ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO TRÊN XE MAZDA 626

Mã đồ án OTTN000000287
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe thiết kế, bản vẽ kết cấu HT treo trước, bản vẽ sơ đồ nguyên lý làm việc của giảm chấn, bản vẽ kết cấu HT treo sau.); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án .…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TREO TRÊN XE MAZDA 626.

Giá: 1,150,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.. 1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆUCHUNG VỀ XE MAZDA 626. 3

1.1.Giới thiệu tổng quan xe Mazda 626. 3

1.2. Đăc tính kỹ thuật xe Mazda 626. 4

1.3. Các thông số kĩ thuật của hệ thống treo. 7

1.4. Đặc tính các cụm và hệ thống chính trên xe Mazda 626. 8

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TREO XE MAZDA 626. 13

2.1. Kết cấu chung hệ thống treo của xe Mazda 626. 13

2.2. Phân tích kết cấu hệ thống treo Mazda 626. 16

2.3. Đặc điểm một số chi tiết trong hệ thống treo của xe Mazda 626. 21

CHƯƠNG 3. KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG TREO.. 30

3.1. Mục đích và nội dung tính toán kiểm nghiệm. 30

3.2. Các thông số ban đầu. 30

3.3. Kiểm nghiệm bền cho các phần tử của hệ thống treo. 31

CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TREO XE MAZDA 626. 37

4.1. Chú ý trong sử dụng hệ thống treo. 37

4.2. Chu kì và hình thức bảo dưỡng hệ thống treo. 38

4.3. Một số nội dung bảo dưỡng sửa chữa chính. 39

4.4. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục. 41

4.5. Tháo, lắp sửa chữa hệ thống treo. 47

KẾT LUẬN.. 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 56

LỜI NÓI ĐẦU

    Ngành ôtô giữ một ví trí quan trọng trong hoạt động và phát triển của xã hội. Ôtô được sử dụng phổ biến để phục vụ nền kinh tế quốc dân và trong lĩnh vực quốc phòng. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới đã được áp dụng nhanh chóng vào công nghệ chế tạo ôtô. Các tiến bộ khoa học đã được áp dụng nhằm mục đích làm giảm cường độ lao động cho người lái, đảm bảo an toàn cho xe, người, hàng hoá và tăng vận tốc cũng như tăng tính kinh tế nhiên liệu của xe.

    Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện nay nhiều loại xe hiện đại đã và đang được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam, với các thông số kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình Việt Nam ví dụ như mazda, kia, huyndai,…. Chính vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá, khai thác các hệ thống, cụm, cơ cấu cho xe là hết sức cần thiết nhằm cho xe có được biện pháp sử dụng tốt nhất.

    Cũng như hệ thống phanh, hệ thống lái,… hệ thống treo đóng một vai trò quan trọng đảm bảo ô tô chuyển động êm dịu, tính tiện nghi và an toàn cho người ngồi trên xe. Ở Việt Nam, hệ thống treo được sử dụng trên xe ô tô con phổ biến là treo Macpherson. Tìm hiểu và khai thác hệ thống treo Macpherson trên xe ô tô con, đặc biệt trên các hãng xe phổ biến ở Việt Nam như hãng Mazda với dòng xe điển hình như Mazda 626 là rất cần thiết.

    Vì vậy đề tài “Khai thác hệ thống treo Mazda 626” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Đây có thể là tài liệu các trạm dịch vụ, trạm sửa chữa sử dụng để tham khảo trong quá trình vận hành, khai thác, sửa chữa xe Mazda 626. Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp, đề tài này gồm những nội dung sau:

Chương 1: Giới thiệu chung về xe Mazda 626.

Chương 2: Đặc điểm kết cấu hệ thống treo xe Mazda 626.

Chương 3: Kiểm nghiệm hệ thống treo xe Mazda 626.

Chương 4: Hướng dẫn khai thác bảo dưỡng hệ thống treo xe Mazda 626.

    Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và kiến thức còn nhiều thiếu sót nên đồ án của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy và các bạn.

    Em xin chân thành cám ơn!

Chương 1 

GIỚI THIỆUCHUNG VỀ XE MAZDA 626

Chương này trình bày giới thiệu chung về xe mazda 626, thông số kỹ thuật chung, thông số kỹ thuật hệ thống treo trước và hệ thống treo sau của xe.

1.1. Giới thiệu tổng quan xe Mazda 626

Dòng xe Mazda 626 là mẫu xe con được hãng Mazda phát triển từ những năm 1963 qua rất nhiều thế hệ xe đã được cải tiến và phát triển để phục vụ cho người sử dụng. Mazda 626 với một thiết kế các tính năng động với đầy đủ các trang thiết bị tiện ích cần thiết, giúp người dùng rất thoải mái thuận tiện khi sử dụng. 

1.2. Đăc tính kỹ thuật xe Mazda 626

Đặc tính kỹ thuật của xe bao gồm thông số kỹ thuật chung, thông số động cơ, thông số hệ thống truyền lực, thông số hệ thống khung gầm, thông số điều chỉnh. Các thông số đặc tính kỹ thuật của xe Mazda 626 được trình bày ở bảng 1.1

1.3. Các thông số kĩ thuật của hệ thống treo

Xe mazda 626 sửa dụng hệ thống treo trước và treo sau là hệ thống treo độc lập kiểu Macpherson. Hệ thống treo độc lập kiểu Macpherson đựơc sử dụng rộng rãi trên các ô tô du lịch. Các thông số kĩ thuật của hệ thống treo trên xe Mazda 626 được liệt kê trong bảng 1.2 dưới.

1.4. Đặc tính các cụm và hệ thống chính trên xe Mazda 626

1.4.1. Động cơ.

Động cơ xe Mazda626 là loại động cơ xăng 4 kì được bố trí đằng trước và đặt ngang xe. Đây là loại động cơ bao gồm 4 xilanh bố trí thẳng hàng có thứ tự làm việc là 1-2-4-3 với dung tích công tác theo nhà sản xuất là 1840cc. Công suất lớn nhất của động cơ là 66 Kw ứng với số vòng quay của trục khuỷu là 5500 v/ph. Mô men xoắn lớn nhất của động cơ là 145 Nm ứng với số vòng quay là 2500 v/ph.

1.4.2. Hệ thống truyền lực.

Hệ thống truyền lực của xe bao gồm: ly hợp, hộp số, truyền lực chính và vi sai, các đăng.

- Ly hợp: Là loại ly hợp thường đóng một đĩa bị động, ma sát khô, có lò xo ép hình đĩa, dẫn động cơ khí thủy lực. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của lò xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của lò xo được liên kết với vỏ. Mặt đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi bạc mở ép lên đĩa ép.

- Hộp số: là loại hộp số cơ khí 5 cấp (5 số tiến và một số lùi), 2 trục, dẫn động điều khiển cơ khí gián tiếp. Hộp số sử dụng cơ cấu đồng tốc kiểu khoá hãm, đồng tốc đặt ở đầu bánh răng chủ động số 5, giữa bánh răng chủ động số 3 và 4, giữa bánh răng bị động số 1 và 2.

1.4.3. Hệ thống điều khiển.

Hệ thống lái.

- Hệ thống lái xe Mazda626 bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái. Hệ thống lái xe Mazda 626 được thể hiện trên hình 1.3.

+ Bảo đảm giá trị thay đổi tỷ số truyền theo yêu cầu cần thiết khi thiết kế.

Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng, thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối. Dẫn động lái dùng để truyền lực từ cơ cấu lái đến các bánh xe dẫn hướng và quay các bánh xe dẫn hướng đi những góc nhất định và bảo đảm động học quay vòng đúng của bánh xe. Dẫn động lái là hệ thống các thanh, đòn thực hiện liên kết các bánh xe dẫn hướng với cơ cấu lái.

- Hệ thống phanh.

Hệ thống phanh trên ô tô dùng để giảm vận tốc chuyền động của ô tô cho đến khi dừng hẳn hoặc đến vận tốc cần thiết nào đấy, ngoài ra hệ thống phanh còn dùng để giữ cố định xe tại chỗ. Hệ thống phanh ô tô Mazda 626 được thể hiện trên hình 1.4.

1.4.4. Hệ thống treo.

Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau.

Treo trước là hệ thống treo độc lập kiểu Mcpherson, kích thước đòn treo trên của hệ thống treo này giảm về bằng 0. Đầu trong của đòn treo dưới được liên kết bản lề với dầm ôtô, đầu ngoài liên kết với trục khớp nối dẫn hướng mà điểm liên kết nằm trên đường tâm của trụ xoay đứng.

Chương 2

PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG TREO XE MAZDA 626

2.1. Kết cấu chung hệ thống treo của xe Mazda 626.

Hệ thống treo Mazda 626 bao gồm hệ treo trước và sau. Cả hệ thống treo trước và sau đều là kiểu McPherson.

2.1.1. Công dụng hệ thống treo.

Xe Mazda 626 sử dụng hệ thống treo độc lập lò xo giảm chấn có các công dụng sau:

+ Đảm bảo độ êm dịu chuyển động, tạo điều kiện nâng cao tính tiện nghi trong sử dụng ô tô.

+ Đảm bảo yêu câu về khả năng tiếp nhận các thành phần lực và mô men tác dụng giữa các bánh xe và đường nhằm tăng tối đa sự an toàn trong chuyển động.

2.1.2. Yêu cầu đối với hệ thống treo.

Các yêu cầu chính đối với hệ thống treo như sau:

+ Hệ thống treo phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ thuật yêu cầu đảm bảo tính êm dịu chuyển động, tiện nghi của con người và hàng hóa trên xe.

+ Có khả năng hấp thụ tải trọng động cao.

+ Có khả năng dập tắt dao động của thân xe và bánh xe hiệu quả khi ô tô chuyển động.

2.2. Phân tích kết cấu hệ thống treo Mazda 626

2.2.1. Hệ thống treo trước

Hệ thống treo trước xe Mazda 626 là hệ thống treo độc lập kiểu Macpherson, được thể hiện trên hình 2.3.

Đòn treo có nhiệm vụ nối giữa khung xe và thanh xoay đứng. Đầu trong của đòn được liên kết bản lề với khung xe, đầu còn lại liên kết với thanh xoắn thông qua một khớp Rotuyn. Ống giảm chấn thủy lực một đầu gắn với thanh xoắn đứng, đầu phía trên liên kết với gối tựa trên khung xe. 

Thanh ổn định: khi xe quay vòng, trọng lượng xe có xu hướng dồn về các bánh bên ngoài vòng quay khiến xe bị nghiêng. Nếu vòng quay quá gấp và với tốc độ đủ lớn sẽ gây ra lật xe rất nguy hiểm. Vì vậy thanh cân bằng được bố trí thêm, với nhiệm vụ cân bằng tải trọng giữa hai phía của hệ thống treo làm tăng tính ổn định của xe khi quay vòng. 

Đặc điểm hệ thống treo trước:

- Không có sự liên kết cứng giữa 2 bánh xe trái phải nên giúp hạ thấp sàn xe và vị trí lắp động cơ. Điều này giúp hạ thấp trọng tâm, từ đó làm tăng tính ổn định của xe. Thanh ổn định được lắp thêm để giảm sự lắc ngang của thân xe khi quay vòng và cải thiện tính ổn định.

- Hệ thống có khối lượng và kích thước nhỏ gọn chiếm ít không gian nên tăng không gian sử dụng của khoang động cơ.

- Do khoảng cách giữa các điểm đặt lớn, nên có sự thay đổi nhỏ của góc đặt bánh trước do lỗi lắp đặt hay lỗi chế tạo.

2.2.2. Hệ thống treo sau.

Hệ thống treo sau xe Mazda 626 là hệ thống treo độc lập kiểu Macpherson, được thể hiện trên hình 2.4.

Việc bố trí tới 3 đòn treo cho cụm treo sau thay vì một như ở cầu trước nhằm mục đích loại bỏ hiện tượng lắc bánh ngang và tăng độ ổn định khi dao động.

Hệ thống treo Macpherson với phần tử đàn hồi là lò xo trụ, giảm chấn ống thủy lực và thanh ổn định ngang. Giá bắt giảm chấn ở đầu dưới được bắt với ngõng trục nhờ đai kẹp bằng hai bu lông.

2.3. Đặc điểm một số chi tiết trong hệ thống treo của xe Mazda 626.

2.3.1. Ống giảm chấn thủy lực (2 lớp vỏ).

Giảm chấn hai lớp vỏ ra đời vào năm 1938, đây là một loại giảm chấn quen thuộc và được dùng phổ biến cho đến nay.

2.3.2. Lò xo.

Lò xo là phần tử đàn hồi có chức năng biến dao động tần số cao thành dao động tần số thấp, dùng để tiếp nhận và truyền lên khung xe các lực thẳng đứng từ đường, giảm tải trọng động và bảo đảm độ êm dịu chuyển động cho ôtô khi chuyển động trên các loại đường khác nhau.

2.3.3. Thanh cân bằng.

Ngoài ra trong hệ treo này để giảm bớt biến dạng ở một phía và để tăng khả năng chống lật của xe người ta còn dùng thêm thanh cân bằng. Đây là một thanh xoắn có hình chữ U, phần giữa thường được bắt lỏng vào khung xe, hai đầu được nối hai đòn dưới của hệ treo hai bên bánh xe bằng rotuyn cân bằng đứng. Khi một bên treo bị nén thì thanh xoắn biến dạng, làm tăng độ cứng của hệ treo và san bớt tải trọng tác dụng sang bên kia.

Chương 3

KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG TREO

3.1. Mục đích và nội dung tính toán kiểm nghiệm.

- Mục đích của tính toán kiểm nghiệm là xác định độ bền, hiệu suất sử dụng của hệ thống treo, chất lượng của các bộ phận trên xe từ các thông số ban đầu do nhà sản xuất cung cấp. Qua đó so sánh với yêu cầu sử dụng, các chi tiêu an toàn cho phép theo quy định. 

- Nội dung tính toán:

+ Kiểm nghiệm bền cho phần tử đàn hồi (lò xo trụ).

 + Kiểm nghiệm bền cho phần tử giảm chấn hai lớp vỏ.

3.2. Các thông số ban đầu.

Các thông số kĩ thuật của hệ thống treo được lấy dựa trên cơ sở từ bảng thông số kỹ thuật của xe Mazda 626 (bảng 1.1).

- Tải trọng của toàn xe khi không tải G0: G0 = 1170(kg).

- Tải trọng của toàn xe khi đầy tải GT: GT =1685 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu trước khi không tải G01: G01 = 700 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu sau khi không tải G02: G02 = 467(kg).

- Tải trọng đặt lên cầu trước khi đầy tải GT1: GT1 = 869 (kg).

- Tải trọng đặt lên cầu sau khi đầy tải GT2: GT2 = 672 (kg).

- Chiều dài cơ sở của xe L: L = 2610 (mm).                     

3.3. Kiểm nghiệm bền cho các phần tử của hệ thống treo.

3.3.1. Động lực học của hệ thống treo trước.

a. Các thông số hình học của cụm treo trước

- Góc nghiêng dọc trụ đứng:  2º

- Góc nghiêng ngang bánh trước:  = 5o.

- Bán kính bánh xe quay quanh trụ đứng r0: r0 = 25 (mm).

- Độ võng tĩnh ft: ft = 140 (mm).

- Độ võng động fđ: fđ = 70 (mm).

- Độ võng tĩnh của hệ treo khi không tải f0t: f0t = 92 (mm).

b. Sơ đồ tính toán.

Các phản lực từ đường tác dụng lên bánh xe bao gồm:

Ta xét trường hợp xe chỉ chịu tải trọng động theo phương thẳng đứng.

Trong trường hợp này chỉ có lực Z, còn các lực X = 0 và Y = 0.

Do đặc điểm kết cấu hệ thống treo trước (kiểu Macpherson) nên trụ xoay đứng của bánh xe cũng đồng thời là thân của giảm chấn, đầu trên B của nó ăn khớp gối tựa với thân (khung vỏ) xe còn đầu dưới A thì bắt khớp cầu với đầu ngoài C của đòn ngang, đầu trong D của đòn ngang được liên kết bản lề với thân xe.

Chính vì vậy nên các phản lực tác dụng lên giảm chấn và đòn ngang được xác định tại những chỗ khớp nối đó.

- Xác định các phản lực tác dụng lên giảm chấn và đòn ngang:

Phản lực tác dụng vào đầu dưới của giảm chấn ZA:

ZA = Z1/cos( 0) = 7460,5/cos(2o) = 7465,04 (N)            (3.5)

Như vậy lực tác dụng lên giảm chấn là: ZB = ZA = 7465,04 (N).

Và lực tác dụng lên đòn ngang: YC = YA =547,4 (N).

3.3.2. Tính toán kiểm nghiệm bền cho phần tử đàn hồi (lò xo trụ).

Trong hệ thống treo, lò xo trụ là phần tử đàn hồi có nhiệm vụ làm êm dịu chuyển động. Trong quá trình làm việc lò xo chỉ chịu tải trọng thẳng đứng mà không truyền lực dọc hay lực ngang.

Với hệ thống treo trươc (kiểu Macpherson) thì lò xo trụ được đặt lồng bên ngoài giảm chấn, đầu trên tỳ lên khung xe còn đầu dưới được bắt cố định vào vỏ của giảm chấn. Do đó lực dọc tác dụng lên giảm chấn (trụ đứng) cũng chính là lực tác dụng lên lò xo.

Các thông số ban đầu tính kiểm nghiệm lò xo.

- Tải trọng tác dụng lên lò xo: Plx = 7465,04 N.

- Đường kính một vòng xoắn lò xo: D = 175,5 mm.

- Đường kính của dây lò xo: d = 13,1 mm.

Lò xo làm bằng vật liệu là thép có ứng suất xoắn cho phép T= 1600N/mm2

Vậy < [T] = >Lò xo đủ bền theo ứng suất cho phép.     

3.3.3. Tính toán kiểm nghiệm bền cho giảm chấn hai lớp vỏ.

Giảm chấn là một phần tử của hệ thống treo dùng để dập tắt dao động của thân xe khi xe chạy qua những đoạn đường gồ ghề. Quá trình dập tắt được thực hiện theo nguyên tắc tiêu hao động năng của thân xe bằng việc chuyển thành nhiệt năng do ma sát bên trong giảm chấn. Giảm chấn của hệ thống treo trên xe Mazda 626 là loại giảm chấn ống có tác dụng 2 chiều, 2 lớp vỏ.

Các thống số ban đầu tính kiểm nghiệm giảm chấn.

- Hệ số cản hành trình nén của giảm chấn:  Kn = 944,4 Ns/m.

- Hệ số cản hành trình trả của giảm chấn: Ktr = 2833,2 Ns/m.

- Vận tốc dịch chuyển của pít tông giảm chấn: Vp = 0,4 m/s2.

- Đường kính xylanh: dx = 50 mm.

K_Hệ số truyền nhiệt vào không khí của thành ống giảm chấn.

Lấy K=1,16.(50-60)= 1,16.60=69,6.

Thay các thông số vào 3.21 ta được: T =1120 C.

Vậy thỏa mãn điều kiện: T=1120 C< Tmax = 120oC.

Chương 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TREO XE MAZDA 626

4.1. Chú ý trong sử dụng hệ thống treo.

Trong quá trình khai thác sử dụng xe, người lái xe là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá chất lượng làm việc của hệ thống treo, cũng như tiến hành các công việc bảo dưỡng thường xuyên đối với toàn bộ xe nói chung và với hệ thống treo nói riêng để đảm bảo hệ thống treo làm việc ổn định, tin cậy và bền lâu.

4.2. Chu kì và hình thức bảo dưỡng hệ thống treo.

Trong quá trình khai thác, để đảm bảo cho các cụm, hệ thống luôn trong tình trạng kỹ thuật tốt nhất, người quản lý sử dụng xe cần phải thực hiện tốt công tác kiểm tra bảo dưỡng bao gồm: kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng cấp 1 và bảo dưỡng cấp 2, trong đó có các nội dung sau:

4.2.1. Kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên.

- Làm sạch các bộ phận khỏi bùn, đất bẩn.

- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các bộ phận của hệ thống treo, bánh xe, siết chặt các đai ốc, bu lông bị lỏng.

4.2.2. Bảo dưỡng cấp 1.

- Kiểm tra sự cố định và trạng thái của các giảm chấn thuỷ lực.

- Kiểm tra sự cố định các trục xoắn.

4.2.3. Bảo dưỡng cấp 2.

- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật các bạc lót, bôi trơn bạc lót tại vị trí khớp.

- Kiểm tra sự cố định của ngõng trục bánh xe vào cam chuyển hướng của bánh xe dẫn hướng và ở hệ thống treo của bánh sau.

4.3. Một số nội dung bảo dưỡng sửa chữa chính.

4.3.1. Kiểm tra sửa chữa lò xo.

Kiểm tra sơ bộ các lò xo của hệ thống treo bằng cách quan sát các vòng
lò xo, chiều cao lò xo khi xe không chất tải và độ cân của xe khi xe đỗ trên đường bằng. Lò xo không được có hiện tượng nứt, gãy, không bị nén đến mức điểm tì trên khung xe chạm mặt tì hạn chế trên cầu xe khi xe không chất tải quá định mức. 

4.3.3. Kiểm tra điều chỉnh ổ bi bánh xe.

Moayơ bánh xe bị động và moayơ bánh xe chủ động với bán trục giảm tải hoàn toàn được lắp tương ứng trên đầu trục đặc và đầu trục rỗng bằng hai ổ bi côn cho phép điều chỉnh độ rơ.

4.3.5. Kiểm tra, sửa chữa bánh xe.

* Kiểm tra bánh xe:

Kiểm tra bánh xe là để đảm bảo an toàn khi sử dụng tiếp. Lốp xe nếu bị mòn talông với chiều sâu còn lại của rãnh talông dưới 0,8mm thì bắt buộc phải thay mới để đảm bảo an toàn. Một số lốp xe có các đoạn rãnh talông chỉ thị độ mòn lốp, khi các đoạn rãnh này bị mòn hết cần phải thay lốp mới. Nếu lốp mới xe chưa mòn đến mức giới hạn nhưng lớp vải bố ở mặt bên bị bong thì lốp xe cũng phải được thay.

4.4. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục.

4.4.1. Sự thay đổi tình trạng kỹ thuật trong quá trình sử dụng.

a. Hư hỏng bộ phận giảm chấn.

Bộ phận giảm chấn cần thiết làm việc với lực cản hợp lý nhằm dập tắt nhanh chóng dao động thân xe. Hư hỏng giảm chấn dẫn tới thay đổi lực cản này, tức là giảm chấn mất khả năng dập tắt dao động của thân xe, đặc biệt gây nên giảm mạnh độ bám dính trên nền đường.

b. Hư hỏng bộ phận đàn hồi.

Bộ phận đàn hồi quyết định tần số dao động riêng của ôtô, do vậy khi hư hỏng sẽ ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu chất lượng đã kể trên.

d. Hư hỏng đối với bánh xe.

Bánh xe có thể được coi là một phần trong hệ thống treo, các hư hỏng thường gặp đối với bánh xe là: áp suất lốp không đúng quy định, khi lốp qúa mềm sẽ lăm tăng sức cản chuyển động và mau mòn lốp, còn khi lốp qúa cứng dễ gây ra hiện tượng trượt bánh xe khi chịu tác động của lực dọc hoặc lực ngang lớn do diện tích tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường giảm gây mất tính ổn định của ôtô. Lốp bị mòn dễ gây ra hiện tượng trượt quay khi xe tăng tốc, giảm khả năng vượt lầy làm giảm tính cơ động của ôtô,... 

4.4.2. Hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và hậu quả.

a. Hư hỏng ở bộ phận giảm chấn

Một số hư hỏng thường gặp của hệ thống treo được liệt kê trong bảng 4.1

b. Hư hỏng của hệ thống treo độc lập.

Một số hư hỏng thường gặp của hệ thống treo độc lập được liệt kê trong bảng 4.2

4.5. Tháo, lắp sửa chữa hệ thống treo.

4.5.1. Quy trình tháo lắp hệ thống treo trước.

a. Quy trình tháo

1. Kích xe rời khỏi mặt đất và chèn dưới

2. Tháo bánh xe

3. Tháo đòn treo 

- Tháo 2 đai ốc 7 và đệm, lực xiết 50 N.m.

- Tháo tấm kẹp 6, tháo đai ốc 5 bắt đầu ngoài đòn ngang với trục ngõng xoay, lực xiết 53 N.m.

7. Tháo rời giảm chấn:

Có thể dùng 2 phương pháp được minh họa trong hình 4.4

Cách 1: Kẹp giảm chấn lên ê tô ở vị trí tai dưới, kéo thanh đẩy piston lên trên, sau đó tháo đai ốc đỉnh với lực xiết 82 N.m

Cách 2: Dùng vam giữ lò xo nén để loại bỏ lực ép lên bệ đỡ, sau đó vặn ốc đỉnh ra

b. Quy trình lắp

Quy trình lắp ráp được tiến hành theo thứ tự ngược lại, nhưng cần chú ý những điểm sau.

- Các đệm mới trước khi lắp phải được bôi một lớp chất công tác.

- Các đệm cao su của cần đẩy lắp sao cho đúng bề mặt. Trước khi lắp bôi lớp chất lỏng công tác.

- Xylanh công tác sau khi đã lắp cụm van nén được đặt vào bầu dầu, sau đó đổ chất lỏng công tác là 0.87 lít.

4.5.2. Quy trình tháo lắp hệ thống treo sau.

a. Quy trình tháo

1. Tháo lốp xe.

2. Mở cốp xe và tìm vị trí đầu trên giảm chấn như trong hình 4.6

5. Tháo rời các bộ phận của cụm giảm chấn với các phương pháp tương tự như tháo giảm chấn trước

Kiểm tra xem lò xo có bị nứt hay còn đủ chiều cao làm việc hay không.

Kiểm tra khả năng làm việc của giảm chấn, xem có chảy dầu hay không, các thành ống bị nứt không

b. Quy trình lắp

Được thực hiện với trình tự ngược lại quy trình tháo ra và chú ý một số điểm sau:

- Đầu đòn treo dọc trước khi lắp cần bôi mỡ vào đầu để khi lắp được dễ dàng.

- Cần đảm bảo chắc chắn phần đỡ dầm cầu để tránh bị xô lệch cầu khi lắp lò xo và giảm chấn.

KẾT LUẬN

       Sau thời gian hơn ba tháng được giao để thực hiện đồ án từ 18/1 đến 27/4, với sự cố gắng của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các bạn trong lớp, đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Đại úy, ThS……….., em đã hoàn thành đồ án đúng thời hạn.

       Qua cơ hội được nghiên cứu sâu về hệ thống treo trên mẫu Mazda 626 qua đồ án tốt nghiệp “Khai thác hệ thống treo trên xe Mazda 626”, em nhận thấy đây là một hệ thống treo có hiệu suất khá cao, có một thiết kế tốt, đảm bảo các yêu cầu về độ êm dịu khi chuyển động cho hành khách trên xe và đảm bảo độ bền cho mọi chi tiết trong hệ thống. Tuy đề tài chưa được chuyên sâu, mới chỉ dừng lại ở phân tích kết cấu hệ thống treo, tính toán kiểm nghiệm bền một số phần tử của hệ thống treo, hướng dẫn khai thác sử dụng hệ thống treo và mới chỉ là cho riêng một xe cụ thể chưa áp dụng được cho với số lượng lớn các xe hiện nay nhưng em hy vọng nó cũng góp một phần nhỏ vào quá trình nghiên cứu và sử dụng xe Mazda 626 nói riêng và các loại xe Sedan phổ thông.

       Quá trình thực hiện đồ án đã cho em thấy nhiều hạn chế của bản thân về cả kiến thức chuyên ngành lẫn các kỹ năng sử dụng các phần mềm như AutoCAD. Vì vậy, trong đồ án không tránh khỏi có nhiều thiết sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy trong bộ môn để em hoàn thiện bản thân hơn trong quá trình công tác sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

                                                    Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…

                                            Học viên thực hiện

                                              …………..

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Trường Sinh, Sổ tay vẽ kỹ thuật cơ khí, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, Hà Nội 2001.

[2]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên, Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo, Tập 2 Phần II, Nhà xuất bản Đại học và THCN, Hà Nội 1971.

[3]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên, Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo, Tập 1, Nhà xuất bản Đại học và THCN, Hà Nội 1971.

[4]. Vũ Đức Lập. Kết cấu và tính toán ô tô, Tập II, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội 2015.

[5]. Vũ Đức Lập, Nguyễn Sĩ Đỉnh, Cấu tạo ô tô tập II, Học viện kỹ thuật quân sự 2015.

[6]. Nguyễn Phúc Hiếu, Hướng dẫn thiết kế môn học “Kết cấu và tính toán ô tô quân sự” Tập VI, Học viện kỹ thuật quân sự 1986.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"