ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE KRAZ-255B

Mã đồ án OTTN003021673
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ hệ thống phanh xe KRAZ-255B, bản vẽ kết cấu máy nén khí trên xe KRAZ-255B, bản vẽ kết cấu tổng van phanh xe KRAZ-255B, bản vẽ kết cấu cơ cấu phanh xe KRAZ-255B); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE KRAZ-255B.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

LỜI NÓI ĐẦU

  Hiện nay sự phát triển của giao thông vận tải đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và quốc phòng.

  Công nghiệp ô tô ngày nay phát triển với tốc độ nhanh. Hàng loạt những mẫu mã mới ra đời, những ô tô đời mới ngày một hoàn thiện, có kết cấu và tiện nghi sử dụng thuận tiện, độ an toàn cao. Bên cạnh đó nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển với tốc độ cao, tuy nhiên nền công nghiệp ô tô ở nước ta vẫn còn nhỏ và lạc hậu, việc chế tạo hoàn chỉnh ô tô chưa đạt được kỹ thuật cao mà chủ yếu là lắp ráp và liên doanh sản xuất với nước ngoài.

Trong Quân đội, phần lớn các loại xe đang được sử dụng là nhập từ Liên Xô củ. Nhưng sự phát triển của khoa học Quân sự đặt ra những nhiệm vụ hết sức nặng nề cho công tác đảm bảo chiến đấu và phục vụ chiến đấu.

Do mật độ ô tô trên đư­ờng ngày càng lớn và tốc độ chuyển động ngày càng cao cho nên vấn đề tai nạn giao thông trên đ­ường là vấn đề cấp thiết hàng đầu luôn cần phải quan tâm. Ở nư­ớc ta những năm gần đây số vụ tai nạn và số ngư­ời chết do tai nạn là rất lớn. Theo thống kê của các n­ước thì trong tai nạn giao thông đ­ường bộ 60-70% do con ng­ười gây ra, 10-15% do h­ư hỏng máy móc, trục trặc về kỹ thuật và 20-30% do đ­ường sá xấu. Trong nguyên nhân hư­ hỏng do máy móc, trục trặc về kỹ thuật thì tỷ lệ tai nạn do các cụm của ô tô gây nên đư­ợc thống kê như­ sau: Phanh chân 52,2-74,4%, phanh tay 4,9-16,1%, lái 4,9-19,2%, chiếu sáng 2,3-8,7%, bánh xe 2,5-10%, các hư­ hỏng khác 2-18,2%.

Từ các số liệu nêu trên thấy rằng, tai nạn do hệ thống phanh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các tai nạn do kỹ thuật gây nên. Chính vì thế mà hiện nay hệ thống phanh ngày càng đ­ược cải tiến nhiều để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của đất nước, để khai thác hệ thống phanh có hiệu quả người ta còn phải tuân theo các qui tắc nhất định.

Quân đội ta mặc dù có đặc thù riêng, tuy nhiên hàng ngày vẫn phải tham gia giao thông nhằm thực hiện các nhiệm vụ trong mọi tình huống. Để đảm bảo tham gia giao thông an toàn, các xe trong Quân đội cũng cần có sự hoàn thiện về kỹ thuật, nâng cao hiệu quả phanh và độ tin cậy của phanh xe trong quá trình sử dụng.

Để hoàn thành nhiệm vụ đó đòi hỏi mỗi cán bộ, chiến sĩ làm công tác khoa học, kỹ thuật phải nghiên cứu, khai thác và sử dụng hợp lý nhằm nâng cao tuổi thọ cho các trang bị mang lại hiệu quả  cao cho nền kinh tế quốc dân. Việc khai thác có hiệu quả đối với ô tô theo đúng yêu cầu kỹ, chiến thuật của nó là một việc thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ xây dựng quân đội chính quy và từng bước hiện đại.

Là học viên chuyển cấp kỹ thuật sự Quân sự ngành động lực học. Tôi được giao nhiệm vụ nghiên cứu: “ Khai thác hệ thống phanh xe KRAZ - 255B ”. Đồ án này sẽ đi sâu và giải quyết một số vấn đề sau:

- Tổng quan về xe ô tô KRAZ - 255B

- Phân tích đặc điểm kết cấu của hệ thống phanh xe KRAZ - 255B

- Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe KRAZ - 255B

- Khai thác hệ thống phanh xe KRAZ - 255B.

Bản thân tôi đã có cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu về kết cấu, cấu tạo và tham khảo các xe tương tự để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do khả năng và thời gian có hạn nên đồ án không tránh khỏi được các thiếu sót. Rất mong các Thầy và các đồng chí đóng góp ý kiến.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ XE KRAZ 255B

1.1. Xe KRAZ 255B

Xe KRAZ 255B do nhà máy chế tạo Krêmentruc (Liên xô cũ) sản xuất từ năm 1967. Ô tô KRAZ 255B (hình 1.1) được nhập vào Việt Nam từ nhiều năm nay và được sử dụng chủ yếu trong quân đội. Ô tô KRAZ 255B là xe tải có nhiều công dụng, có tính năng thông qua cao, xe được trang bị tời kéo, công thức bánh xe (6x6). Thùng xe hàn kim loại, thành sau mở xuống được.

Hệ thống lái trên xe KRAZ 255B là hệ thống lái cơ khí có trợ lực thuỷ lực sử dụng: Cơ cấu lái loại trục vít - đai ốc - thanh răng - cung răng và van phân phối liền khối với xi lanh lực.

1.1.1. Đặc tính chiến - kỹ thuật cơ bản của xe KRAZ 255B

Đặc tính chiến - kỹ thuật cơ bản của xe KRAZ 255B như bảng 1.a.

  1.1.2. Đặc tính các cụm và hệ thống chính của xe KRAZ 255B

1.1.2.1. Động cơ

Là động cơ IAMZ - 238 chạy bằng nhiên liệu điezen, 4 kỳ, 8 xi lanh bố trí hình chữ V, công suất cực đại 240 HP ở tốc độ động cơ ne = 2100 vòng/ phút, mô men xoắn cực đại 90 KGm ở tốc độ động cơ 1500 vòng/ phút, tiêu hao nhiên liệu ge = 175 g/ HP.giờ

1.1.2.2. Hệ thống truyền lực

Kiểu cơ khí có cấp, bố trí theo sơ đồ thông qua gồm: ly hợp, bộ chia (hộp số phụ đặt trước hộp số chính), hộp số chính, truyền động các đăng, cầu chủ động.

1.1.2.3. Phần vận hành

Gồm khung xe, hệ thống treo, hệ thống chuyển động.

- Khung xe kiểu 2 dầm dọc 6 dầm ngang phía trước có đòn chắn, phía sau có kết cấu móc kéo.

- Hệ thống treo gồm treo trước và treo sau.

1.1.2.5. Hệ thống phanh

Gồm hệ phanh chính, hệ phanh tay, hệ phanh bổ trợ.

- Hệ phanh chính (phanh công tác) dùng để điều chỉnh tốc độ chuyển động của ô tô trong điều kiện chuyển động bất kỳ. Cơ cấu phanh kiểu tang trống có hai guốc phanh ở tất cả các bánh xe. Dẫn động phanh bằng khí nén.

- Hệ phanh tay dùng khi dừng xe hoặc đỗ xe trên dốc, dùng kết hợp hoặc thay thế phanh chân khi cần thiết như trong các trường hợp hư hỏng hệ thống phanh công tác. 

1.1.2.7. Thùng xe

Thùng xe được làm bằng kim loại, hai thành bên và sau có thể lật. Chiều dài thùng xe 4560 mm, chiều rộng 2750 mm, chiều cao 924 mm.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH XE KRAZ - 255B

2.1. Công dụng và yêu cầu

2.1.1. Công dụng

Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô cho đến khi dừng hẳn hoặc đến một tốc độ nào đấy theo yêu cầu của người lái, ngoài ra hệ thống phanh còn dùng để giữ ô tô dừng tại một vị trí trong khoảng thời gian dài.

2.1.2. Yêu cầu

Để đảm bảo các chức năng trên thì hệ thống phanh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo hiệu quả phanh cao nhất trong bất kỳ chế độ chuyển động nào.

- Phanh êm dịu trong bất kỳ mọi trường hợp để đảm bảo sự ổn định của ô tô khi phanh.

2.2. Đặc điểm và sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh xe ô tô KRAZ - 255B

2.2.1. Cấu tạo phanh chính

2.2.1.1. Sơ đồ, nguyên lý  hệ thống phanh chính

Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh khí nén của ô tô KRAZ - 255B được thể hiện trên hình vẽ 2.1.

2.2.1.2. Nguyên lý làm việc hệ thống phanh chính

- Khi người lái không tác dụng lên bàn đạp phanh, lò xo cân bằng 10 sẽ đẩy pít tông 12 ở xi lanh phía trên về tận cùng bên phải. Khi đó cần pít tông tỳ vào van 14 và đẩy nó tách ra khỏi phía ngoài. 

2.2.2. Hệ thống phanh tay

Phanh tay được sử dụng khi dừng xe, đỗ xe trên dốc hoặc khi xe không hoạt động, không có người lái trên xe. Nghiêm cấm không được sử dụng phanh tay thường xuyên khi xe đang chuyển động bình thường..

2.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc một số cụm cơ bản trong hệ thống phanh xe KRAZ - 255B

2.3.1. Máy nén khí

2.3.1.1. Chức năng và cấu tạo

Chức năng của máy nén khí dùng để nén khí có áp suất cao cung cấp cho toàn bộ hệ thống phanh chân. Ngoài ra còn cung  cấp cho các thiết bị phụ khác trên xe như còi hơi, gạt mưa, bơm lốp…

2.3.1.2. Nguyên lý làm việc

Không khí từ bầu lọc không khí của động cơ đưa vào xy lanh máy nén khí qua van nạp  và được nén với áp suất cao, sau đó đưa vào bình chứa qua van nén  ở đỉnh xy lanh.

2.3.3.Van an toàn

2.3.3.1. Chức năng và cấu tạo:

Để đảm bảo an toàn cho hệ thống giữ cho áp suất trong bình khí nén không vượt quá áp suất quy định (khi van điều hoà áp suất bị hỏng)

2.3.3.2. Nguyên lý làm việc

Khi áp suất khí nén trong bình chứa lớn hơn quy định 7,3 – 7,65 KG/cm2. Khí nén đẩy mở viên bi 3 thắng sức căng lò xo 4, làm cho trục van 7 dịch chuyển, khí nén được thoát ra khí trời qua cửa van. 

2.3.4. Bình chứa khí nén

Bình chứa khí nén có nhiệm vụ là tích trữ năng lượng khí nén cho hệ thống phanh và các thiết bị dùng khí nén.

2.3.5.  Tổng van phanh

2.3.5.1. Chức năng và cấu tạo

Van tổng phanh dùng để đóng mở hệ thống phanh (cung cấp khí nén hoặc ngừng cung cấp khí nén theo yêu cầu của người lái ).

2.3.6.  Khóa phanh rơ moóc

2.3.6.1. Chức năng và cấu tạo

Khóa phanh rơ moóc dùng để điều khiển phanh rơ moóc, bán rơ moóc hoặc kéo pháo, kết hợp với tổng phanh để thực hiện phanh rơ moóc, đồng thời tự động phanh rơ moóc, khi rơ moóc bị đứt tuột khỏi xe. Đặc điểm cấu tạo của khoá phanh rơ moóc được thể hiện trên hình (2.8).

2.3.8. Bầu phanh

Bầu phanh có nhiệm vụ tạo thành lực ép lên cần đẩy để quay được cam phanh của cơ cấu phanh.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE KRAZ - 255B

3.1. Sơ đồ tính toán và các số liệu ban đầu

Khi tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh ta thừa nhận các giả thiết sau:

- Xe có tất cả các cầu là cầu chủ động. Xe kéo moóc và moóc kéo thuộc loại moóc bị động.

- Bài toán được giải ở dạng hình phẳng, do vậy sơ đồ khảo sát là hình chiếu đứng của ô tô, các bánh xe trái, phải của một cầu được coi là một.

* Các số liệu ban đầu:

- Chiều cao trọng tâm xe hg = 1,680 m

- Chiều dài trọng tâm cầu trước đến tâm trục cân bằng L = 5,2 m

- Tải trọng tác dụng lên các bánh xe trước ở trạng thái tĩnh trên mặt đường nằm ngang G1 = 5450 KG.

- Tải trọng tác dụng lên các bánh xe giữa ở trạng thái tĩnh trên mặt đường nằm ngang G2 =14255KG.

- Tải trọng tác dụng lên các bánh xe sau ở trạng thái tĩnh trên mặt đường nằm ngang G3 = 14255 KG.

- Trọng lượng ô tô khi đầy tải G = 19675 KG

- Gia tốc cực đại: Jpmax = 6 m/s2

- Gia tốc trọng trường: g = 9,8 m/s2

- Hệ số bám của bánh xe với mặt đường: j = 0,7

3.2. Tính lực đẩy từ cơ cấu doãng má phanh lên guốc phanh P1, P2

Do đó: pth = 95,24.65,0 = 6190 [N ]

Từ (3.5) và (3.9) ta có hệ phương trình

p1 = 32118,35 [N]

p2= 32118,35. 0, 242 = 7772,6 [N]

3.3. Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh

3.3.1. Xác định mô men phanh thực tế

Thừa nhận quy luật phân bố áp suất trên cung má phanh là quy luật phân bố hình sin (q=qmax.sinb) với sự phân bố áp suất (hình 3.4) ta có giả thuyết tính toán như sau:

Áp suất tại một điểm nào đó trên cùng má phanh tỷ lệ với biến dạng hướng kính của điểm ấy khi phanh.

Bỏ qua biến dạng của guốc phanh và tang phanh mà chỉ có tấm ma sát bị biến dạng khi phanh.

3.3.1.1. Tính tọa độ điểm đặt hợp lực tác dụng lên má phanh (d, r)

- Đối với cơ cấu phanh bánh trước: Từ hình (3.2) ta đã tính được

d = d1 = 00, r = 0,296 [m]

- Đối với cơ cấu phanh bánh sau:

+ Đối với guốc trước, sau: b1 = 300, b2 = 1500, b­­­0 = 1200

Các thông số như cơ cấu phanh bánh trước do đó ta được d2 = d­1 = 00

3.3.1.2. Xác định mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra

Thay các giá trị này vào công thức (3.11) ta được:

Mp  = 7801,88 [Nm]

Mp = 7801,88 [Nm]

3.3.2. Mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh

Để đảm bảo phanh xe có hiệu quả nhất trong bất kỳ điều kiện nào, lực phanh yêu cầu trên các bánh xe được xác định như sau:

Mô men phanh sinh ra ở các cơ cấu phanh của ô tô đảm bảo giảm tốc độ hoặc dừng ô tô hoàn toàn với gia tốc chậm dần trong giới hạn cho phép.

3.3.2.1. Hệ số phân bố tải trọng lên cầu trước, cầu sau tương ứng là

Theo [3] ta có:

+ Đối với cầu trước: 33018, 83 N

+ Đối với trục cân bằng: 36271,85 N

3.3.2.2. Xác định bán kính tính toán của bánh xe

Thay số vào công thức (3.17) ta được: rk = 0,742 [m]

3.3.2.3. Xác định mô men phanh yêu cầu                                  

+ Đối với cơ cấu phanh bánh trước:

Mpt = 33018,83. 0,742 = 24499,97  [N.m]

+ Đối với cơ cấu phanh bánh cầu trục cân bằng:

Mps = 36271,85. 0,742 = 26913,71  [N.m]

3.4. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh

3.4.1. Tính toán xác định công ma sát riêng

Thay số: Lms =  6,67 [KGm/cm2]

Trị số cho phép công ma sát riêng đối với cơ cấu phanh như sau: Lms= (3 – 7) [KGm/cm2]

Do vậy công ma sát riêng tính trên thỏa mãn điều kiện cho phép.

3.4.2. Tính toán xác định áp suất trên bề mặt má phanh

* Đối với cầu trước: Ta có: Mt = 4325,47  [Nm]

* Đối với cầu sau: Ta có: Mt  = 7392,48 [Nm]

phanh nằm trong khoảng [p] = 1,5 - 4,0 MN.m2.

So sánh với tiêu chuẩn cho phép ta thấy má phanh  đảm bảo độ bền trong quá trình làm việc.

3.4.3. Tính toán xác định nhiệt phát ra trong quá trình phanh

Trong quá trình phanh, động năng của ô tô sẽ chuyển thành nhiệt năng ở trong tang phanh và các chi tiết khác. Một phần nhiệt thoát ra môi trường không khí, phương trình cân bằng nhiệt khi phanh do lực phanh Pp gây nên sau quãng đường phanh dS và thời gian dt.

Thay số ta có:  t = 6,00C

Theo quy định với ô tô KRAZ - 255B khi phanh với tốc độ v1 = 40km/h cho đến khi dừng hẳn v2 = 0 thì nhiệt phát ra trong quá trình phanh không thể vượt quá 150C. Mà ta tính được t = 6,00C,  như vậy cơ cấu phanh đảm bảo thoát nhiệt tốt.

Qua các phần tính toán kiểm nghiệm ta thấy đều thỏa mãn các yêu cầu về khả năng làm việc, về ma sát, về nhiệt... Như vậy hệ thống phanh có thể làm việc một cách bình thường.

CHƯƠNG 4

KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE KRAZ - 255B

4.1 Những chú ý trong quá trình khai thác hệ thống phanh xe KRAZ - 255B

- Trước khi cho xe hoạt động thì áp xuất trong hệ thống không được nhỏ hơn 4,5 KG/cm2, trong thời gian xe hoạt động áp xuất trong hệ thống phanh phải đảm bảo trong khoảng 6,3 - 7,65 KG/cm2.

- Không được sử dụng phanh tay thường xuyên khi xe đang chuyển động bình thường, không có tình huống phức tạp xảy ra đột ngột, vì nó nhanh chúng làm phá hỏng hệ thống truyền lực và dễ gây ra hiện tượng làm xe quay vòng tại chỗ, dễ gây lật đổ xe.

4.2. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật:

4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên

4.2.1.1. Chu kỳ

Bảo dưỡng hàng ngày, bảo dưỡng trước khi xe đi công tác, bảo dưỡng trên đường, bảo dưỡng khi xe đi công tác về.

4.2.1.2. Nội dung

- Kiểm tra độ kín các chỗ nối cơ cấu và khả năng làm việc của hệ thống phanh, độ bắt chặt trục guốc phanh, bầu phanh.

- Kiểm tra trạng thái của các ống mềm liên kết hệ thống phanh của rơ moóc (đối với đoàn ô tô, kéo rơ moóc).

4.2.3. Bảo dưỡng cấp II

4.2.3.1. Chu kỳ

Thực hiện khi xe chạy được từ 6000 ¸ 8000 km.

4.2.3.2. Nội dung

Thực hiện các công việc của bảo dưỡng thường xuyên và bảo dưỡng cấp I và tiến hành thêm các nội dung sau:

- Kiểm tra sự làm việc của máy nén khí, mức độ bắt chặt của nó vào động cơ và độ căng của dây curoa. Nếu cần thiết, điều chỉnh độ căng dây curoa và xiết chặt máy nén khí. 

- Kiểm tra các chốt chẻ của chốt cần đẩy buồng phanh.

- Kiểm tra điều chỉnh khe hở giữa guốc phanh và trống phanh.

4.3. Những hư hỏng thường gặp của hệ thống dẫn động phanh khí nén trên xe KRAZ - 255B và biện pháp khắc phục.

Đối với hệ thống phanh xe KRAZ – 255B trong quá trình khai thác sử dụng có thể xảy ra các hư hỏng và sự cố. Tùy theo mức độ hư hỏng mà có biện pháp khắc phục, sửa chữa hợp lý để đảm bảo an toàn khi xe hoạt động trên đường và thực hiện các nhiệm vụ quân sự khác

Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục như bảng 4.a.

4.3.1.Đối với cơ cấu phanh

4.3.1.1. Mòn cơ cấu phanh

Khi phanh quá trình sảy ra trong cơ cấu phanh được thực hiện nhờ ma sát giữa phần quay và phần không quay, vì vậy sự mài mòn giữa các má phanh với tang phanh là không tránh khỏi. 

4.3.1.2. Mất ma sát trong cơ cấu phanh

Bề mặt bị dính dầu mỡ, nước dẫn đến hệ số ma sát trong má phanh và tang trống sẽ giảm tức là giảm mô men phanh sinh ra trong quá trình phanh. 

4.3.3. Máy nén khí và van điều hoà áp suất thường có các hư hỏng sau

- Mòn buồng khí nén: vòng găng, pit tông, xi lanh.

- Mòn, hỏng bi, bạc trục khuỷu.

- Thiếu dầu bôi trơn

4.3.7. Cụm cam quay cơ cấu phanh

- Bó kẹt các cơ cấu do va chạm hoặc thiếu dầu mỡ bôi trơn

- Mòn biến dạng cam

4.4. Khắc phục sửa chữa

4.3.1. Sửa chữa cơ cấu phanh

Khi cơ cấu phanh có các hư hỏng như mòn má phanh, đĩa phanh hoặc tăng trống gẫy vỡ má phanh, gẫy lò xo hồi vị, kẹt trục guốc phanh thì cần tháo rời các chi tiết để kiểm tra sửa chữa. 

4.3.4. Bầu phanh

- Pít tông của bầu phanh bị mòn quá giới hạn cho phép, nứt vỡ không còn khả năng sửa chữa phải thay mới.

- Biến dạng các cần nối và đòn điều khiển cong vênh phục hồi bằng cách  nắn thẳng và chỉnh lại hành trình của các chi tiết.

4.6. Một số quy trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh

Một số quy trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh như bảng 4.b.

4.7. Một số quy tình tháo lắp và sửa chữa hệ thống phanh xe KRAZ - 255B

Dụng cụ gồm: Tuýp lốp 36, kích, tuýp bát chuyên dùng, tuýp 36 - 42, Clê các loại, Chòng 17, 19, 22, tuốc nơ vít, kìm, vam ép, búa…

KẾT LUẬN

Qua một thời gian thu thập tài liệu, phân tích tìm hiểu kết cấu, nguyên lý làm việc, tính toán kiểm nghiệm, với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các thầy giáo trong Khoa Ô tô, cùng với sự giúp đỡ của các bạn cùng lớp tôi đã hoàn thành đồ án. Trong đồ án này tôi đã thực hiện được các nội dung cơ bản sau:

- Giới thiệu tổng quan về xe KRAZ - 255B: Trong phần này giới thiệu những hệ thống chính của ô tô KRAZ - 255B.

- Phân tích đặc điểm kết cấu của hệ thống phanh xe KRAZ - 255B: Trong phần này tập trung phân tích đặc điểm kết cấu của hệ thống phanh ô tô KRAZ - 255B và đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống phanh khí nén so với các hệ thống phanh khác.

- Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe KRAZ - 255B: Trong phần này đánh giá kiểm nghiệm một cơ cấu phanh trước của hệ thống phanh so sánh các chỉ tiêu về mô men, ma sát, nhiệt theo quy định và kiểm bền chi tiết.

- Hướng dẫn khai thác hệ thống phanh xe KRAZ - 255B: Trong phần này giới thiệu một số quy trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh khí nén, những chú ý khi sử dụng và một số quy trình tháo lắp.

Qua việc thực hiện các nội dung trên tôi thấy Xe KRAZ - 255B là ô tô vận tải có tính năng thông qua cao hiện nay vẫn được sử dụng nhiều trong Quân đội ta. Hệ thống  phanh KRAZ - 255B là hệ thống phanh hơi có độ tin cậy cao, tuy nhiên thời gian phanh còn kéo dài, kết cấu phức tạp nên thường được áp dụng trên những xe có tải trọng lớn.

Tuy nhiên để sử dụng xe đạt hiệu quả cao nhất cần nắm chắc về cấu tạo, nguyên lý làm việc của các hệ thống trên ô tô và những quy trình trong bảo dưỡng, sửa chữa.

                                                                                  TPHCM, ngày … tháng … năm 20…

                                                                               Học viên thực hiện

                                                                            ………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phanh ô tô đến cơ sở khoa học và thành tựu mới, Nguyên Hữu Cẩn, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2004.

2. Lý thuyết ô tô quân sự, Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội 2002.

3. Hướng dẫn thiết kế môn học “Kết cấu tính toán ô tô quân sự’’ (Tập 5: Hệ thống phanh), Vũ Đức Lập, Học viện kỹ thuật Quân sự, Hà Nội 1998.

4. Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô, Vũ Đức Lập, Học viện kỹ thuật Quân sự, năm 2005.

5. Cấu tạo ô tô Quân sự (tập 1, 2), Vũ Đức Lập, Phạm Đình Vi, Học viện kỹ thuật Quân sự, Hà Nội 1995.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"