đến dàn phân phối xăng trước các vòi phun. 

2.6. Các chế độ làm việc

2.6.1. Chế độ khởi động

- Thời gian khởi động giảm sẽ giảm tiêu hao năng lượng của ắc quy đồng thời tiết kiệm nhiên liệu, giảm ô nhiễm môi trường. Ở nhiệt độ thấp, khả năng bay hơi của nhiên liệu kém, nhiên liệu bám vào thành vách nhiều động cơ sẽ khó nổ nên phải cung cấp thêm nhiên liệu để hỗ trợ khởi động. 

-  Tỷ lệ A/F ở chế độ khởi động được chia theo nhiệt độ động cơ, tỷ lệ A/F ở điều kiện chuẩn 400 ÷ 800C là tỷ lệ hòa khí tối ưu 14,7:1 và tỷ lệ A/F ở chế độ khởi động lạnh sẽ đậm hơn so với khi động cơ đã nóng.

Ở hệ thống phun xăng hệ thống nhận biết động cơ đang quay nhờ tín hiệu khởi động và phun thêm nhiên liệu hỗ trợ quá trình khởi động kết hợp với tín hiệu nhiệt độ động cơ, lượng xăng phun thêm được tính toán một cách phù hợp và chính xác nhất.

2.6.2. Chế độ hâm nóng

- Khi nhiệt độ động cơ thấp, nhiên liệu bay hơi kém làm cho quá trình cháy xảy ra không hoàn toàn dẫn tới tăng lượng phát thải ô nhiễm môi trường. Mặt khác độ nhớt của dầu bôi cao, khó đi bôi trơn làm tăng tổn hao cơ khí đồng thời khe hở giữa các chi tiết lớn gây va đập mạnh, hòa khí lọt xuống hộp trục khuỷu nhiều. 

2.6.3. Chế độ không tải

-  Yêu cầu của động cơ khi nhiệt độ động cơ đã đạt giá trị định mức ở tốc độ không tải là sự ổn định, và sự phản ứng nhịp nhàng khi bướm ga mở ra. Chế độ không tải của động cơ là tại tốc độ thấp nhất mà vẫn đảm bảo động cơ hoạt động ổn định, tiếng ồn nhỏ và suất tiêu hao nhiên liệu tối thiểu.

-  Tỷ lệ A/F hơi đậm để duy trì sự hoạt động ổn định của động cơ, lượng nhiên liệu cung cấp ở chế độ không tải được xác định dựa trên tải và tốc độ của động cơ.

2.6.5. Chế độ toàn tải

- Ở chế độ toàn tải, lượng nhiên liệu được phun thêm vào để động cơ đạt được mô men cực đại. Khi chạy toàn tải bướm ga mở lớn ổn định, góc mở nằm trong khoảng từ 65 ÷ 100%. Ở chế độ này tỷ lệ hỗn hợp nằm trong khoảng l= 0.8¸0.95.

Ở bộ chế hòa khí khi chạy toàn tải hệ thống làm đậm hoạt động để làm đậm hỗn hợp giúp động cơ phát công suất cực đại.

CHƯƠNG 3

KHAI THÁC LẬP QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA

3.1.  Khai thác hệ thống

3.1.1. Một số chú ý trong quá trình sử dụng

-  Hệ thống phun xăng điện tử đòi hỏi ít chăm sóc vặt ngoại trừ phải thay bộ lọc xăng đúng định kỳ. Tuy nhiên sau thời gian sử dụng dài vẫn nảy sinh các vấn đề sau:

+ Bơm xăng bị mòn khuyết

+ Bộ điều áp xăng hỏng

-  Khi các vấn đề này xảy ra trong hệ thống phun xăng thì khả năng hoạt động ổn định của ô tô bị giảm sút. Cụ thể như khởi động khó, động cơ nổ không ổn định, công suất động cơ ô tô giảm và hao tốn nhiên liệu.

3.1.2. Các hiện tượng hư hỏng trong quá trình sử dụng

3.1.2.1 Động cơ chết máy

3.1.2.2. Khó khởi động

3.1.2.4. Điều chỉnh có tải kém

3.2. Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu        

- Hệ thống cung cấp nhiên liệu điều khiển bằng điện tử thông thường ít phải bảo dưỡng sửa chữa ngoài việc thay rửa các bầu lọc xăng. 

- Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu, chúng ta cần phải chuẩn bị như sau:

+ Xem lại các chú ý an toàn quan trọng trong lúc thao tác trên hệ thống nhiên liệu.

+ Nhớ xả xì bớt áp suất xăng trong hệ thống.

3.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên

3.2.1.1. Lọc nhiên liệu

-  Xăng trong bình có thể chứa một lượng chất bẩn và nước mà nếu để chúng đi đến chế hoà khí hay vòi phun chúng sẽ làm tắc và gây trục trặc cho động cơ.

-  Cũng như vậy ở động cơ diesel, chất bẩn hay hơi nước có thể hoà trộn trong dầu diesel. Nếu chất bẩn hay hơi nước này đến bơm cao áp hay vòi phun nó có thể làm tắc, mòn hay kẹt các chi tiết có độ chính xác cao.

3.2.1.2. Nắp thùng nhiên liệu, các đường ống dẫn, các cút nối, van kiểm soát hơi nhiên liệu

-  Trong thùng nhiên liệu có hơi nhiên liệu. Nếu nắp thùng đóng không kín, nhiên liệu hay hơi nhiên liệu có thể trào ra, làm ô nhiễm không khí.

- Nếu van một chiều chân không trong nắp thùng nhiên liệu không hoạt động bình thường, sẽ sinh ra độ chân không lớn tron thùng, có thể làm biến dạng hay nứt thùng. 

3.2.1.4. Ống xả và giá treo

- Ống xả và ống giảm thanh bị ăn mòn dần dần từ phía bên trong do tác động của hơi ẩm và khí sun-fít trong khí xả. 

-  Vì vậy cần phải kiểm tra ống xả và ống giảm thanh định kỳ bao gồm:

+ Kiểm tra sự ăn mòn hay hư hỏng, biến dạng quá mức trên thân ống xả.

+ Kiểm tra sự lắp của ống xả và ống giảm thanh, trong quá trình hoạt động, do sự rung sóc mà có thể làm các bu lông lắp ghép bị nới lỏng hoặc tuột các giá treo ống xả.

3.2.2. Bảo dưỡng định kì

3.2.2.1. Cấp một

Dùng mắt kiểm tra tình trạng các bộ phận thuộc hệ thống cung cấp nhiên liệu, độ kín khít các mối nối, và nếu cần thì khắc phục những hư hỏng. 

3.2.2.2. Cấp hai

- Kiểm tra độ kẹp chặt và độ kín khít của thùng chứa nhiên liệu, ống dẫn nhiên liệu, bơm , vòi phun, bầu lọc và cơ cấu dẫn động bơm.

- Kiểm tra dòng chảy nhiên liệu nếu cần thì xả nhiên liệu cho không khí lẫn trong hệ thống ra ngoài.

3.3. Sửa chữa hệ thống

3.3.1. Quan sát hệ thống nhiên liệu

- Khi có hiện tượng trở ngại kỹ thuật xảy ra nên xem đèn báo hỏng hóc trong bảng đồng hồ (tablo). Nếu đèn này không sáng thì bước đầu tiên trong công tác chẩn đoán hỏng hóc là phải quan sát. 

-  Quan sát các bộ phận xem có bị nứt vỡ không.

+ Xem xét cần ga, dây ga phải di chuyển nhẹ, dễ, không bị rít kẹt.

+ Sau quan sát, nếu không tìm thấy hư hỏng trên các đường ống thì cần phải kiểm tra xem các mã số hỏng hóc có được lưu giữ trong bộ nhớ của ECU không.

3.3.3 Kiểm áp suất bơm nhiên liệu

- Kiểm tra áp lực sơ bộ

+ Đây là bước kiểm tra rất quan trọng để xác định nguyên nhân hư hỏng của động cơ. Động cơ không hoạt động được có thể do nhiên liệu không cung cấp, áp suất nén của động cơ quá thấp, hệ thống đánh lửa hoạt động không hiệu quả...

+ Kiểm tra điện áp ắc quy phải trên 12V

+ Dùng kềm bóp đường ống nhiên liệu hồi, kiểm tra sự gia tăng áp lực bằng cảm giác hoặc quan sát sự năng nhẹ của con vít trên bộ dập dao động.

3.3.4. Kiểm tra kim phun

- Kiểm tra lưu lượng phun :

+ Tháo cực âm của ắc quy

+  Tháo các kim phun ra khỏi ống phân phối

- Kiểm tra sự rò rỉ :

+ Kim phun bị rò rỉ, áp suất dư trong hệ thống nhiên liệu thấp làm động cơ khó khởi động trở lại và có nhiều khói đen khi hoạt động

+ Kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu ở đầu kim phun, một phút không quá một giọt

3.3.5. Kiểm tra bộ điều áp xăng

- Sau khi kiểm tra áp suất xăng trong hệ thống phun xăng điện tử loại phun đa điểm, cần phải kiểm tra bộ điều áp xăng như sau:

+ Cho động cơ nổ cầm chừng.

+ Tháo ống dẫn chân không ra khỏi bộ điều áp.

3.3.6. Lập quy trình sữa chữa hệ thống nhiên liệu

Quy trình sữa chữa hệ thống nhiên liệu như hình 3.7.

KẾT LUẬN

Sau thời gian làm đồ án tốt nghiệp, dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và sự chỉ bảo của các thầy giáo trong khoa ô tô, nay tôi đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ của đề tài được giao: “Khai thác hệ thống nhiên liệu động cơ Honda Civic”.

Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu điều khiển điện tử và các chi tiết, cơ cấu của hệ thống.

Phần đầu đồ án trình bày khái quát chung về các hệ thống nhiên liệu dùng trên động cơ xăng, đi sâu phân tích những ưu nhược điểm của động cơ xăng dùng bộ chế hoà khí và động cơ xăng dùng hệ thống phun xăng điện tử hiện đại. Phần chính của đồ án đi sâu tìm hiểu phân tích kết cấu cấu tạo nguyên lý hoạt động các bộ phận chính hệ thống nhiên liệu trên động cơ Honda Civic. Phần cuối đi sâu tìm hiểu các hư hỏng của hệ thống nhiên liệu, nguyên nhân biện pháp khắc phục và lập quy trình bảo dưỡng sửa chữa.

Do thời gian nghiên cứu không nhiều, tài liệu nghiên cứu còn hạn chế, điều kiện tìm hiểu thực tế còn nhiều khó khăn cộng với hiểu biết của bản thân còn hạn chế, cho nên đồ án này không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các thầy giáo trong khoa.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tấn Lộc. Thực tập động cơ 2, Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

2. Thạc sĩ Nguyễn Văn Trạng. Giáo trình động cơ đốt trong 1, Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

3. Hà Minh Quang. Nguyên lý, kết cấu và khai thác các hệ thống phun xăng trên động cơ ô tô hiện đại, Học viện kỹ thuật quân sự.

3. Ô tô thế hệ mới – phun xăng điện tử EFI, Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 2008.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"