MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................1
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN........ 3
LỜI NÓI ĐẦU.. 7
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG XE MZKT TRONG TỔ HỢP S - 300. 9
1.1. Giới thiệu chung về xe MZKT. 9
1.2. Các hệ thống trên xe MZKT. 11
1.2.1. Động cơ. 11
1.2.2. Hệ thống truyền lực. 13
1.2.3. Phần vận hành. 14
1.2.4. Cabin. 15
1.2.5. Hệ thống lái. 15
1.2.6. Hệ thống phanh. 15
1.2.7. Hệ thống điện. 15
1.2.8. Các trang bị phụ. 16
1.3. Tính năng chiến kỹ thuật của MZKT - 7930. 16
1.3.1. Các thông số chung. 16
1.3.2. Các thông số sử dụng. 17
Chương 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH MZKT. 20
2.1. Hệ thống phanh chân (phanh công tác ). 20
2.2. Kết cấu một số bộ phận của hệ thống phanh công tác. 23
2.3. Kết cấu một số bộ phận hệ thống phanh dừng (phanh tay). 41
2.4. Hệ thống phanh bổ trợ. 48
Chương 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE MZKT. 50
3.1. Các thông số đầu vào. 50
3.2. Xác định mô men phanh yêu cầu. 52
3.3. Xác định mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra. 53
3.4. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh. 54
3.4.1. Công ma sát riêng. 54
3.4.2. Áp suất trên bề mặt má phanh. 54
3.4.3. Tỷ số khối lượng toàn bộ ôtô trên tổng diện tích bề mặt ma sát má phanh. 55
3.4.4. Độ tăng nhiệt độ tang phanh. 55
3.4.5. Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh. 55
Chương 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE MZKT. 57
4.1. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của hệ thống phanh. 57
4.1.1. Những chú ý khi kiểm tra hệ thống phanh. 57
4.1.2. Các hạng mục kiểm tra, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá ……...57
4.2. Nội dung kiểm tra bảo dưỡng. 64
4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên. 64
4.2.2. Bảo dưỡng cấp một. 65
4.2.3. Bảo dưỡng cấp hai. 66
4.2.4. Bảo dưỡng một số bộ phận trong hệ thống phanh. 66
4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục. 76
4.3.1. Một số hư hỏng thường gặp, cách khắc phục phanh công tác. 76
4.3.2. Một số hư hỏng thường gặp, cách khắc phục phanh dừng. 81
KẾT LUẬN.. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 84
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta mật độ ô tô trên đường ngày càng lớn và yêu cầu tốc độ chuyển động cho phép ngày càng cao. Trong đó hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được số lượng phương tiên tham gia giao thông đường bộ. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết hàng đầu về việc quản lý sử dụng xe và an toàn giao thông trên đường.
Theo số liệu thông kê sơ bộ các nước, tai nạn giao thông do hệ thống phanh chiểm tỷ lệ lớn nhất so với các lỗi kỹ thuật, chiếm khoảng 52 - 74%. Tai nạn giao thông không chỉ gây ra thiệt hại về người mà còn gây lãng phí tài sản lớn của Nhà nước và nhân dân. Theo thống kê của các nước thì trong tai nạn giao thông đường bộ 60 - 70% do con người gây ra, 10 - 15% do hư hỏng máy móc, trục trặc về kỹ thuật và 20 - 30% do đường sá xấu. Trong nguyên nhân hư hỏng do máy móc, trục trặc về kỹ thuật thì tỷ lệ tai nạn do các cụm của ôtô gây nên được thống kê như sau: phanh chân 52,2 - 74,4%, phanh tay 4,9 - 16,1%, lái 4,9 - 19,2%, chiếu sáng 2,3 - 8,7%, bánh xe 2,5 - 10%, các hư hỏng khác 2 - 18,2%.
Từ các số liệu trên thấy rằng, tai nạn do hệ thống phanh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các tai nạn do kỹ thuật gây nên. Chính vì vậy việc nghiên cứu và khai thác sử dụng hợp lý hệ thống phanh nhằm tăng hiệu quả phanh, tính định hướng, tăng độ tin cậy làm việc của hệ thống, qua đó đảm bảo an toàn chuyển động đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển kéo tên lửa.
Vì vậy đồ án tốt nghiệp: ”Khai thác hệ thống phanh xe MZKT” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Đồ án tốt nghiệp gồm các nội dung chính như sau:
Mở đầu.
Chương 1: Giới thiệu chung xe MZKT trong tổ hợp S - 300.
Chương 2: Phân tích kết cấu hệ thống phanh xe MZKT.
Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe MZKT.
Chương 4: Hướng dẫn khai thác hệ thống phanh MZKT.
Kết luận.
Qua thời gian gần 3 tháng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS………….., em đã hoàn thành nội dung đồ án được giao. Do thời gian thực hiện đồ án có hạn nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp Hồ Chí Minh, ngày… tháng … năm 20…
Học viên thực hiệ
………………….
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG XE MZKT TRONG TỔ HỢP S - 300
1.1. Giới thiệu chung về xe MZKT.
- Xe MZKT là xe kéo hạng nặng, có 4 cầu chủ động, công thức bánh xe 8x8 được trang bị và sử dụng trong quân đội chủ yếu dùng để chở tên lửa, dùng bắc cầu phao, dùng làm đài chỉ huy tên lửa, dùng chở các khí tài hạng nặng, dùng làm trạm ra đa định vị.
- Sau khi Liên Xô tan rã, chi nhánh xe kéo Minks tách khỏi nhà máy xe hơi và trở thành một xí nghiệp độc lập với tên thương mại là MWTP sản xuất các dòng xe kéo cho quân đội và dân sự với các dòng xe tên thương mại là MZKT với trục dẫn động từ 4x4 đến 16x16, thay cho dòng xe MAZ.
1.2. Các hệ thống trên xe MZKT.
Gồm có : Động cơ, phần vận hành, hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống điện và các trang bị phụ. Ngoài ra, trong thành phần của xe còn bao gồm các trang bị dự trữ đồng bộ, dụng cụ và phụ tùng và các tài liệu sử dụng đồng bộ.
1.2.1. Động cơ.
Xe MZKT - 7930 sử dụng động cơ ЯМЗ - 846, 500 Mã lực, mô men xoắn lớn nhất : 650N.m. Thông số chi tiết về động cơ và các hệ thống của nó sử dụng trên xe MZKT - 7930 được thể hiện qua bảng 1.2.
1.2.2. Hệ thống truyền lực.
Thông số của hệ thống truyền lực xe MZKT - 7930, bao gồm hộp số chính, hộp số phụ, hộp trích công suất, truyền động các - đăng, giảm tốc các cầu, truyền động các cầu được thể hiện qua bảng 1.3.
1.2.5. Hệ thống lái.
- Kiểu điều khiển lái: Cơ khí với trợ lực lái thủy lực.
- Cơ cấu lái: Hộp giảm tốc với vít truyền lực, đai ốc - thanh răng và quạt răng.
1.2.6. Hệ thống phanh.
- Hệ thống phanh công tác: Hai dòng độc lập với cơ cấu phanh trên tất cả các bánh xe.
- Dẫn động phanh : Thủy - khí.
- Áp suất khí nén trong hệ thống phanh : Từ 0,65 đến 0,8 MPa
1.2.8. Các trang bị phụ.
- Thiết bị lọc - thông khí: Cơ cấu lọc khí và cấp khí đã lọc vào cabin và để duy trì áp suất trong cabin.
- Hộp trích công suất lớn: Hộp giảm tốc với các bánh răng có răng nghiêng trích công suất đến các cụm tiêu thụ.
1.3. Tính năng chiến kỹ thuật của MZKT - 7930.
Các tính năng chiến - kỹ thuật xe MZKT được thể hiện trong hình vẽ 1.2 và các bảng 1.5, 1.6 như sau.
1.3.1. Các thông số chung.
Được thể hiện ở bảng 1.5 như bảng 1.5.
1.3.2. Các thông số sử dụng.
Thông số sử dụng của xe MZKT - 7930 được thể hiện qua bảng 1.6.
Chương 2
PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH MZKT
2.1. Hệ thống phanh chân (phanh công tác).
Hệ thống phanh công tác 2 dòng với cơ cấu phanh trên tất cả các bánh xe, dẫn động phanh thủy khí. Giới hạn áp suất khí nén làm việc trong hệ thống phanh là 0,65 – 0,8 MPa.
2.1.1. Cấu tạo hệ thống phanh công tác gồm.
Cấu tạo hệ thống phanh công tác được thể hiện ở hình 2.1.
Gồm có dẫn động phanh và cơ cấu phanh:
Dẫn động phanh thủy - khí gồm có: Máy nén khí 1, bộ tách dầu – nước với bộ điều chỉnh áp suất 2, van bảo vệ ba ngả 8, hai bình chứa khí nén, tổng van phanh 26, hai van gia tốc 19, hai xy lanh phanh chính 22, van kiểm tra đường ra 4, và các đường ống dẫn.
2.1.3. Ưu nhược điểm của hệ thống phanh thủy - khí.
* Ưu điểm:
- Hệ thống phanh thủy khí kết hợp được ưu điểm của hai loại dẫn động thủy lực và khí nén, động thời khắc phục được các nhược điểm của chúng.
* Phần dẫn động thủy lực có ưu điểm:
- Phanh đồng thời các bánh xe với sự phân bố lực phanh giữa các bánh xe hoặc giữa các má phanh theo yêu cầu.
- Xi lanh công tác có kích thước nhỏ gọn.
2.2. Kết cấu một số bộ phận của hệ thống phanh công tác.
2.2.1. Máy nén khí.
Máy nén khí kiểu pít tông, một cấp, 2 xy lanh với hiệu suất 500 m3/ phút, máy nén khí được lắp đặt trên động cơ.
* Công dụng:
Bảo đảm nạp khí nén cho các bình chứa khí nén của hệ thống phanh bảo đảm cho hệ thống làm việc và điều khiển hộp phân phối, bơm lốp và đảm bảo dẫn động một số cụm khác.
* Cấu tạo: Của máy nén khí được thể hiện ở hình 2.2.
- Máy nén khí có 2 xi lanh, làm mát bằng nước, bánh đai của máy nén lắp vào đầu côn của trục khuỷu máy nén khí bằng then bán nguyệt. Trục khuỷu của máy nén khí quay trên hai ổ bi cầu trong thân máy nén. Đầu to của thanh truyền 7 làm rời hai nửa và bề mặt được tráng một lớp ba bít.
2.2.2. Bộ tách dầu - nước với bộ điều chỉnh áp suất.
Bộ tách dầu nước có bộ phận làm mát kiểu ống tấm, bộ điều chỉnh áp suất gồm có cơ cấu điều chỉnh áp suất cùng với van an toàn. Được lắp đặt phía trước bên ngoài dầm dọc bên phải.
2.2.4. Bình khí nén.
- Dùng để chứa khí nén. Gồm 4 bình khí nén, 2 bình sử dụng cho phanh công tác dung tích 60 lít cho mỗi thùng, lắp giữa cầu III và cầu IV ở phía trên bên trong khung xe. Một bình chứa của hệ thống phanh dừng có dung tích 20 lít để điều khiển phanh dừng và phanh của rơ moóc, lắp ở bên trong dầm dọc bên trái giữa cầu II và cầu III.
- Bình khí nén được chế tạo bằng các thép lá, bên ngoài và bên trong có sơn để chống rỉ. Các bình chứa có bố trí các van xả cặn ở phía đáy bình nhờ đó có thể thoát nước ra ngoài.
2.2.5. Tổng van phanh.
Tổng van phanh kiểu 2 tầng, bố trí trên cùng một vỏ. Tầng trên dùng để điều khiển các phanh của cầu I và cầu III. Tầng dưới dùng để điều khiển các phanh của cầu II và cầu IV.
2.2.7. Xy lanh phanh chính.
- Dẫn động làm việc thủy - khí, kiểu pít tông, có cảm biến giới hạn hành trình pít tông. Lắp bên ngoài dầm dọc bên phải giữa cầu II và cầu III.
- Xi lanh phanh chính được tạo bởi độ chênh lệch (hiệu số) của các đường kính pít tông ngăn không khí và ngăn thủy lực trong xi lanh bánh xe. Dầu với áp suất cao sẽ bảo đảm lực đóng, mở cần thiết trên các guốc xi lanh bánh xe.
2.2.9. Van kiểm tra đường ra.
- Gồm có 6 van. Hai van được lắp vào khóa hãm để đo áp suất khí nén trong các xi lanh phanh chính. Các van còn lại lắp ở trên bình chứa phanh dừng, buồng phanh với lò xo tích năng. Ở vị trí vận chuyển, các van này được đậy kín nhờ các đai ốc được làm bằng nhựa dẻo.
2.2.10. Các đường ống dẫn và cụm ống nối.
- Các đường ống dẫn khí nén của hệ thống phanh làm bằng đồng. Độ kín của của mối mối lắp ghép được thực hiện bằng cách xiết đai ốc của khớp nối côn hai chiều.
- Các đường ống của thủy lực của hệ thống phanh được làm bằng đồng. Độ kín của mối lắp ghép được bảo đảm bằng cách xiết chặt đai ốc của đầu đầu ống có nòng kép vào đầu côn của đường ống nối.
2.3. Kết cấu một số bộ phận hệ thống phanh dừng (phanh tay).
2.3.1. Công dụng.
- Dùng để hãm xe tại vị trí xe dừng (tại chỗ) và ở trên dốc. Không được sử dụng phanh tay khi xe đang chạy.
- Van phanh dùng để điều khiển bộ tích năng lượng lò xo của dẫn động phanh dừng và phanh dự trữ. Theo nguyên lý làm việc thì van phanh tay thuộc loại van tác dụng ngược – nó điều khiển các cơ cấu khí nén làm việc khi xả khí nén.
2.3.2. Phanh dừng.
Kiểu tang trống, guốc phanh dẫn động từ buồng tích năng lò xo, có khóa nhả phanh khẩn cấp trên ca bin. Được lắp trên sàn ca bin bên trái lái xe.
2.3.4. Van hai dòng.
- Công dụng: Dùng để điều khiển bộ tích trữ năng lượng lò xo qua trung gian một trong hai bậc độc lập theo lựa chọn. Lắp bên trái dưới tấm sàn ca bin.
- Cấu tạo của van hai dòng được thể hiện như ở hình 2.14.
2.3.6. Khóa ngắt.
- Công dụng: Dùng để nhả phanh dừng khẩn cấp. Lắp bên phải lái xe trên vách đứng.
- Cấu tạo của khóa ngắt được thể hiện như ở hình 2.16.
2.4. Hệ thống phanh bổ trợ.
Làm chậm tốc độ động cơ bằng các cánh bướm điều khiển bằng khí nén, đặt trên đường khí xả của động cơ, và ngắt cung cấp nhiên liệu.
2.4.1. Cơ cấu cánh bướm của hệ thống phanh bổ trợ.
- Cơ cấu cánh bướm của phanh bổ trợ lắp trên ống xả của động cơ.
- Cấu tạo của cơ cấu cánh bướm của hệ thống phanh bổ trợ được thể hiện như ở hình 2.17.
- Nguyên lý làm việc: Khi đưa khí nén tới, làm pít tông 2 và nạng 3 chuyển dịch tác động lên tay đòn 4 làm xoay cánh bướm 7 cắt cung cấp nhiên liệu vào động cơ, với mục đích để động cơ làm việc ở chế độ phanh.
2.4.2. Van phanh bổ trợ.
- Lắp trên sàn ca bin bên trái cột tay lái.
- Công dụng: Dùng để cung cấp và cắt khí nén. Để điều khiển hệ thống nhả phanh sự cố của hệ thống phanh dừng.
- Cấu tạo của van phanh bổ trợ được thể hiện như hình 2.18.
Chương 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH XE MZKT
3.1. Các thông số đầu vào.
Các thông số khi đầu vào như bảng 3.1.
3.2. Xác định mô men phanh yêu cầu.
Từ điều kiện cân bằng của trọng lực và phản lực của mặt đường lên bánh xe, lấy phương trình mômen ta có.
G1.La=G.b
b=(G1.La)/G =221000*(3,9 + 1,1 + 1,175)/452000 = 3,3 (m)
a = La - b = 6,175 - 3,3= 2,875(m)
3.3. Xác định mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra.
Xe MZKT có cơ cấu phanh ở tất cả các bánh xe là như nhau về kết cấu và kích thước do vậy ta tính cho một cơ cấu phanh.
3.4. Tính toán kiểm nghiệm khả năng làm việc của cơ cấu phanh.
3.4.1. Công ma sát riêng.
Trị số công ma sát riêng cho phép: [l ms]= 3000 – 7000 KNm/m2.
3.4.3. Tỷ số khối lượng toàn bộ ôtô trên tổng diện tích bề mặt ma sát má phanh.
Tỷ số khối lượng toàn bộ ô tô trên tổng diện tích ma sát phanh: [q] = 2,5 – 3,5.104 Kg/m2
3.4.5. Kiểm tra hiện tượng tự xiết của cơ cấu phanh.
Giả thuyết khi phanh xe:
Áp suất khí nén: Pkn = 0,7 Mpa = 68670 [N/m2]
Vận tốc lúc bắt đầu phanh: V0 = 75 [km/h] = 20,833[m/s2]
* Nhận xét: Các kết quả tính toán kiểm nghiệm nằm trong giới hạn cho phép. Vậy ta thấy cơ cấu phanh hoàn toàn có khả năng bảo đảm làm việc tốt trong mọi điều kiện.
Chương 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE MZKT
4.1. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của hệ thống phanh.
4.1.1. Những chú ý khi kiểm tra hệ thống phanh.
Khi kiểm tra hệ thống phanh, cần chú ý những yêu cầu chung đối với hệ thống phanh như sau:
- Trong quá trình sử dụng, không được thay đổi kết cấu của hệ thống phanh nếu không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Trong quá trình sử dụng, khi có thiết bị hư hỏng phải thay thế bằng các chi tiết tương tự do nhà máy chế tạo ô tô đó sản xuất hoặc do cơ sở chế tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép, không được thay thế các chi tiết chế tạo tùy tiện.
4.1.2. Các hạng mục kiểm tra, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá đối với hệ thống phanh.
4.1.2.1. Kiểm tra bàn đạp phanh.
* Nội dung kiểm tra: Cần kiểm tra.
- Sự lắp đặt của bàn đạp phanh.
- Hành trình tự do.
* Phương pháp kiểm tra:
Quan sát sự lắp ráp của bàn đạp phanh. Dùng tay lắc bàn đạp phanh, sau đó đạp và nhả bàn đạp phanh một vài lần để kiểm tra độ dơ rão của các khâu khớp. Dùng thước đo hành trình tự do, hành trình làm việc và khe hở tương đối với sàn xe.
4.1.2.2. Kiểm tra cần điều khiển phanh tay.
- Nội dung kiểm tra: Cần kiểm tra các hạng mục:
- Sự lắp đặt.
- Hành trình làm việc.
4.1.2.4. Kiểm tra các chi tiết chứa, dẫn truyền môi chất của dẫn động phanh.
* Nội dung kiểm tra: Cần kiểm tra các hạng mục sau:
- Bình chứa khí nén.
- Xy lanh phanh chính, tổng van phanh chính.
* Phương pháp kiểm tra:
- Dừng động cơ, để tay số ở vị trí số 0, kiểm tra quan sát hoặc dùng búa kiểm tra.
4.1.2.6. Kiểm tra sự làm việc của máy nén khí và đồng hồ áp suất và đèn báo phanh.
* Nội dung kiểm tra: Cần kiểm tra các hạng mục sau:
- Sự làm việc của máy nén khí.
- Sự làm việc của đông hồ chỉ báo áp suất và đèn phanh.
- Sự làm việc của van điều tiết, van an toàn hạn chế áp suất (hệ thống phanh khí nén).
* Phương pháp kiểm tra:
- Tay số về vị trí 0, nổ máy quan sát và nghe.
4.1.2.7. Kiểm tra hiệu quả phanh của hệ thống phanh chính.
Hiệu quả phanh của hệ thống phanh chính được kiểm tra trên đường hoặc trên băng thử.
4.1.2.9. Các chú ý khi kiểm tra hệ thống phanh chính trên đường.
- Toàn bộ việc thử phanh phải tiến hành ở trạng thái phanh nguội, là khi nhiệt độ đo trên phanh hoặc ở ngoài tang phanh không vượt quá 1000 C (TCVN 5658 - 1999). Sở dĩ như vậy là vì phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn TCVN 224 - 2000 (và TCVN5658 - 1999) là thử phanh trong sử dụng (cho xe lưu hành).
- Vận tốc thử theo qui định ở tiêu chuẩn 22 - TCVN 224 - 2000 là : V0=30 Km/h. Do điều kiện đường sá và an toàn. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5658 - 1999 qui định thử ở vận tốc cao hơn: V0= 40 Km/h.
4.1.2.10. Kiểm tra hiệu quả phanh của hệ thống phanh tay.
Hiệu quả phanh của hệ thống phanh được kiểm tra trên đường hoặc trên băng thử.
4.2. Nội dung kiểm tra bảo dưỡng.
4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên.
* Nội dung này được thực hiện hằng ngày trước khi xe hoặt động, hay dừng nghỉ. Do lái xe trực tiếp thực hiện.
- Làm sạch bề ngoài các cụm chi tiết của hệ thống.
- Kiểm tra độ kín khít của bộ phận khí nén và bộ phận thủy lực của hệ thống phanh.
4.2.2. Bảo dưỡng cấp một.
- Thực hiện khi xe chạy được 7 000 đến 8 000 Km;
- Làm hết những công việc của bảo dưỡng thường xuyên và kiểm tra làm thêm những công việc sau:
+ Tháo cặn lắng ở cốc tách dầu nước.
+ Tháo cặn lắng ở xy lanh phanh chính (Tháo vào mùa đông).
4.2.3. Bảo dưỡng cấp hai.
* Thực hiện khi xe chạy được 14 000 - 15 000 Km. Làm hết các công việc của bảo dưỡng kỹ thuật hằng ngày, bảo dưỡng cấp một và làm thêm các công việc sau:
- Tháo nắp máy ném khí và kiểm tra trạng thái của các van, của lo xo van và màng giảm tải. Lau sạch muội ở các chi tiết của máy nén khí.
- Tháo phần bổ trợ khí nén và xi lanh chính. Rửa các chi tiết bằng dầu hỏa.
- Các chi tiết của xi lanh phanh chính phải rửa bằng cồn và bôi trơn bằng dầu.
4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục.
4.3.1. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục phanh công tác.
4.3.1.1. Phanh không ăn.
a. Không khí lọt vào phần dẫn động thủy lực
* Nguyên nhân.
- Do mức dầu trong xi lanh chính quá ít.
- Do hệ thống khí không kín bị rò rỉ dầu phanh.
* Biện pháp khắc phục.
- Xả khí cho hệ thống.
- Bổ sung đầy đủ dầu phanh.
e. Áp suất khí nén không đảm bảo cho hệ thống phanh làm việc hoặc áp suất không khí trong hệ tăng chậm.
* Nguyên nhân.
- Do rò rỉ không khí từ hệ thống.
- Do đường ống hút không khí của máy nén khí bị kẹt bẩn.
- Do cơ cấu điều chỉnh áp suất không khí chưa đúng.
4.3.1.2. Phanh ăn đột ngột.
* Nguyên nhân.
- Lò xo kéo guốc phanh bị gãy.
- Má phanh bị gãy.
* Biện pháp khắc phục.
- Tháo lò xo mới.
- Thay má phanh mới (Chú ý thay cả hai má phanh trên cùng một bánh).
- Điều chỉnh lại chiều dài thanh kéo.
4.3.1.5. Bề mặt má phanh ép không hết lên tang phanh.
* Nguyên nhân.
- Do vị trí của má phanh bị sai lệch.
* Biện pháp khắc phục.
Điềuchỉnh lại các bánh xe, chốt lệch tâm để đảm bảo khe hở giữa đầu dưới mà phanh và tang phanh là 0,2 mm và khe hở giữa đầu trên má phanh và tang phanh là 0,35 mm.
4.3.2. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục phanh dừng.
4.3.2.1. Guốc phanh bị dính dầu.
* Nguyên nhân:
- Do dầu trong hộp số quá nhiều dẫn đến chảy dầu và dính vào guốc phanh.
* Biện pháp khắc phục:
- Rửa sạch bằng dầu hỏa và xăng, lau khô, kiểm tra lại.
- Điều chỉnh lại mức dầu trong hộp số cho đúng qui định.
4.3.2.5. Bàn đạp phanh không hồi về vị trí ban đầu.
* Nguyên nhân.
- Do khớp trục - ống lót của bàn đạp phanh bị két bẩn.
* Biện pháp khắc phục.
- Tháo rời khớp, rửa sạch trục và ống lót sau đó lắp lại.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu, với sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo : TS……………, tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với những nội dung đã đề ra.
Qua tìm hiểu về xe MZKT nói chung và hệ thống phanh xe MZKT nói riêng, tôi thấy đây là loại xe có tính năng cao, khả năng vận chuyển các loại khí tài tốt, hoạt động được trên mọi địa hình thời tiết. Hệ thống phanh sử dụng trên xe là hệ thống phanh thủy khí , dẫn động 2 dòng riêng biệt, kết hợp được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của hệ thống phanh khí nén và thủy lực, vì vậy nâng cao được độ tin cậy và an toàn trong quá trình sử dụng.
Sau khi phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh tôi đã tìm hiểu rõ đặc điểm cấu tạo, nguyên lý hoạt động của từng bộ phận trong hệ thống phanh, tiến hành tính toán kiểm nghiệm để đánh giá sự làm việc của hệ thống phanh. Qua kết quả tính toán cho thấy hệ thống phanh xe MZKT có thể làm việc ở Việt Nam có hiệu quả phanh cao, chất lượng phanh tốt, đảm bảo yêu cầu. Phần cuối dựa trên các đặc điểm kết cấu của hệ thống phanh, xác định được các nguyên nhân gây hư hỏng, lỗi thường gặp, từ đó đưa ra quy trình, phương pháp kiểm tra, chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh, phương pháp khắc phục sửa chữa, cac nội dung bảo dưỡng.
Với kết quả đạt được đồ án hoàn toàn khả thi, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng hệ thống phanh xe MZKT trong thực tế.
Tuy nhiên , do thời gian và năng lực có hạn nên đồ án còn có một số hạn chế sau:
- Chưa tiến hành tính toán kiểm nghiệm bền được chốt tựa.
- Chưa thực hiện thử phanh xe trên thực tế.
Hướng phát triển của đồ án:
- Nghiên cứu khắc phục những vấn đề nảy sinh trong thực tế sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống phanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo : TS……………, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm đồ án. Do khả năng của bản thân có hạn, cũng như điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, các đồng chí đóng góp để đồ án của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập, Lý thuyết ô tô quân sự, Nhà Xuất bản quân đội nhân dân, Hà Nội 2002.
2. Nguyễn trọng phúc, Hướng dẫn sử dụng xe kéo chở tăng KDKT- 7428 và các biến thể, Bộ tư lệnh tăng thiết giáp, Hà Nội 2006.
3. Nguyễn Trường Sinh, Sổ tay vẽ kỹ thuật cơ khí, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, Hà Nội 2001.
4. Hướng dẫn sử dụng xe MZKT
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"