MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................ 1
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ KAMAZ- 43253 .................. 6
1.1. Giới thiệu chung. 6
1.2. Các thông số kỹ thuật của xe................................................................ 8
1.3. Đặc tính kỹ thuật một số cụm, cơ cấu chính của xe 11
1.2.1. Động cơ.............................................................................................. 11
1.2.2. Hệ thống truyền lực.......................................................................... 12
1.2.3. Hệ thống treo................................................................................... 12
1.2.4. Hệ thống lái..................................................................................... 13
1.2.5. Hệ thống phanh................................................................................ 13
1.2.6. Khung, cabin, thùng xe..................................................................... 13
1.2.7. Bánh xe và lốp xe............................................................................. 14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ KAMAZ- 43253 ........... 15
2.1. Công dụng, yêu cầu............................................................................. 15
2.1.1. Công dụng....................................................................................... 15
2.1.2. Yêu cầu........................................................................................... 15
2.2. Ly hợp.................................................................................................. 16
2.2.1. Công dụng, yêu cầu......................................................................... 16
2.2.2. Đặc điểm kết cấu ly hợp................................................................... 18
2.2.3. Đặc điểm, nguyên lý làm việc dẫn động điều khiển ly hợp.................. 22
2.3. Hộp số.................................................................................................. 26
2.3.1. Công dụng, yêu cầu......................................................................... 26
2.3.2. Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số........................... 27
2.3.3. Dẫn động điều khiển hộp số............................................................. 36
2.4. Truyền động các đăng......................................................................... 38
2.4.1. Công dụng, yêu cầu......................................................................... 38
2.4.2. Phân tích kết cấu truyền động các đăng............................................ 39
2.5. Cầu chủ động....................................................................................... 40
2.5.1 Truyền lực chính:.............................................................................. 41
2.5.2. Vi sai giữa các bánh xe..................................................................... 43
2.5.3. Bán trục........................................................................................... 46
2.5.4. Dầm cầu.......................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG THẲNG Ô TÔ KAMAZ- 43253.......... 48
3.1. Cơ sở lý thuyết..................................................................................... 48
3.1.1. Phạm vi áp dụng, mục đích, nhiệm vụ, kết quả nhận được................. 48
3.1.2. Thông số ban đầu............................................................................ 48
3.2. Nội dung tính toán kiểm nghiệm động lực học truyền thẳng và nhận xét 50
3.2.1. Đường đặc tính ngoài của động cơ đốt trong.................................... 50
3.2.2. Đồ thị cân bằng công suất................................................................ 51
3.2.3. Đồ thị cân bằng lực kéo................................................................... 53
3.2.4. Đồ thị động lực học......................................................................... 57
3.2.5. Đồ thị gia tốc................................................................................... 61
3.2.6. Đồ thị gia tốc ngược........................................................................ 63
3.2.7. Đồ thị thời gian tăng tốc .................................................................. 63
3.2.8. Đồ quãng đường tăng tốc ................................................................ 65
CHƯƠNG 4: HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ KAMAZ- 43253....... 67
4.1. Những chú ý trong quá trình sử dụng................................................. 67
4.1.1. Ly hợp............................................................................................ 67
4.1.2. Hộp số............................................................................................ 68
4.1.3. Truyền động các đăng...................................................................... 68
4.1.4. Cầu chủ động.................................................................................. 68
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật............................................................................. 70
4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên:................................................................. 70
4.2.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 1 và cấp 2....................................... 70
4.3. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục................................. 83
4.3.1. Ly hợp............................................................................................ 83
4.3.2. Hộp số............................................................................................ 86
4.3.3. Cầu xe............................................................................................. 89
KẾT LUẬN.................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 92
PHỤ LỤC....................................................................................................... 93
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành ô tô giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động và phát triển của xã hội. Ôtô được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nói chung và trong lĩnh vực quốc phòng nói riêng.
Để khai thác sử dụng xe có hiệu quả, phải đảm bảo tình trạng của xe tốt, có độ tin cậy cao, sử dụng đúng kỹ thuật, yêu cầu đặt ra với người sử dụng là phải hiểu biết kết cấu, tính năng kỹ thuật, đặc điểm sử dụng xe trong các điều kiện khác nhau nhằm khai thác tốt khả năng vốn có của các xe hiện nay.
Ngành ô tô nước ta hiện nay chủ yếu là khai thác sử dụng các trang thiết bị nhập từ nước ngoài. Trong quân đội ta phần lớn sử dụng xe của Liên Xô (cũ). Ô tô Kamaz là một chủng loại xe được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong quân đội nói riêng nó được sử dụng khá phổ biến. Bởi vì xe có nhiều tính ưu việt đặc biệt mà nhiều loại xe tải khác không có. Đây là loại thuộc nhóm xe nhiều công dụng.
Trong thời gian vừa qua các dòng xe Kamaz được nhập về cho lực lương vũ trang của chúng ta rất nhiều. Quân đội chúng ta sẽ dần dần thay thế hàng loạt xe cũ như Zil, Gaz, vv… Vì các tính năng vượt trội, tải trọng lớn được dùng để chuyên chở hàng hoá đường trường, nó có đặc điểm là tính kinh tế cao, hoạt động tin cậy và không gian thoải mái cho lái xe.
Với những lý do đó, tôi được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực ô tô Kamaz- 43253”.
Nội dung chính của đồ án bao gồm các phần sau:
Chương 1. Giới thiệu chung về ô tô Kamaz - 43253.
Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực ô tô Kamaz - 43253.
Chương 3.Tính toán kiểm nghiệm động lực học chuyển động thẳng ô tô Kamaz - 43253.
Chương 4. Hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực ô tô Kamaz - 43253.
Do thời gian nên các nội dung trong đồ án tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích kết cấu của xe, các nội dung chính khi đánh giá kiểm nghiệm động lực học truyền thẳng, là cơ sở để xem xét và thực tế khai thác sử dụng hệ thống truyền lực trong thực tiễn. Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm còn ít, nên trong đồ án không tránh khỏi các khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy, các đồng chí để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sĩ …………… đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn các thầy, trong Bộ môn Nguyên lý - Kết cấu, Khoa Ô tô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Học viên thực hiện
.........................
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG Ô TÔ XE KAMAZ - 43253
1.1. Giới thiệu chung
Ô tô Kamaz rất đa dạng về chủng loại: công thức bánh xe (6x4, 4x2, 6x6), công suất, kích thước, tải trọng. Mỗi chủng loại xe có màu đặt trưng: xe máy kéo - màu xanh, xe bán tải - màu đỏ, xe ben - da cam, tuy nhiên màu sắc có thể thay đổi tuỳ theo mục đích hoặc yêu cầu của khách hàng.
Xe Kamaz 43253 có tuổi thọ khoảng 30-40 hoặc thậm chí 50 năm vẫn chạy tốt, đảm bảo khả năng cơ động. Do đó, người ta có thể thấy các lựa chọn Kamaz dòng xe tải là chìa khóa trong vòng 20- 30 năm tới là sự lựa chọn hoàn toàn chính xác.
1.2. Các thông số kỹ thuật của xe
Các thông số kỹ thuật cơ bản của xe Kamaz- 43253
1.3. Đặc tính kỹ thuật một số cụm, cơ cấu chính của xe
1.3.1. Động cơ
Xe Kamaz- 43253 sử dụng động cơ Diesel, tăng áp kiểu Kamaz- 740.31-240 bốn kỳ, 8 xi lanh, bố trí hình chữ V, góc nhị diện bằng 900, công suất lớn nhất 240 mã lực ở số vòng quay trục khuỷu 2200 vg/ph
1.3.2. Hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực kiểu cơ khí, có cấp, bố trí theo sơ đồ thông qua gồm ly hợp, hộp số, truyền động các đăng và cầu chủ động.
Ly hợp là ly hợp kiểu 142 là kiểu ma sát khô, hai đĩa, thường đóng. Đĩa bị động có giảm chấn xoắn, lò xo ép bố trí xung quanh. Cơ cấu dẫn động của bộ ly hợp là dẫn động mở ly hợp bằng thuỷ lực (thuỷ tĩnh) có trợ lực khí nén.
1.3.4. Hệ thống lái
Xe Kamaz 43253 sử dụng hệ thống lái cơ khí có trợ lực thủy lực được bố trí theo sơ đồ cơ cấu lái, van phân phối và xi lanh lực đặt liền nhau
Trong đó: cơ cấu lái loại liên hợp, bơm dầu kiểu cánh gạt tác dụng kép, van phân phối kiểu con trượt với cơ cấu phản xạ loại pit tong- lò xo
1.3.5. Hệ thống phanh
Ô tô Kamaz được trang bị bốn loại phanh độc lập, đó là: hệ thống phanh công tác, phanh dự bị, phanh dừng và phanh phụ. Tuy rằng các hệ thống này có những phần tử chung nhưng chúng làm việc độc lập và bảo đảm hiệu quả cao khi phanh trong mọi điều kiện vận hành.
1.3.6. Khung, cabin, thùng xe
Khung xe của ô tô kiểu dập và tán đinh nó gồm có cả 2 dầm dọc tiết diện hình chữ U và liên kết bằng các dầm ngang
Buồng lái của ô tô Kamaz- 43253 cũng như họ xe Kamaz là loại lật ra đằng trước được, đặt ở phía trên động cơ, kiểu kín, có 3 chỗ ngồi, ghế lái điều chỉnh được. Sự phân bố buồng lái ở phía trước sẽ cho kích thước toàn bộ nhỏ nhất mà lại có hệ số sử dụng chiều dài lớn nhất, bảo đảm khả năng quan sát cho người lái (người lái hình thoáng hơn, tầm quan sát rộng hơn), giúp nâng cao hệ số an toàn khi lái xe, đồng thời động cơ cũng được làm mát tốt do khi tận dụng dòng khí ngược khi ô tô chuyển động.
1.3.7. Bánh xe và lốp xe
Các bánh xe có xăm dạng vành, bằng thép, vành xe có ba lớp, cố định với
nhau theo tiêu chuẩn Iso 4107, kích thước 7,0- 20 hoặc 7,5- 20.Vòng bên sườn thóa được cố định trên vành xe bằng khóa, bố trí trong rãnh của vành xe
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ KAMAZ - 43253
2.1. Công dụng, yêu cầu
2.1.1. Công dụng
Hệ thống truyền lực của xe Kamaz- 43253 là tổ hợp các cụm chi tiết được lắp ghép trên khung xe theo một trình tự nhất định và hệ thống truyền lực có các nhiệm vụ sau:
+ Truyền các mô men xoắn từ động cơ tới các bánh xe chủ động.
+ Thay đổi lực kéo ở bánh xe chủ động khi xe chuyển động để khắc phục sức cản của đường.
+ Ngắt mô men xoắn khi cần thiết.
2.1.2. Yêu cầu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên thì hệ thống truyền lực phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có tỷ số truyền hợp lý để đảm bảo chất lượng kéo tốt.
+ Hiệu quả truyền lực cao, làm việc không ồn.
+ Kích thước và trọng lượng nhỏ, thuận tiện cho bố trí chung.
2.2. Ly hợp
Ly hợp là khớp nối ma sát nhờ nó mà mômen xoắn của trục khuỷu động cơ được truyền đến hộp số, ly hợp thường được dùng cho hệ thống truyền lực cơ khí có cấp.
2.2.1. Công dụng, yêu cầu
a) Công dụng
+ Dùng để truyền mômen xoắn từ trục khuỷa động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.
+ Dùng cắt nội động lực giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và khi phanh.
b) Yêu cầu
Để thực hiện được các công dụng trên thì ly hợp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Truyền mô men xoắn lớn nhất mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào. Tức là Mo> Memax.
+ Đóng êm dịu và hoàn toàn, nghĩa là tăng từ từ mô men khi đóng li hợp, đóng êm dịu để khi khởi hành xe không bị rung, giật.
2.2.2. Đặc điểm kết cấu ly hợp
Ly hợp xe Kamaz- 43253 (Hình 2.2) là ly hợp kiểu ma sát khô, hai đĩa, thường đóng. Đĩa bị động có giảm chấn xoắn, lò xo ép bố trí xung quanh, dẫn động mở ly hợp bằng thuỷ lực (thuỷ tĩnh) có trợ lực khí nén.
a) Phần chủ động
Gồm bánh đà, đĩa ép trung gian và đĩa ép ngoài, các đĩa ép được ép lại nhờ 12 lò xo bố trí xung quanh chu vi, đĩa ép trung gian có 4 tai nằm lọt trong 4 rãnh trên vành bánh đà, nhờ đó mà mô men xoắn của động cơ được truyền từ bánh đà đến đĩa ép trung gian đồng thời bảo đảm khả năng dịch chuyển dọc trục của đĩa ép trung gian.
+ Vật liệu chế tạo bánh đà và đĩa ép là gang xám Г418-36 để đảm bảo giảm mòn, tăng khả năng thoát nhiệt, đảm bảo độ bền cơ học cao. Bề mặt của bánh đà được gia công chính xác, có độ bóng cao nhằm mục đích tăng diện tích tiếp xúc và làm cho mômen truyền tới đĩa ma sát bị động lớn hơn.
+ Đĩa ép ngoài có một mặt nhẵn, một mặt có 12 vấu định vị lò xo ép, đồng thời có 4 vấu gia công ren để liên kết đuôi cần tách
b) Phần bị động
Gồm các đĩa bị động, trục bị động, các đĩa bị động của ly hợp được chế tạo bằng thép có các tấm ma sát được tán chặt vào hai bên bằng đinh tán đồng hoặc nhôm, đồng thời đĩa bị động lắp ghép với moay ơ của đĩa. Trên đĩa bị động có bố trí bộ dập tắt dao động xoắn dạng ma sát với đĩa thép. Đĩa bị động gồm: Xương đĩa, tấm ma sát và bộ giảm chấn xoắn.
2.2.3. Đặc điểm, nguyên lý làm việc dẫn động điều khiển ly hợp
Ly hợp xe Kamaz- 43253 được dẫn động điều khiển bằng thuỷ lực có trợ lực khí nén.
a) Đặc điểm dẫn động điều khiển ly hợp
Cơ cấu dẫn động của bộ ly hợp: gồm có bàn đạp 1 với lò xo giằng 11, xi lanh chính 2, thùng điều hòa 5 với chất lỏng công tác, bộ tăng áp khí nén thủy lực 18, ống dẫn và ống mềm để tiếp chất lỏng công tác từ xi lanh chính đến bộ tăng áp của bộ ly hợp và dẫn không khí từ hệ thống khí nén đến bộ tăng áp của bộ ly hợp.
b) Nguyên lý làm việc dẫn động điều khiển ly hợp
Ly hợp có ba trạng thái làm việc là trạng thái đóng hoàn toàn, trạng thái mở hoàn toàn và trạng thái trượt.
+ Ly hợp ở trạng thái đóng: khi người lái chưa tác động vào bàn đạp ly hợp, dưới tác dụng của các lò xo ép 16, ép đĩa ép ngoài 4, đĩa ma sát 1, đĩa trung gian, đĩa ma sát thứ 2 và bánh đà được ép thành một khối.
+ Ly hợp ở trạng thái mở: khi người lái tác động lên bàn đạp ly hợp, thông qua hệ thống dẫn động thủy lực và cơ cấu dẫn động điều khiển làm bạc mở dịch chuyển sang trái, sau khi khắc phục hết khe hở giữa bạc mở và đòn mở, bạc mở tỳ vào đầu đòn mở làm cho đầu ngoài đòn mở kéo đĩa ép đi ra, các đĩa bị động được giải phóng, nguồn động lực được ngắt.
2.3. Hộp số
2.3.1. Công dụng, yêu cầu
a) Công dụng
+ Hộp số dùng để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ô tô nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ô tô trong khoảng rộng tùy theo sức cản của bên ngoài.
+ Hộp số dùng để cắt động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian tuỳ ý (khi nạp bình điện, cho động cơ chạy không để tăng nhiệt độ nước làm mát trước khi khởi hành, để bôi trơn động cơ tốt hơn, để quay trục thu công suất, để bơm lốp hoặc dùng khí nén cho công việc bảo dưỡng).
b) Yêu cầu
Hộp số cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có tỷ số truyền thích hợp để đảm bảo chất lượng động học và tình kinh tế nhiên liệu của ô tô.
+ Có khả năng trích công suất ra ngoài để dẫn động các thiết bị phụ.
+ Điều khiển sang số đơn giản, nhẹ nhàng.
2.3.2. Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số.
a) Đặc điểm
Xe Kamaz- 43253 sử dụng hộp số cơ khí 10 số truyền kiểu 15 bao gồm hộp số chính và bộ chia đặt trước hộp số chính. Kết cấu hộp số loại này thể hiện trên hình 2.7.
b) Nguyên lý làm việc của hộp số
Bộ chia có hai số truyền: khi đi số truyền thấp của hộp số chính thì gạt cần của bộ đồng tốc của bộ chia để dịch chuyển đồng tốc sang phải. Khi đó trục vào hộp số chính 3 và trục vào bộ chia 1 của bộ chia được nối cứng (ichia =1). Lúc này hộp số chính làm việc giống như hộp số 5.
Đối với số truyền cao bộ đồng tốc bộ chia 2 dịch chuyển sang bên trái ăn khớp với bánh răng Zc.
c) Đặc điểm kết cấu một số chi tiết điển hình của hộp số xe Kamaz- 43253
- Vỏ hộp số
Vỏ hộp số được đúc bằng gang xám và được bắt chặt với vỏ ly hợp, ở các te hộp số có làm hai cửa nhỏ để lắp hộp trích công suất trong trường hợp cần thiết: như trích công suất cho bơm thủy lực nâng ben.
- Trục hộp số
Các trục của hộp số cần có độ vững cứng và độ bền cao. Nếu các trục không đảm bảo được độ cứng vững cần thiết, thì trong quá trình làm việc trục sẽ bị võng làm sai lệch sự ăn khớp của các bánh răng, đồng thời khi trục bị võng sẽ ảnh hưởng đến độ bền và khả năng làm việc của các ổ đỡ.
* Mục đích của dùng bánh răng dịch chỉnh:
- Nâng cao độ bền và chống mòn cho các bánh răng.
- Khắc phục được hiện tượng cắt chân răng của bánh răng chủ động nhỏ.
- Đảm bảo khoảng cách giữa các trục đã cho.
- Bộ đồng tốc
Bộ đồng tốc trong hộp số xe Kamaz- 43253 thuộc đồng tốc chốt hướng kính cố hai bộ đồng tốc.
Số (IV, V) và đi số (III, II) hai bộ cơ bản giống nhau, song ở bộ đi số (IV, V) thuộc loại chốt cốc đỡ lò xo, còn bộ đi số (II, III) là loại chốt viên bi lò xo. Ở đây chì trình bày kết cấu của bộ đồng tốc đi số (II, III).
- Khớp gài
Được bố trí để đi số 1 và số lùi, do tốc độ chậm nên chỉ cần sử dụng khớp gài để chuyển số, khớp gài có then hoa ăn khớp then hoa với trục thứ cấp. Có vành răng để ăn khớp vành răng của vành răng số 1 và số lùi.
2.3.3. Dẫn động điều khiển hộp số
Dẫn động cơ khí từ xa đối với hộp số chính trên ô tô Kamaz-43253 có các ưu điểm, nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Dẫn động được hộp số ở tầm xa, dễ bố trí hộp số, cần số; làm việc với độ tin cậy cao.
+ Nhược điểm: Kết cấu phức tạp hơn dẫn động cơ khí trực tiếp, điều khiển hộp số khó khăn, mất sức để gạt cần số.
2.4. Truyền động các đăng
2.4.1. Công dụng, yêu cầu
a) Công dụng
+ Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn giữa các trục của hai cụm mà các đường tâm trục không nằm trên một đường thẳng và vị trí tương đối của các cụm thay đổi trong quá trình hoạt động của ô tô.
+ Truyền động các đăng dùng để làm dễ dàng cho việc tháo lắp các cụm, cơ cấu truyền lực.
b) Yêu cầu
+ Đảm bảo truyền động tốt mô men xoắn ở bất kỳ góc độ nào mà không có tải trọng động, va đập lớn do mô men quán tính gây ra.
+ Kết cấu đơn giản, dễ chăm sóc bảo dưỡng.
2.4.2. Phân tích kết cấu truyền động các đăng
Trên xe Kamaz - 43253 truyền động các đăng được bố trí như (hình 2.15) gồm trục các đăng nối giữa hộp số và cầu sau chủ động. Khớp các đăng trên xe Kamaz- 43253 là loại các đăng kiểu hở khác tốc, bố trí bảo đảm đơn giản kết cấu hệ thống truyền lực đồng thời bảo đảm tính thống nhất hóa cao.
2.5. Cầu chủ động
Cầu chủ động là cụm tổng thành cuối cùng trong hệ thống truyền lực, cầu chủ động dùng để truyền, tăng và phân phối mô men xoắn đến bánh xe chủ động, đỡ toàn bộ trọng lượng của phần được treo phân bố lên nó, nhận các phản lực từ mặt đường tác dụng lên.
2.5.1. Truyền lực chính
Truyền lực chính dùng để tăng mô men xắn, truyền và biến đổi phương truyền lực đi một góc 900 từ truyền động các đăng đến cơ cấu vi sai, thông thường sử dụng cặp bánh răng nón để đổi phương truyền.
a) Công dụng
+ Truyền momen từ hộp số đến bộ vi sai.
+ Giảm tốc và tăng mômen truyền đến các bánh xe để đảm bảo tỷ số truyền.
b) Yêu cầu đối với truyền lực chính
+ Phải đảm bảo tỷ số truyền cần thiết để phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu tốt nhất.
+ Có kích thước chiều cao hợp lý để tăng khoảng sáng gầm xe.
2.5.2. Vi sai giữa các bánh xe.
a) Công dụng
Vi sai là một cơ cấu truyền lực. Nó dùng để đảm bảo cho các bánh xe chủ động quay được với tốc độ góc khác nhau, đồng thời dùng để phân chia mô men xoắn cho các bánh xe của một cầu xe chủ động hoặc các cầu chủ động của một xe.
b) Yêu cầu
+ Phân chia mô men xoắn thích ứng với sức cẳn của các bánh xe, đảm bảo giảm tải trọng động cho dẫn động các bánh xe, giảm mòn lốp, ổn định chuyển động.
+ Hiệu suất của vi sai nhỏ nghĩa là ma sát trong lớn hệ số khóa vi sai lớn sẽ làm tăng lực kéo của xe khi có một bánh xe trượt trơn.
2.5.3. Bán trục
Bán trục của cầu xe Kamaz- 43253 là loại bán trục giảm tải hoàn toàn, nó dùng để truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe chủ động.
2.5.4. Dầm cầu
Công dụng: dầm cầu dùng để đỡ toàn bộ phần trọng lượng treo của ô tô, nhận và truyền mô men phát sinh do tác động tương hỗ giữa bánh xe với mặt đường, dầm cầu là vỏ bọc để bảo vệ tránh chảy dầu, lọt nước… vào truyền lực chính, vi sai và bán trục.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG THẲNG Ô TÔ KAMAZ - 43253
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Phạm vi áp dụng, mục đích, nhiệm vụ, kết quả nhận được
Phạm vi áp dụng là những xe hiện có, các thông số kết cấu cơ bản của xe đã biết.
Mục đích là xác định các thông số đánh giá chất lượng kéo, chất lượng vận tốc và tìm ra khả năng hoạt động của xe.
Nhiệm vụ:
+ Xác định vận tốc chuyển động có thể của xe ở điều kiện đường đã có.
+ Xác định lực cản lớn nhất mà xe có thể khắc phục được.
+ Xác định khả năng tăng tốc của xe (j, ttt, stt).
Kết quả nhận được:
+ Đặc tính kéo của ô tô.
+ Đặc tính động lực học cuả ô tô.
+ Đặc tính tăng tốc của ô tô.
Qua các đặc tính trên, đánh giá được chất lượng vận tốc- kéo của ô tô.
3.1.2. Thông số ban đầu
Bán kính tính toán: rk = λ.r = 0,935.0.508= 0,47498[m].
Diện tích cản chính diện của xe: F= B.H = 2,043x 3,32 = 6,783 [m2].
Thông số đầu vào tính toán như bảng 3.a.
3.2. Nội dung tính toán kiểm nghiệm động lực học truyền thẳng và nhận xét
3.2.1. Đường đặc tính ngoài của động cơ đốt trong
Để xác định các thông số đánh giá chất lượng vận tốc kéo, đặc biệt là khi giải trên máy tính, chúng ta cần có các quan hệ giải tích Me = f(ne) hoặc Ne = f(ne).
Thay các giá trị trên vào biểu thức tính a, b, c ta có:
a = 0,32
b = 2,55
c = 1,87
Thay các thông số a, b, c trên vào phương trình tính Me, Ne.
Ta có các giá trị Me, Ne tương ứng với từng số vòng quay. Từ đó ta xây dựng được đồ thị đặc tính ngoài của động cơ.
3.2.2. Đồ thị cân bằng công suất.
Ta xây dựng đồ thị quan hệ giữa công suất phát ra của động cơ, công suất tại bánh xe chủ động với công suất cản trong quá trình chuyển động phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của ôtô, nghĩa là N = f(v).
Phương trình cân bằng công suất tại bánh xe chủ động của ôtô theo tài liệu [4] như sau:
Nk = Ne - Nt - Np = Nω + Nf ± Ni ± Nj (3.5)
Xác định công suất kéo của bánh xe chủ động Nk theo công thức sau:
Nki = Pki.vi (3.6)
Hoặc Nk = ηt.ηp.Ne
Từ các công thức ta tính được các giá trị Nk, Nc tương ứng theo giá trị vận tốc chuyển động của xe. Từ đó ta xây dựng được đồ thị cân bằng công suất.
3.2.3. Đồ thị cân bằng lực kéo
Lực kéo tiếp tuyến ở các bánh xe chủ động của ôtô được sử dụng để khắc phục các lực cản chuyển động: lực cản lăn, lực cản dốc, lực cản không khí, lực quán tính.
Biểu thức cân bằng giữa lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động và tất cả các lực cản riêng biệt được gọi là phương trình cân bằng lực kéo của ôtô.
Theo tài liệu [4] ta có phương trình cân bằng lực kéo lực kéo của ôtô:
Pk = Pf + Pω ± Pi ± Pj (3.7)
Theo tài liệu [4] ta có lực cản không khí tính theo công thức:
Pω = K.F.vi2 [N] (3.10)
Đồ thị cân bằng lực kéo được vẽ trong trường hợp ô tô chuyển động đều trên mặt đường nằm ngang, không kéo móc nên: Pj = 0, Pi = 0, Pm = 0
Do đó lực cản tổng cộng của đường là:
Pf = G.f
Trong đó: f: hệ số cản lăn. Chọn f= 0,018.
Ta có công thức xác định tổng lực cản lăn và lực cản của không khí:
Pω + Pf = K.F.v2 + G.f (3.11)
3.2.4. Đồ thị động lực học
Để đánh giá đúng chất lượng động học của ô tô người ta đưa ra khái niệm nhân tố động lực học D của ô tô.
Từ đồ thị động lực học của ô tô có thể đưa ra một số nhận xét sau:
- Đặc tính động lực học có hình dạng tương tự như đặc tính kéo (vì nó cũng được xây dựng từ đặc tính ngoài của động cơ), chỉ khác là chúng có độ dốc lớn hơn ở các vận tốc lớn. Bởi vì ở vận tốc cao, thành phần lực cản không khí tăng lên.
- Trên đặc tính có các điểm đặc biệt sau:
H: Điểm bắt đầu;
M: Điểm ứng với Dmax (tương ứng với điểm Memax);
T: Điểm ứng với Nemax (thường gọi là điểm tính toán);
3.2.5. Đồ thị gia tốc
Gia tốc của ôtô có thể được xác định nhờ đồ thị nhân tố động lực học D = f(v) ta có thể xác định được sự tăng tốc của ô tô khi hệ số cản của mặt đường đã biết và khi chuyển động ở một số truyền bất kỳ với một vận tốc cho trước.
Từ đồ thị gia tốc của ô tô có thể đưa ra một số nhận xét sau:
Thông thường gia tốc ở số 1 lớn hơn số 2 do D1>D2. Song ta thấy đồ thị gia tốc ở tay số truyền thấp thì j12 vì d1 lớn hơn nhiều so với d2 (nguyên nhân là do tỷ số truyền ở số 1 quá lớn).
3.2.8. Đồ thị quảng đường tăng tốc
Sau khi xây dựng xong đồ thị mối quan hệ giữa thời gian tăng tốc t và vận tốc chuyển động v của xe. Ta cũng có thể xác định quãng đường tăng tốc tượng tự như xác định thời gian tăng tốc.
Khi tính quãng đường tăng tốc ta cũng phải xét đến giá trị khoảng chuyển số giữa các tay số:
Trên cơ sở đó ta tính được giá trị s tương ứng với từng giá trị vận tốc. Từ đó ta xây dựng được đồ thị thời quãng đường tăng tốc.
Từ đồ thị quãng đường tăng tốc của ô tô ta có thể đưa ra một số nhận xét sau:
- Quãng đường để ôtô đạt vận tốc v = 19,145 [m/s] = 68,912 [km/h] là 455,04 [m] ở tay số 5 tỷ số truyền thấp.
- Quãng đường để ôtô đạt vận tốc v = 23,4929 [m/s] = 84,5745 [km/h] là 1058,16 [m] ở tay số 5 tỷ số truyền cao.
CHƯƠNG 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ KAMAZ - 43253
4.1. Những chú ý trong quá trình sử dụng
4.1.1. Ly hợp
Trong quá trình sử dụng các tấm ma sát bị mòn, tùy mức độ mài mòn của các tấm ma sát mà phải hiệu chỉnh dẫn động ly hợp để đảm bảo hành trình tự do của ly hợp.
+ Điều chỉnh khe hở giữa đầu đòn mở với bạc mở, khe hở này yêu cầu nằm trong khoảng 3÷4 mm, điều chỉnh bằng đai ốc chỏm cầu hình 2.3 làm thay đổi chiều dài cần pít tông trợ lực khí nén một khoảng tương ứng với 3,7 ÷ 4,6 mm.
+ Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp tương ứng với thời điểm bắt đầu làm việc của xi lanh khoảng 6÷15 mm, điều chỉnh bằng cách văn ốc lệch tâm lắp ráp phần tai trên của cần đầy pít tông để đảm bảo khe hở giữa cần đẩy pít tông và pít tông của xi lanh chính.
4.1.3. Truyền động các đăng
Kiểm tra sự xiết chặt của các mặt bích trục các đăng, tất cả các bu lông kẹp đều được xiết chặt, mô men vặn bu lông đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Với các đăng cầu sau mô men vặn bu lông: 8÷9 kG.m.
+ Với bu lông tấm chắn ở trục chữ thập: 1,4 ÷ 1,7 kG.m.
Kiểm tra khe hở mối ghép then hoa, khi khe hở lớn do mài mòn thì phải thay trục.
4.1.4. Cầu chủ động
+ Kiểm tra điều chỉnh vết tiếp xúc răng và ổ đỡ.
+ Kiểm tra, bổ sung hoặc thay thế dầu bôi trơn theo chỉ dẫn của sơ đồ bôi trơn.
+ Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu gài vi sai giữa các bánh xe.
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật
4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên
Được tiến hành sau mỗi lần đưa xe ra sử dụng, nó không phụ thuộc vào hành trình làm việc của xe. Nội dung chủ yếu của bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên là làm sạch, kiểm tra, xiết chặt với mục đích là bảo quản cho xe luôn ở tình trạng kỹ thuật tốt.
4.2.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 1 và cấp 2
Căn cứ vào điều kiện sử dụng đối với xe Kamaz- t43253 chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ được phân ra như bảng 4.b
a) Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 1
Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1 đối với hệ thống truyền lực gồm: rửa xe, làm hết các nội dung bảo dưỡng cấp thường xuyên.
b) Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 2
* Ly hợp: Thực hiện các công việc của bảo dưỡng cấp 1 và tiến hành thêm các công việc như sau:
- Siết các bulông bất chặt bộ tăng áp khí nén của cơ cấu dẫn động bộ ly hợp.
- Xem xét bên ngoài kiểm tra độ bít kín của cơ cấu dẫn động bộ ly hợp, khi cần thiết thì khắc phục những chỗ hở và hệ thống thủy lực của cơ cấu dẫn động.
Khe hở giữa pittông và con đội pittông xilanh chính điều chỉnh bằng chốt lệch tâm (chốt định tâm) gồm các bước:
+ Bước 1: Tháo chốt chẽ
+ Bước 2: Nới lỏng ốc hãm
+ Bước 4: Định vị ốc hãm và lắp chốt chẻ
- Bôi trơn ổ trục khớp ngắt bộ ly hợp và ống lót trục đĩa ngắt bộ ly hợp;
- Kiểm tra mức chất lỏng trong thùng điều hòa của cơ cấu dẫn động bộ ly hợp và nếu cần thì rót thêm;
* Hộp số: Thực hiện các công việc của bảo dưỡng cấp 1 và tiến hành thêm các công việc như sau:
- Xem xét bên ngoài kiểm tra các hiện tượng dầu chảy qua vòng găng trục bị dẫn và các tấm bít kín.
- Bôi trơn gối tựa của thanh kéo trước và thanh kéo trung gian của cơ cấu dẫn động từ xa điều khiển hộp số qua núm tra dầu công nghệ cho đến khi mỡ mới trồi ra thì thôi.
- Kiểm tra độ bít kín của hệ thống khí nén
+ Xác định vị trí có rò rỉ khí bằng cách nghe tiếng khí phát ra tại nơi có rò rỉ. Lần lượt chuyển cần điều khiển sang vị trí “B” hoặc “H”, lắng nghe tiếng phát ra từ các đường ống khí nén điều khiển hộp số phân phối, đạp bàn đạp ly hợp tới hết hành trình, nghe tiếng động phát ra từ hệ thống khi gài số của hộp số phân phối.
+ Khắc phục những chỗ hở phát hiện được bằng cách siết chặt các bulông hoặc thay thế các vòng đệm bít kín và các ống dẫn khí bị hỏng.
4.3. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
4.3.1. Ly hợp
a) Ly hợp bị trượt
Hiện tượng khi khởi động động cơ và kéo phanh tay, ấn bàn đạp ly hợp rồi gài số 4 rồi buông từ từ bàn đạp ly hợp. Đồng thời tăng nhẹ ga, nếu như bộ ly hợp tốt sẽ hãm động cơ tắt máy khi buông bàn đạp ly hợp.
* Nguyên nhân ly hợp bị trượt là:
+ Tấm ma sát của đĩa bị động bị mòn, nếu tấm ma sát của đĩa bị động mòn ít thì khắc phục bằng cách điều chỉnh lại hành trình của bàn đạp ly hợp, còn nếu tấm ma sát bị mòn nhiều thì phải thay mới.
+ Khoảng hành trình tự do của bàn đạp nhỏ do đó đĩa ép không ép hoàn toàn vào đĩa bị động, vậy để khắc phục hiện tượng này cần kiểm tra và điều chỉnh lại hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.
c) Ly hợp ngắt không hoàn toàn
Hiện tượng khi xe chạy ta đạp hết bàn đạp ly hợp nhưng vào số vẫn khó khăn và kèm theo tiếng va đập mạnh của các bánh răng trong hộp số, qua đó chứng tỏ ly hợp không cắt hoàn toàn. Đĩa ma sát bị động của ly hợp vẫn tiếp tục quay theo bánh đà.
d) Ly hợp đóng đột ngột
Hiện tượng khi ta nhả chân bàn đạp thấy rất êm nhẹ nhưng ô tô vẫn chuyển bánh bị giật. Hiện tượng này có thể xảy ra trong trường hợp khớp ngắt bị kẹt ở bạc dẵn hướng. Khi nhả bàn đạp ly hợp khớp nối sẽ di chuyển không đều đặn theo bạc dẫn hướng, còn khi lực lò xo thắng sự kẹt của khớp nối thì khớp nối sẽ di chuyển nhanh chóng.
h) Bàn đạp ly hợp nặng
Khi đạp bàn đạp ly hợp phải đạp thật mạnh mới đạp được bàn đạp ly hợp xuống.
Hiện tượng này do những nguyên nhân sau:
+ Khí nén không vào được vì van nạp của bộ tăng áp khí nén thủy lực bị trương, khắc phục bằng cách thay thế van
+ Pittông tùy động của bộ tăng áp thủy lực bị kẹt vì vòng găng bít kín hoặc vòng cao su bị trương , khắc phục bằng cách thay thế vòng găng hoặc vòng của pittong tùy động.
4.3.2. Hộp số
Trong qúa trình xe hoạt động do điều kiện địa hình, lực cản của mặt đường luôn thay đổi nên tải trọng của xe cũng bị thay đổi theo dẫn đến những chi tiết của hộp số phải chịu những tải trọng động, làm cho các chi tiết bị biến đổi, cụ thể như sau:
* Đối với trục hộp số:
+ Mòn các vị trí lắp ráp ổ bi, then hoa bị mòn rộng, chờn ren ở đầu trục, cong trục, mòn các vị trí lắp các bánh răng quay trơn trên trục.
* Bánh răng:
+ Răng của các bánh răng bị mòn, bị bong tróc, rổ bề mặt, bị mỏi do vật liệu chế tạo, do tải trọng thay đổi đột ngột hoặc quá tải.
4.3.3. Cầu xe
a) Cầu xe bị nóng
Khi chạy ở một thời gian ngắn, dừng xe lại và dùng tay sờ vào vỏ cầu thấy nóng hơn bình thường, nguyên nhân có thể do:
Khe hở ăn khớp của các bánh răng truyền lực chính quá nhỏ nên trong quá trình vào ăn khớp tạo lực ma sát lớn, sinh nhiệt rồi truyền qua dầu bôi trơn làm nóng vỏ cầu.
c) Khi xe quay vòng ở cầu có tiếng kêu
Mối ghép then hoa của các bánh răng bán trục bị mòn khe hở lớn khi chuyển động cũng gây tiếng ồn cho cầu chủ động khi quay vòng tốc độ thay đổi. Khắc phục bằng cách xem chi tiết nào mòn quá thì thay thế.
KẾT LUẬN
Qua thời gian hơn 2 tháng nghiên cứu làm đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực trên xe Kamaz- 43253”. Với những kiến thức tích luỹ trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với quá trình tham quan thực tế tại đơn vị, và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Tiến sĩ …………… cùng các thầy giáo trong Bộ môn Nguyên lý - Kết cấu, Khoa Ô tô, đến nay tôi đã hoàn thành đồ án gồm có các nội dung sau:
* Thuyết minh:
Giới thiệu chung về xe Kamaz- 43253.
Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực xe Kamaz- 43253.
Tính toán kiểm nghiệm động lực học chuyển động thẳng xe Kamaz- 43253.
Hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực xe Kamaz- 43253.
* Bản vẽ:
4 bản vẽ A0.
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án đặt ra tôi đã củng cố lại được kiến thức và nâng cao sự hiểu biết về một số nội dung khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực xe Kamaz- 43253 tạo thuận lợi cho bản thân trong công việc sau này cũng như làm tiền đề cho việc tìm hiểu sâu hơn.
Tuy nhiên do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian gấp rút nên trong đồ án không tránh khỏi sai sót. Kính mong các thầy giáo và các đồng chí xây dựng góp ý để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Biện pháp trong thời gian tới sẽ tiếp tục nghiên cứu về hệ thống truyền lực hơn nữa cũng như các hệ thống khác của xe để từ đó cũng cố lại kiến thức phục vụ cho các công việc sau này khi ra trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo : Tiến sĩ …………… cùng các thầy giáo trong bộ môn Nguyên lý - Kết cấu để tôi hoàn thành đồ án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên. Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo- Tập 1. Nhà xuất bản Đại học và THCN. Hà nội- 1985.
2. Nguyễn Khắc Chanh. Cấu tạo ô tô- Tập 1. Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự.
3. Nguyễn Nước. Hướng dẫn làm bài tập lớn lý thuyết ô tô. Tổng cục kỹ thuật
4. Nguyễn Phúc Hiểu. Lý thuyết ô tô Quân sự. Học viện Kỹ thuật Quân sự - Khoa Động lực. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 2002.
5. Trần Hữu Quế. Vẽ kỹ thuật cơ khí. Nhà xuất bản giáo dục. 2006.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"