ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ KAMAZ-5511

Mã đồ án OTTN003021709
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 350MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe Kamaz 5511, bản vẽ sơ đồ hệ thống phanh xe Kamaz 5511, bản vẽ kết cấu cơ cấu phanh xe Kamaz 5511, bản vẽ kết cấu bình tích năng xe Kamaz 5511, bản vẽ kết cấu van ba ngã xe Kamaz 5511, bản vẽ kết cấu tổng van kép xe Kamaz 5511); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ KAMAZ-5511.

Giá: 1,150,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................1

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ÔTÔ KAMAZ- 5511.......................... 2

1.1. Đặc điểm chung của xe Kamaz – 5511.................................................... 2

1.2. Tính năng kỹ thuật  xe Kamaz – 5511 ................................................... 3

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH ÔTÔ KAMAZ-5511.      9

2.1. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh xe Kamaz-5511..  9

2.2. Kết cấu của các cơ cấu chính trong hệ thống phanh xe Kamaz-5511 15

2.2.1. Máy nén khí.................................................................................. 15

2.2.2. Bộ điều chỉnh áp suất.................................................................... 17

2.2.3. Cơ cấu phanh................................................................................ 18

2.2.4.Van bảo vệ 3 ngả............................................................................ 21

2.2.5.Van phanh 2 tầng........................................................................... 22

2.2.6. Bộ điều hòa lực phanh................................................................... 25

2.2.7.Van phanh tay................................................................................ 29

2.2.8.Van gia tốc..................................................................................... 31

2.2.9.Van thông 2 ngả............................................................................. 32

2.2.10.Bầu phanh kiểu 20 cùng bộ tích trữ năng lượng........................... 34

2.3.11.Van hạn chế áp suất..................................................................... 35

2.2.12. Kết cấu, nguyên lý làm việc của cụm thuộc hệ thống phanh bổ trợ 37

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH Ô TÔ KAMAZ-5511.............. 40

3.1. Sơ đồ tính toán và các thông số ban đầu.............................................. 40

3.2. Tính toán lực đẩy từ cơ cấu doãng má phanh lên guốc phanh ... 42   

3.3. Xác định mômen phanh thực tế và mômen phanh yêu cầu của cơ cấu phanh  .45

3.3.1. Xác định mômen phanh thực tế..................................................... 45

3.3.2. Mômen phanh yêu cầu của cơ cấu phanh...................................... 48

3.4.Tính toán kiểm tra khả năng làm việc của cơ cấu phanh..................... 50

3.4.1.Tính toán xác định công ma sát riêng............................................. 50

3.4.2.Tính toán xác định áp suất trên bề mặt má phanh......................... 52

3.4.3.Tính toán xác định tỷ số khối lượng ô tô trên tổng diện tích ma sát má phanh...53

3.4.4.Tính toán xác định nhiệt sinh ra trong quá trình phanh................. 53

Chương 4: HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ KAMAZ-5511....55

4.1. Một số điểm chú ý trong quá trình sử dụng xe KAMAZ-5511........... 55

4.1.1. Khi xe chưa nổ máy....................................................................... 55

4.1.2. Khi xe nổ máy............................................................................... 55

4.1.3. Khi xe đang chạy trên đường......................................................... 55

4.1.4. Chú ý khi sử dụng hệ thống phanh................................................ 56

4.2. Bảo dưỡng hệ thống phanh khí nén...................................................... 56

4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên.............................................................. 56

4.2.2. Bảo dưỡng cấp 1........................................................................... 57

4.2.3.Bảo dưỡng cấp 2............................................................................ 57

4.2.4. Bảo dưỡng cấp đặc biệt................................................................. 61

4.3. Các hư hỏng và sửa chữa hệ thống phanh............................................ 64

4.3.1. Các hư hỏng của hệ thống phanh.................................................. 64

4.3.2. Sửa chữa các chi tiết của hệ thống phanh...................................... 67

KẾT LUẬN..................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 71

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời kỳ đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp CNH-HĐH ô tô và nghành công nghiệp ô tô đang đóng góp một vai trò quan trong trọng, to lớn. Cùng với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN là sự đô thị hóa, phát triển của giao thông, sự lưu thông đi lại ngày càng nhộn nhịp, tấp nập, đây là điều kiện vô cùng thuận lợi để nghành ô tô phát triển trong tương lai không xa. Tuy nhiên hiện nay khi mà điều kiện đường giao thông chậm được cải tiến, phát triển, mở rộng, cũng như trình độ nhận thức, ý thức của người tham gia giao thông còn hạn chế, thì vấn đề an toàn giao thông là một vấn đề của toàn xã hội. Đối với  lĩnh  vực xe quân sự thì điều kiện hoạt động có phần đặc biệt hơn đó là thường xuyên làm việc ở địa hình rừng núi, điều kiện không đường  thì vấn đề điều khiển xe và đảm bảo an toàn là một vấn đề hết sức quan trọng.

Hiện nay trên xe hệ thống đảm bảo an toàn chuyển động của xe là hệ thống phanh, chỉ tiểu an toàn của xe được đánh giá bằng hiệu quả phanh. Trong thời gian gần đây việc nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống phanh trên ôtô được quan tâm nhiều, đồng thời mạng lưới giao thông ngày càng phát triển, chất lượng đường sá ngày càng được nâng cấp cho phép nâng cao được vận tốc trung bình của xe. Hệ thống phanh có đảm bảo độ tin cậy mới góp phần tạo điều kiện cho người lái xe điều khiển xe dễ dàng và linh hoạt, đồng thời duy trì được tốc độ của xe theo ý muốn trên mọi địa hình khác nhau. Sau khi được trang bị kiến thức cơ bản về chuyên nghành em được giao nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp: Khai thác hệ thống phanh xe Kamaz - 5511’’.  Mục đích của đồ án này là tìm hiểu, phân tích kết cấu cơ cấu phanh, hệ thống phanh được sử dụng trên xe, từ đó lấy cơ sở để hướng dẫn khai thác hệ thống phanh ô tô KAMAZ-5511.

Em xin chân thành cảm ơn thầy: ThS………… và các thầy giáo trong bộ môn Khai thác sử dụng/Khoa Ôtô/Trường Sĩ quan kỹ thuật Quân sự đã giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án này./.

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG ÔTÔ KAMAZ- 5511

1.1. Đặc điểm chung của xe Kamaz-5511

Xe KAMAZ-5511 do nhà máy Kamxki, Liên Xô (cũ) sản xuất, là một loại xe có tính năng thông qua cao. Xe được thiết kế để hoạt động trong điều kiện từ +45oC đến -40oC, độ ẩm không khí lên tới 80% ở nhiệt độ 20oC, mật độ bụi 1.0g/cm3, tốc độ gió 20m/s ở độ cao không quá 3000m so với mực nước biển. 

Với những ưu điểm vượt trội của xe KAMAZ nói chung và xe KAMAZ-5511 nói riêng, ở nước ta hiện nay, xe KAMAZ được đưa vào sử dụng khá rộng rãi. Đặc biệt là trong quốc phòng.

Hình dáng bố trí chung của xe KAMAZ-5511 được thể hiện trên hình 1.1

1.2. Tính năng kỹ thuật  xe Kamaz-5511

Thông số tính năng kỹ thuật của xe Kamaz-5511 được thể hiện trong  bảng 1.1.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH ÔTÔ KAMAZ - 5511

2.1. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của hệ thống phanh xe Kamaz-5511

2.1.1. Cấu tạo chung hệ thống  phanh xe Kamaz-5511

Trên xe KAMAZ - 5511 được trang bị 4 hệ thống phanh:  

- Hệ thống phanh công tác.

- Hệ  thống phanh dừng.

- Hệ thống phanh dự trữ.

- Hệ thống phanh bổ trợ.

2.1.2. Nguyên lý làm việc của dẫn động phanh khí nén ôtô KAMAZ – 5511

Để thông báo về sự làm việc của dẫn động phanh khí nén, ở buồng lái trên bảng đồng hồ có bố trí 5 đèn báo cho 5 hệ thống, đồng hồ áp suất hai kim và kèn. Các đèn sáng báo hiệu trong các bình chứa khí nén của hệ thống tương ứng không đủ áp suất: Mạch dẫn động phanh bánh trước của hệ thống phanh chính; mạch dẫn động phanh các bánh xe sau bằng hệ thống phanh chính..

2.2. Kết cấu của các cơ cấu chính trong hệ thống phanh xe Kamaz-5511

2.2.1. Máy nén khí

2.2.1.1.Công dụng

Tạo ra nguồn khí nén có áp suất cao cung cấp cho các bình khí để thực hiện quá trình điều khiển và quá trình phanh.

2.2.1.2. Kết cấu

Máy nén khí trên xe ô tô Kamaz  - 5511 là máy nén khí kiểu piston 2 xi lanh 1 cấp. Chuyển động của trục khuỷu máy nén khí được lấy từ trục khuỷu của động cơ đốt trong thông qua hệ thống truyền động các bánh răng.

2.2.1.3. Nguyên lý làm việc

Khi động cơ làm việc, trục khuỷu của động cơ truyền chuyển động cho trục khuỷu máy nén khí qua truyền động bánh răng. Trục khuỷu máy nén khí truyền chuyển động cho piston qua thanh truyền 10, làm piston chuyển động lên xuống.

2.2.2. Bộ điều chỉnh áp suất

2.2.2.1. Công dụng

Van điều áp có tác dụng duy trì áp suất của khí nén ở một giá trị xác định. Khi áp suất trong hệ thống vượt quá giới hạn này van điều áp sẽ hoạt động và có tác dụng phản hồi để lúc đó máy nén khí làm việc ở chế độ không tải

2.2.2.2. Kết cấu

Kết cấu của bộ điều chỉnh áp suất được thể hiện trên Hình 2.3.

2.2.3. Cơ cấu phanh

2.2.3.1. Cấu tạo

Cơ cấu phanh xe KAMAZ  – 5511 là loại cơ cấu phanh loại guốc (loại tang trống), cơ cấu có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía và có các guốc phanh dịch chuyển góc như nhau. Các phản lực X = X , Y =Y . Do sử dụng cam phanh đối xứng cho nên khi dịch chuyển cam quay về hai phía của hai guốc phanh như nhau. Mômen ma sát ở các guốc phanh bằng nhau m = m .

2.2.3.3. Nguyên lý làm việc

- Khi không phanh: Dưới tác dụng của các lò xo hồi vị, các má phanh được giữ chặt không cho bung về phía trống phanh.

- Khi phanh: Cam quay tạo ra áp lực trên đầu guốc phanh để đẩy guốc phanh áp sát vào trống phanh. Khi các má phanh đã tiếp xúc với trống phanh tạo nên mômen phanh hãm bánh xe lại.

2.2.3.4. Kết cấu điều chỉnh

Trên  sơ đồ kết cấu ta thấy trục vít 24 bắt cố định với răng bánh vít 25, tạo thành trục vít, khi xoay trục vít không tịnh tiến được là nhờ bi hãm và lò xo hãm 9. Trục vít 24 ăn khớp với bánh vít 25. 

2.2.4. Van bảo vệ 3 ngả

2.2.4.1. Công dụng

Van bảo vệ 3 ngả dùng để phân phối khí nén từ máy nén khí ra 3 đường độc lập: Hai đường dẫn động chính (cho phanh các bánh xe trước và phanh các bánh xe ở hai cầu sau của hệ thống phanh công tác) và một đường dẫn động phụ dùng cho hệ thống nhả phanh sự cố của hệ thống phanh dừng.

2.2.4.2.  Kết cấu

Cấu tạo van bảo vệ  ba ngả gồm có: Thân 1, 3 nắp 2 của thân, ba van 3, 6, 8, ba màng 5 và hai van thông qua dùng cho mạch thứ 3. Thân 1, nắp thân 2 được cố định vào thân bằng các bu lông, giữa thân và nắp được làm kín bởi màng đàn hồi 5.

2.2.4.3. Nguyên lý làm việc

Khí nén từ máy nén khí qua cửa thân đi vào khoang a và khoang b dưới van 3 và van 6. Khi áp suất trong các khoang này đạt đến 0,52 Mpa thì các van này  thắng được lực lò xo cân bằng 4 sẽ được mở ra. 

2.2.6. Bộ điều hoà lực phanh

2.2.6.1. Công dụng

Bộ tự động điều hoà lực phanh dùng để tự động thay đổi áp suất khí nén trong các bầu phanh các bánh xe hai cầu sau tuỳ thuộc vào tải trọng tác dụng lên các bầu khi phanh.

2.2.6.3. Nguyên lý làm việc

Ở vị trí ban đầu, van 1 dưới tác dụng của lò xo ép đế trong piston 2. Cửa I được ngăn cách với cửa II và nối thông với khí quyển qua tầng trên của van phanh. Các bầu phanh của các bánh xe sau thông với cửa II, cần đẩy rỗng 4 và cửa III được thông với khí quyển.

2.2.7. Van phanh tay

2.2.7.1. Công dụng

Van phanh tay dùng để điều khiển bộ tích trữ năng lượng lò xo của dẫn động phanh và phanh dự trữ. Theo nguyên lý làm việc thì van phanh tay thuộc loại van tác dụng ngược nó điều khiển các cơ cấu khí nén làm việc khi xả khí nén.

2.2.7.2. Kết cấu

Gồm có thân van 2, nắp 7 với tay gạt, piston tuỳ động, van xả 10, cần đẩy 9, vòng 5, chụp dẫn hướng 8, lò xo cân bằng 3, lò xo 1, 4, 6, tương ứng với van, cần và chụp dẫn hướng.

2.2.7.3. Nguyên lý làm việc

Khi không phanh dưới tác dụng của lò xo chụp dẫn hướng 8 và  cần 9 dưới tác dụng của các lò sẽ ở vị trí dưới cùng. Van xả 10, cần 9 tách khỏi đế của piston 11 ngăn cách cửa I và cửa II và nối thông cửa I và cửa III. Khí nén qua lỗ trên piston 11 đi vào khoang a và qua cửa nạp của đế van đến khoang B, từ đó theo rãnh thẳng đứng đi đến cửa III và tiếp tục đến van gia tốc bảo đảm cung cấp khí nén cho bình tích năng lò xo.

2.2.9. Van thông 2 ngả

2.2.9.1. Công dụng

Van thông 2 ngả dùng để điều khiển một cơ cấu chấp hành (bộ tích trữ năng lượng lò xo) qua trung gian một trong 2 mạch độc lập theo lựa chọn.

2.2.9.2. Kết cấu

Kết cấu  gồm: Đệm làm kín 2 và 2 đế 1 và 3. Cửa I của van thông với van gia tốc; cửa 2 nối với bộ tích trữ năng lượng lò xo; Cửa III nối với van nhả phanh sự cố.

2.2.11. Van hạn chế áp suất

2.2.11.1. Công dụng

Dùng để giảm áp suất khí nén trong các bầu phanh của các bánh xe cầu trước khi phanh với cường độ nhỏ, với mục đích cải thiện tính ổn định và tính dẫn hướng. 

2.2.11.2. Kết cấu

Van hạn chế gồm có thân 8, nắp 10. Trong thân và nắp có piston lớn 2 và lò xo 1 có kết cấu sao cho áp suất cửa vào >3,5kG/cm2 thì hoạt động, piston nhỏ 3 và lò xo 9, piston nhỏ 3 có diện tích mặt dưới lớn hơn mặt trên để duy trì áp suất tỉ lệ giữa cửa I và II là 0,7/1 cho đến khi áp suất cửa II là 3,5kG/cm2 .

2.2.11.3. Nguyên lý làm việc

Khi không phanh của II được thông với khí quyển, Piston 2 dưới tác dụng lò xo 1 sẽ ở vị trí trên. Các bầu phanh của các bánh xe trước được thông với khí quyển qua cửa I và cửa III của van. Áp suất ở khoang trên piston nhỏ và dưới chúng là như nhau. 

2.2.12. Kết cấu và nguyên lý làm việc của các cụm thuộc hệ thống phanh bổ trợ

2.2.12.1. Cơ cấu  hãm động cơ   

Cơ cấu hãm động cơ sử dụng dạng vam được đặt trên đường ống xả dùng để giảm tiết diện thông qua trên đường ống xả nhằm mục đích chuyển động cơ về chế độ phanh. 

2.2.12.3. Van khí nén

Van khí nén với điều khiển nút bấm dùng để cung cấp và cắt khí nén. Trên ô tô đặt 2 van: Một van để điều khiển cơ cấu đóng mở van trên đường ống xả, một van để điều khiển hệ thống nhả phanh sự cố của hệ thống phanh dừng.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH ÔTÔ  KAMAZ - 5511

3.1. Sơ đồ tính toán và các thông số  ban đầu

Sơ đồ tính toán cơ cấu phanh:

Số liệu đầu vào như bảng 3.1.

3.2. Tính lực đẩy từ cơ cấu doãng má phanh lên guốc phanh 

Các lực này xác định trên cơ sở biết được áp suất khí nén đưa đến bầu phanh và diện tích màng bầu phanh. Theo “Hướng dẫn thiết kế môn học Kết cấu tính toán ôtô Quân sự” ta có áp suất khí nén đi vào bầu phanh xe: p=6,5 [KG/ ]

Thay D=11 [cm]; d= 7 [cm] ta có lực đẩy tác dụng lên cần bầu phanh là: P=420 [KG]

Khi áp suất trên bề mặt má phanh phân bố theo quy luật hình sin, theo công thức I.38 sách “Hướng dẫn thiết kế môn học kết cấu tính toán ôtô Quân sự” ta có:

P = pmax.sinβ

Từ [3.2] và [3.3] ta tính được:

P1 = 3677 (kg)

P2 = 3328 (kg)

3.3. Xác định mômen phanh thực tế và mômen phanh yêu cầu của cơ cấu phanh

3.3.1. Xác định mô men phanh thực tế

Dưới tác dụng của các lực lên má phanh P1, P2 các má phanh được đẩy ra ép sát vào tang phanh. Khi đó mômen ma sát giữa má phanh và tang phanh còn gọi là mômen phanh có tác dụng làm cho bánh xe quay chậm lại thực hiện quá trình phanh xe.

3.3.1.1. Tính tọa độ điểm đặt hợp lực tác dụng lên má phanh

- Đối với cơ cấu phanh bánh trước: từ mục (3.2) ta đã tính được

δ = δ1 = 00 và ρ = 0,3 (m).

- Đối với cơ cấu phanh bánh giữa và bánh sau:

+ Đối với guốc trước: β1 = 330; β2 = 1470; β0 = 1140

+ Guốc sau: β1 = 250; β2 = 1550; β0 = 1300

- Với cơ cấu phanh bánh sau:

+ Đối với guốc trước: các thông số như cơ cấu phanh bánh trước nên ta được ρ2 = ρ1 = 0,3 (m)

+ Đối với guốc sau: β1 = 250; β2 = 1550; β0 = 1300; rt = 0,24 (m)

3.3.1.2. Xác định mô men do cơ cấu phanh sinh ra

Tương tự như trên ta có: µ = 0,3; ρ2 = 0,363 (m); a = c = 0,18 (m); θ = 16,70; δ2 = 00.

Thay các giá vào công thức trên ta có:

Mp2 = Mp3 = 1461 (kgm).

Vậy mômen thực tế toàn xe là:

Mp = Mp1 + Mp2 + Mp3 = 1208 + 1461 + 1461 = 4130 (KG.m).

3.3.2. Mômen phanh yêu cầu của cơ cấu phanh

3.3.2.1. Hệ số phân bố tải trọng lên cầu trước và cầu sau tương ứng là

Từ hình 3.1 ta có:

L = 2,84+(1,32/2)= 3,5 (m)

a = G2.L/G = (14450.3,5)/18920=2,67 (m)                                                         

b = L – a = 3,5 – 2,67=0,82 (m)                                    [3.10]

3.3.2.2. Xác định bán kính tính toán của bánh xe

Theo tài liệu “ Kết cấu tính toán ô tô quân sự ” ta có:

rk = λ1.r (m)                                                       [3.11]

Thay các giá trị trên vào công thức [3.11] ta được:

rk = 0,932.0,514 = 0,479 (m)

3.3.2.3. Xác định mômen phanh yêu cầu

Do ôtô Kamaz-5511có cơ cấu phanh của hệ thống phanh công tác đặt trực tiếp ở tất cả các bánh xe nên mômen phanh cần sinh ra ở mỗi cơ cấu phanh của một bánh xe ở các cầu là:

Theo tài liệu “Hướng dẫn thiết kế môn học kết cấu tính toán ô tô quân sự” tập V ta có:

Mp = Pp.rk                                [3.12]

+ Đối với cơ cấu phanh bánh trước: Mp1 = 3191.0,479 = 1528 (KGm)

+ Đối với cơ cấu phanh bánh giữa và sau: Mp2 = Mp3 = 2073.0,479 =  993(KGm)

Vậy mô men phanh yêu cầu của toàn xe là:

Mp = Mp1 + Mp2 + Mp3 = 1528 + 993 + 993 = 3514 (KGm)

Như vậy mô men phanh thực tế do cơ cấu phanh sinh ra  lớn hơn mô men phanh yêu cầu. Do đó hệ thống phanh xe Kamaz-5511 đảm bảo an toàn.

3.4.Tính toán kiểm tra khả năng làm việc của cơ cấu phanh

3.4.1.Tính toán xác định công ma sát riêng

Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở các má phanh thu toàn bộ động năng của ô tô khi phanh ô tô ở vận tốc ban đầu nào đó.

Gọi F2 là tổng diện tích tiếp xúc với tang trống phanh của guốc có góc ôm β0 = 1300.

F= F1 + F2 (m2)

Thay các giá trị vao công thức [3.13] ta được: lms = 5675 (KNm/m2)

Trị số công ma sát riêng đối với cơ cấu phanh của ô tô tải là: lms = 3000 ÷ 7000  (KNm/m2)

Do vậy công ma sát riêng tính trên thỏa mãn điều kiện cho phép.

3.4.3. Tính toán xác định tỷ số khối lượng ô tô trên tổng diện tích ma sát má phanh

Theo kết quả tính toán ở mục 3.4.1 ta có: M = 18920 (kg)

F = 0,839 (m2)

Thay các giá trị trên vào công thức [3.16] ta được: [q] = 2,24 104    (kg/m2)

Tỷ số này cho phép đối với ô tô vận tải như sau: [q] = 2,25 ÷ 3,5.104    (kg/m2)

So sánh kết quả tính được q = 2,25.104 (kg/m2) với tiêu chuẩn cho phép ở trên ta thấy má phanh đảm bảo.

3.4.4.Tính toán xác định nhiệt sinh ra trong quá trình phanh

Trong quá trình phanh, động năng của ô tô sẽ chuyển thành nhiệt năng ở trong tang phanh và các chi tiết khác. 

Ta lấy vận tốc của tang phanh khi bắt đầu phanh V =30 (km/h) cho đến khi dừng hẳn. Thay các giá trị vào công thức [3.18] ta được: T = 1,22 0C

Theo tiêu chuẩn cho phép độ tăng nhiệt độ của tang phanh khi phanh với tốc độ ban đầu v1 =30 (km/h) đến khi dừng hẳn v2 = 0 (km/h) không được vượt quá 15 0C, mà ta tính được độ tăng nhiệt độ của cơ cấu phanh xe KAMAZ-5511 trong trường hợp này là T = 1,22 0C vậy cơ cấu phanh đảm bảo thoát nhiệt tốt.

Chương 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH ÔTÔ KAMAZ - 5511

4.1. Một số điểm chú ý trong quá trình  sử dụng Xe  KAMAZ  -  5511

4.1.1. Khi xe chưa nổ máy

Khi xe ô tô không chuyển động và chưa nổ máy thì ta cần kiểm tra hệ thống an toàn, ta cần kiểm tra xem các ống nối và các đường ống có kín khít hay không và khi mà các khớp nối bằng ống nối bị rò rỉ thì sẽ gây cho áp suất trong hệ thống bị giảm và kéo theo hiệu quả phanh bị giảm sút gây nguy hiểm cho người và xe.

4.1.2. Khi xe nổ máy

Trước hết ta cần kiểm tra áp suất khí và dầu trong hệ thống bằng cách quan sát đồng hồ áp suất trên buồng lái (táplô), trên đồng hồ chỉ áp suất khí nén cho phép xe chạy vào khoảng (5,2 5,4) kG/cmtrở lên.

4.1.3. Khi xe đang chạy trên đường

Khi xe đang hoạt động trên đường thì người lái cần thường xuyên chú ý đến đồng hồ báo áp suất hơi trong hệ thống. Khi quan sát thấy có hiện tượng sụt áp suất trong hệ thống phanh cần dừng xe lại để kiểm tra và xử lý kịp thời, khi hoạt động nếu phanh xe cảm giác khó ăn hơn và má phanh bị dính dầu, nước thì cần rà phanh để đảm bảo khả năng tin cậy khi phanh.

4.2. Bảo dưỡng hệ thống phanh khí nén

4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên

Xả nước ngưng ra khỏi các bình chứa của hệ thống ( sau khi hết ca làm).

Khi xem xét các ống mềm của hệ thống phanh không được để các ống  xoắn và va chạm vào các gờ sắc nhọn của các chi tiết khác. Để khắc phục những chỗ hở trên đầu nối, cần phải thay các đầu hỏng hoặc vòng bịt kín của chúng.

4.2.2. Bảo dưỡng cấp 1

Làm hết nội dung của bảo dưỡng thường xuyên.

Kiểm tra tình trạng và độ kín các ống dẫn của hệ thống phanh, chốt chẻ ở chốt cần đẩy buồng phanh của cơ cấu dẫn động khí nén.

4.2.4. Bảo dưỡng đặc biệt

Kiểm tra trạng thái các trống phanh, guốc phanh, các tấm đệm, ló xo giằng và cam nhả, khi tháo moay ơ khắc phục những hỏng hóc.

Trục của trục vít tay đòn điều chỉnh phải quay được tự do, không bị kẹt. Nếu không, cần phải dùng xăng rửa sạch sau đó hong khô và bôi mỡ mới điều chỉnh lại.

4.3. Các hư hỏng và sửa chữa hệ thống phanh

4.3.1. Các hư hỏng của hệ thống phanh

Hệ thống phanh bị hư hỏng sẽ làm cho phanh không ăn hoặc ăn lệch, gây mất an toàn khi xe chạy. Một số hư hỏng còn gây kẹt bánh xe ở các mức độ khác nhau làm cho xe chạy không bình thường và có thể dẫn tới các hư hỏng khác.

4.3.2. Sửa chữa các chi tiết của hệ thống phanh

4.3.2.1. Sửa chữa cơ cấu phanh

Khi cơ cấu phanh có các hư hỏng như mòn má và trống phanh, gãy các lò xo khứ hồi về hoặc kẹt trục guốc phanh thì cần phải tháo rời các chi tiết của cơ cấu để kiểm tra, sửa chữa.

4.3.2.2. Sửa chữa dẫn động phanh

Những hư hỏng chính của cơ cấu dẫn động phanh xe KAMAZ- 5511 là: các chi tiết cơ cấu khuỷu trục thanh truyền của máy nén khí và cơ cấu van bị mòn, rách màng của van phanh và bầu phanh, xước van và đế van, cần bị cong, lò xo gẫy hoặc mất tính đàn hồi, mòn ống lót và lỗ lắp cần bẩy. 

KẾT LUẬN

Trong toàn bộ quá trình phân tích, tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh xe KAMAZ - 5511, ta thấy hệ thống phanh là một bộ phận hết sức quan trọng trong tính toán xe bởi vì độ an toàn của hệ thống phanh  ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động của xe. Hệ thống phanh đảm bảo an toàn của người và xe. Khi xe chuyển động trên các loại đường không bằng phẳng, khả năng an toàn là yếu tố đặt lên hàng đầu.

Cùng với sự phát triển của công nghệ chế tạo ôtô, hệ thống phanh của ôtô đang dần được hoàn thiện thoả mãn yêu cầu ngày càng cao trong chuyển động của xe về tốc độ, độ an toàn, tính êm dịu…Tuy nhiên với tình hình đất nước và quân đội ta hiện nay vẫn sử dụng nhiều chủng loại xe của Nga và Trung Quốc và một số xe tư bản cho nên việc tìm hiểu quá trình phân tích, tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh  xe KAMAZ - 5511, nó quyết định kéo dài tuổi thọ và độ tin cậy và an toàn của xe để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình hiện nay.

Nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp “Khai thác hệ thống phanh ôtô KAMAZ - 5511” giúp em thấy được khả năng làm việc của hệ thống phanh và làm rõ được các ưu, nhược điểm của nó. Qua kiểm nghiệm hệ thống phanh xe KAMAZ - 5511 ta thấy nó phù hợp với tính năng, công dụng của xe, đảm bảo cho xe hoạt động phát huy tác dụng, hiệu quả, an toàn cho người và trang bị kỹ thuật. Mặt khác giúp mình hiểu biết thêm về kết cấu cũng như tính toán hệ thống phanh nói riêng và cả xe nói chung, làm cơ sở nền tảng cho công tác sau này. Mặc dù trong quá trình làm đồ án em đã cố gắng song do bản thân còn hạn chế về thực tế khai thác, sử dụng xe nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, do vậy rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn của các thầy để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: ThS…………… giáo viên bộ môn Khai thác sử dụng/Khoa ô tô, cùng các thầy trong bộ môn đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đồ án này./.

Em xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thiết kế tính toán ôtô máy kéo

Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên

NXB đại học và THCN, Hà Nội, 1985

2. Lý thuyết ôtô quân sự

Nguyễn Phúc Hiểu, TS Vũ Đức Lập

Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự - 2002

3. Kết cấu tính toán ôtô

Thái Nguyễn Bạch Liên

NXB  GTVT-1984

4. Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí

Trịnh Chất - Lê Văn Uyển

NXB Giáo dục Việt Nam

5. Cấu tạo ôtô quân sự tập 1, 2

Vũ Đức Lập

Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự -1998

6.  Hướng dẫn sử dụng xe đầu kéo MZKT

Cục Ôtô-Máy kéo-Trạm nguồn

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"