MỤC LỤC
MỤC LỤC....1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE KAMAZ – 43266. 5
1.1. Giới thiệu chung. 5
1.2. Một số hệ thống trên xe. 6
1.2.1. Động cơ. 6
1.2.2. Hệ thống truyền lực. 6
1.2.3. Phần vận hành. 6
1.2.4. Hệ thống lái 7
1.2.5. Hệ thống phanh và 1 số hệ thống khác. 7
1.3. Các thông số kỹ thuật của xe. 9
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE KAMAZ - 43266. 12
2.1. Ly hợp. 13
2.1.1. Công dụng. 13
2.1.2. Yêu cầu. 13
2.1.3. Kết cấu ly hợp. 14
2.2. Hộp số. 20
2.2.1. Công dụng. 20
2.2.2. Yêu cầu. 20
2.2.3. Kết cấu hộp số. 21
2.3. Các đăng. 26
2.3.1. Công dụng. 26
2.3.2. Yêu cầu. 27
2.3.3. Kết cấu các đăng. 27
2.4. Cầu xe. 30
2.4.1 Truyền lực chính. 31
2.4.2. Vi sai 33
2.4.3. Bán trục. 37
2.4.4. Dầm cầu. 38
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP XE KAMAZ – 43266. 39
3.1. Đặt vấn đề. 39
3.2 Tính toán kiểm nghiệm.. 39
3.2.1. Kiểm tra hệ số dự trữ mômen. 40
3.2.2. Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng. 42
3.2.3. Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng. 45
CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC 47
4.1. Những chú ý trong quá trình sử dụng. 47
4.1.1. Ly hợp. 47
4.1.2. Hộp số. 48
4.1.3. Các đăng. 48
4.1.4. Cầu xe. 49
4.2. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục. 49
4.2.1. Ly hợp. 49
4.2.2. Hộp số. 53
4.2.3. Các đăng. 55
4.2.4. Cầu xe. 56
4.3. Bảo dưỡng kỹ thuật 58
4.3.1. Bảo dưỡng thường xuyên. 58
4.3.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 1 và cấp 2. 58
4.4. Quy tắc an toàn. 69
KẾT LUẬN... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 71
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp ô tô giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động và phát triển của đất nước. Ô tô được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nói chung và trong lĩnh vực quốc phòng nói riêng.
Để khai thác sử dụng xe có hiệu quả, phải đảm bảo tình trạng của xe tốt, có độ tin cậy cao, sử dụng đúng kỹ thuật, yêu cầu đặt ra với người sử dụng là phải hiểu biết kết cấu, tính năng kỹ thuật, đặc điểm sử dụng xe trong các điều kiện khác nhau nhằm khai thác tốt khả năng vốn có của các xe hiện nay.
Ngành ô tô nước ta hiện nay chủ yếu là khai thác sử dụng các trang thiết bị nhập từ nước ngoài. Trong quân đội ta phần lớn sử dụng xe của Liên Xô (cũ). Ô tô KAMAZ là một chủng loại xe được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và quân đội. Bởi vì xe có nhiều tính ưu việt đặc biệt mà nhiều loại xe tải khác không có.
Thời gian vừa qua các dòng xe KAMAZ được trang bị vào biên chế lực lượng vũ trang của chúng ta rất nhiều. Quân đội chúng ta sẽ dần dần thay thế hàng loạt xe cũ như Zil, Gaz, vv… Vì các tính năng vượt trội, tải trọng lớn được dùng để chuyên chở hàng hoá đường trường, nó có đặc điểm là tính kinh tế cao, hoạt động tin cậy và không gian thoải mái cho lái xe.
Với những lý do đó, tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực ô tô KAMAZ- 43266”.
Nội dung chính của đồ án bao gồm các chương sau:
1. Chương 1. Giới thiệu chung về ô tô KAMAZ- 43266.
2. Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực ô tô KAMAZ- 43266.
3. Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm ly hợp ô tô KAMAZ - 43266
4. Chương 4. Hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực ô tô KAMAZ- 43266.
Do thời gian hạn chế nên các nội dung trong đồ án tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích kết cấu của xe, các nội dung chính khi đánh giá kiểm nghiệm…Tuy nhiên với kiến thức hạn chế và kinh nghiệm còn ít, nên trong đồ án không tránh khỏi các khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy, các đồng chí để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS: …………. đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn các thầy trong Khoa Ô tô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE KAMAZ -43266
1.1. Giới thiệu chung
Ô tô KAMAZ được sản xuất hành loạt và bán ra thị trường từ năm 1976 và gia nhập thị trường Việt Nam từ năm 1978. Trong quá trình sản xuất, xe không ngừng được cải tiến kết cấu đồng bộ, nâng cao chất lượng và độ tin cậy, từng bước hoàn thiện kinh nghiệm vận hành và sửa chữa xe.
1.2. Một số hệ thống trên xe
1.2.1. Động cơ
Xe Kamaz- 43266 sử dụng động cơ Diesel, tăng áp kiểu Kamaz - 740.31-240 (Euro-2) bốn kỳ, 8 xi lanh, bố trí hình chữ V, góc nhị diện bằng 900, công suất lớn nhất 176 kW (240 mã lực) ở số vòng quay trục khuỷu 2200 vg/ph. Mô men xoắn lớn nhất 932 Nm ở số vòng quay trục khuỷu 1500 vg/ph.
1.2.2. Hệ thống truyền lực
Kiểu cơ khí, nhiều cấp, bố trí theo sơ đồ thông qua gồm ly hợp, bộ chia (hộp số phụ đặt trước hộp số chính), hộp số chính, truyền động các đăng, cầu chủ động.
Ly hợp Ma sát khô, hai đĩa thường đóng, lò xo ép bố trí xung quanh, dẫn động mở ly hợp bằng cơ khí có trợ lực khí nén.
Bộ chia (hộp số phụ) cấp hai (tỷ số truyền 1 và 0,815), bố trí trước hộp số chính, dẫn động điều khiển bộ chia bằng khí nén.
1.2.3. Phần vận hành
Gồm khung xe, hệ thống treo, hệ thống chuyển động
Khung xe kiểu hai dầm dọc tiết diện hình chữ U, có sáu dầm ngang, phía trước có đòn chắn và phía sau có kết cấu kéo móc.
Hệ thống treo: Treo trước là treo phụ thuộc loại nhíp nửa e líp, có các giảm chấn dạng ống lồng thủy lực và hai tang đệm bảo hiểm bằng cao su hoạt động ở trạng thái ép. Một đầu có vấu cố định, một đầu được nối với ổ đỡ trượt.
1.2.4. Hệ thống lái
Kiểu cơ khí có trợ lực thủy lực gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái. Hệ thống lái được bố trí theo sơ đồ cơ cấu lái, van phân phối và xi lanh lực đặt liền nhau
Cơ cấu lái kiểu vít đai ốc - thanh răng cung răng tỷ lệ truyền cơ cấu lái là 20 có bộ truyền bánh răng côn tỷ lệ truyền bằng 1.
Dẫn động lái cơ khí gồm vành lái, cọc lái, trục lái, các đăng trục lái, đòn quay đứng, cam quay, thanh lái dọc, đòn quay ngang thanh lái ngang và các khớp nối (rôtuyn).
1.2.5. Hệ thống phanh và 1 số hệ thống khác
Nhiều dòng độc lập gồm có hệ thống phanh công tác, hệ thống phanh dự bị, hệ thống phanh dừng, hệ thống phanh phụ.
Hệ phanh công tác dùng để giảm tốc độ chuyển động của ô tô hoặc để dùng hẳn. cơ cấu phanh của hệ thống phanh công tác được lắp trên toàn bộ 4 bánh.
Hệ thống phanh dự bị dùng để giảm tốc độ từ từ hoặc dừng hẳn khi ô tô đang chuyển động mà hệ thống phanh công tác bị hỏng.
1.3. Các thông số kỹ thuật của xe
Thông số cơ bảng 1.a.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE KAMAZ - 43266
2.1. Ly hợp
Ly hợp là khớp nối ma sát khô nhờ nó mà mômen xoắn của trục khuỷu động cơ được truyền đến hộp số, ly hợp thường được dùng cho hệ thống truyền lực cơ khí có cấp.
2.1.1. Công dụng
+ Ly hợp dùng để truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.
+ Ly hợp dùng để tách nối động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe. Ở hệ thống truyền lực cơ khí với hộp số có cấp việc dùng ly hợp để tách tức thời động cơ khỏi hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập đầu răng của các bánh răng khi vào số hoặc của các khớp gài và làm cho quá trình đổi số được dễ dàng.
2.1.2. Yêu cầu
Để thực hiện được công dụng trên ly hợp phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Truyền mô men xoắn lớn nhất mà không bị trượt ở bất cứ điều kiện sử dụng.
+ Đóng êm dịu và hoàn toàn, nghĩa là tăng từ từ mô men khi đóng ly hợp, đóng êm dịu để khi khởi hành xe không bị rung, giật. Đóng hoàn toàn để đảm bảo truyền hết momen xoắn của trục khuỷu, tránh hiện tượng trượt cục bộ làm giảm hiện tượng sứt, mẻ, gãy, vỡ các bánh răng trong hệ thống truyền lực.
2.1.3. Kết cấu ly hợp
Ly hợp xe KAMAZ - 43266 (hình 2.2) là loại ly hợp ma sát khô, hai đĩa lò xo ép bố trí xung quanh. Một mặt tựa của ly hợp là bánh đà, trục bị động của ly hợp là trục sơ cấp của hộp số, bố trí như vậy đảm bảo kết cấu gọn, đơn giản và có độ cứng vững cao, gồm ba phần chính: phần chủ động, phần bị động, cơ cấu mở và dẫn động điều khiển.
2.2. Hộp số
2.2.1. Công dụng
Hộp số dùng để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực nhằm mục đích thay đổi lực kéo ở bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc của bánh xe trong khoảng rộng hơn khi chỉ thay đổi chế độ làm việc của động cơ.
2.2.2. Yêu cầu
Sự cần thiết phải thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực là sức cản chuyển động của ô tô phụ thuộc vào điều kiện đường sá và vận tốc của ô tô, thay đổi trong khoảng rất rộng (từ 25 ÷ 30 lần), trong khi đó động cơ đặt trên xe ô tô có hệ số thích ứng rất thấp bằng 1,05÷1,15. Do đó mô men quay của động cơ không thể đáp ứng được yêu cầu mô men cần thiết để thắng lực cản chuyển động của ô tô mà mô men xoắn của động cơ có thể thay đổi trong khoảng rộng hơn bằng cách tăng, giảm lượng nhiên liệu.
2.2.3. Kết cấu hộp số
2.2.3.1. Kết cấu bánh răng
Trong hộp số xe KAMAZ - 43266 sử dụng bánh răng trụ răng thẳng và bánh răng trụ răng nghiêng, tất cả các bánh răng trụ răng nghiêng đều thường xuyên ăn khớp, trừ cặp bánh răng ở số truyền I và cặp bánh răng ở số lùi là bánh răng trụ răng thẳng không thường xuyên ăn khớp.
2.2.3.2. Trục hộp số
Hộp số xe KAMAZ - 43266 có 3 trục dọc, trục chủ động, trục bị động và trục trung gian, trục bị động (trục sơ cấp) đồng tâm với trục bị động (trục thứ cấp).
Trục hộp số yêu cầu phải có độ cứng vững tốt và độ bền cao, ổ trục sơ cấp phía sau được gối trên vỏ hộp số bằng ổ bi cầu 1 dãy, phía trước gối lên ổ bi cầu 1 dãy đặt ở tâm bánh đà đuôi trục khuỷu.
2.2.3.3. Khớp gài, đồng tốc
Bộ đồng tốc đảm bảo nối bánh răng với trục không bị va đập bằng cách làm đồng đều tốc độ góc của chúng khi sang số.
2.3. Các đăng
2.3.1. Công dụng
Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn cho các trục của hai cụm (hoặc cho các trục của một cụm), có các đường tâm trục thay đổi vị trí tương đối so với nhau khi làm việc.
2.3.2. Yêu cầu
+ Đảm bảo truyền tốt mô men xoắn ở bất kỳ góc độ nào mà không có tải trọng động, va đập lớn do mô men quán tính gây ra
+ Các đăng quay êm, ít rung và không có hiện tượng cộng hưởng
+ Kết cấu đơn giản, dễ chăm sóc bảo dưỡng.
2.4. Cầu xe
Cầu chủ động là cụm tổng thành cuối cùng trong hệ thống truyền lực, cầu chủ động dùng để truyền , tăng và phân phối mô men xoắn đến các bánh xe chủ động. Đồng thời nó còn đảm nhận chức năng nhận các phản lực từ mặt đường lên xe và đỡ toàn bộ trọng lượng của xe phân bố lên nó.
2.4.1 Truyền lực chính
2.4.1.1. Công dụng
Truyền lực chính dùng để tăng mô men xoắn, truyền và biến đổi phương truyền lực đi một góc 900 từ truyền động các đăng đến cơ cấu vi sai, thông thường sử dụng một cặp bánh răng nón để đổi phương truyền.
2.4.1.2. Yêu cầu
+ Phải đảm bảo tỉ số truyền cần thiết để phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu tốt nhất.
+ Có kích thước chiều cao hợp lý (không lớn) để tăng khoảng sáng gầm xe.
2.4.2. Vi sai
2.4.2.1. Công dụng
Vi sai là một cơ cấu truyền lực, nó dùng để đảm bảo làm cho các bánh xe chủ động quay được với vận tốc khác nhau, đồng thời để phân chia mô men xoắn cho các bánh xe của một cầu xe chủ động hoặc cho các cầu chủ động của chung một xe.
2.4.2.2. Yêu cầu
+ Phân chia mô men xoắn thích ứng với sức cẳn của các bánh xe, đảm bảo giảm tải trọng động cho dẫn động các bánh xe, giảm mòn lốp, ổn định chuyển động.
+ Hiệu suất của vi sai nhỏ nghĩa là ma sát trong lớn hệ số khóa vi sai lớn sẽ làm tăng lực kéo của xe khi có một bánh xe trượt trơn.
2.4.2.4. Vi sai giữa các cầu
Vi sai giữa các cầu dùng để phân phối mô men xoắn giữa các cầu chủ động trên xe KAMAZ - 43266, đặt vi sai giữa cầu trước và cầu sau, việc bố trí vi sai giữa các cầu này góp phần cải thiện khả năng động học của ô tô tránh được hiện tượng tuần hoàn công suất.
2.4.3. Bán trục
Bán trục của cầu xe KAMAZ– 43266 là loại bán trục giảm tải hoàn toàn nó dùng để truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe chủ động. Đầu trong của bán trục được lắp ghép then hoa với bánh răng bán trục còn đầu ngoài lắp ghép với moay ơ bánh xe nhờ các bu lông.
2.4.4. Dầm cầu
2.4.4.1. Công dụng
Dầm cầu dùng để đỡ toàn bộ phần trọng lượng treo của ô tô, nhận và truyền mô men phát sinh do tác động tương hỗ giữa bánh xe với mặt đường, dầm cầu là vỏ bọc để bảo vệ tránh chảy dầu, lọt nước…vào truyền lực chính, vi sai và bán trục.
2.4.4.2. Yêu cầu
+ Có hình dáng hợp lý, tiết diện hợp lý để chịu được tải trọng động và mô men trong quá trình làm việc.
+ Có độ cũng vững lớn, trọng lượng nhỏ.
2.4.4.3. Kết cấu dầm cầu
Là loại dầm gia công theo theo phương pháp đúc, dập, hàn. Khi chế tạo bằng phương pháp đúc thì sẽ có độ cứng vững cao hơn so với phương pháp dập và hàn nhưng lại có trọng lượng lớn hơn.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP XE KAMAZ - 43266
3.1. Đặt vấn đề.
Khi thiết kế chế tạo nhà sản xuất đã có giải pháp về kết cấu và công nghệ để đảm bảo được các yêu cầu làm việc của ly hợp. Các yêu cầu đó là:
- Truyền được mô men lớn nhất của động cơ (Memax) trong mọi điều kiện, hoàn cảnh sử dụng.
- Đóng êm dịu để tăng từ mô men quay khi khởi hành xe không gây rung, giật, không gây va đập đầu răng khi đổi số.
- Mở nhanh chóng và dứt khoát, đảm bảo việc đổi số dễ dàng.
3.2 Tính toán kiểm nghiệm
Bảng thông số đầu để tính toán kiểm nghiệm ly hợp của xe KAMAZ- 43266 như bảng 3.a.
3.2.1. Kiểm tra hệ số dự trữ mômen
+ Xác định lực ép của toàn bộ các lò xo .
Thay số vào công thức (3.3) ta được: Pz= (700.12) + (600.12)=15600 [N]
+ Xác định bán kính trung bình của các tấm ma sát
Thay các giá trị vào biểu thức tính (3.2) ta được:Mo = 2184 [N.m]
3.2.2. Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng
Mục đích: Kiểm tra điều kiện làm việc của ly hợp trong điều kiện làm việc nặng nhọc, tính công trượt riêng trên một đơn vị diện tích bề mặt làm việc của tấm ma sát so với giá trị cho phép.
+ Xác định mô men quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục bị động của ly hợp :
Khi đã biết ký hiệu lốp xe ta có thể hoàn toàn xác định được bán kính rk Đối với xe KAMAZ - 43266 có ký hiệu lốp Tôrôít có ký hiệu là:11.00-20
Thay các giá trị vừa tìm được vào công thức tính Jb (3.6) ta được: jp = 1,2 [N.m.s2]
+ Xác định mô men quán tính của các khối lượng vận động quay của động cơ và phần chủ động của ly hợp Jm [N.m.s2]
Jm=(1,2 - 1,4) Jbđ .
Và ta chọn Je=1,2Jbđ (3.8)
Vậy theo công thức 3.8 ta được: Je=1,2.0,353=0,424 [N.m.s2]
Thay các giá trị vào biểu thức tính công trượt riêng (3.10) ta được: l = 120.103 [J/m2]
Theo tài liệu [3] thì công trượt riêng cho phép [l] =(400 - 600).103 [J/m2], như vậy theo kết quả tính toán thỏa mãn điều kiện cho phép
3.2.3. Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng
Quá trình trượt ly hợp sinh ra nhiệt. Nhiệt độ tăng cao làm giảm khả năng truyền mô men của ly hợp, do đó làm giảm cơ tính của lò xo, giảm hệ số ma sát m đồng thời gây ra ứng suất nhiệt.
+ Đối với đĩa ép ngoài: T = 0,9 [K]
+ Đối với đĩa ép trung gian: T = 2,2 [K]
Từ kết quả trên ta thấy rằng sự tăng nhiệt độ của các chi tiết sau mỗi lần đóng ly hợp là trong phạm vi cho phép. Vì theo tài liệu [3] thì: [T]=(8 - 10) [K]
CHƯƠNG 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
4.1. Những chú ý trong quá trình sử dụng
4.1.1. Ly hợp
Trong quá trình sử dụng các tấm ma sát bị mòn, tùy mức độ mài mòn của các tấm ma sát mà phải hiệu chỉnh dẫn động ly hợp để đảm bảo hành trình tự do của ly hợp. Các công việc điều chỉnh và kiểm tra bao gồm: Kiểm tra, hiệu chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp, hành trình tự do của cần tách và hành trình toàn bộ của trợ lực hơi (phần xi lanh công tác).
4.1.2. Hộp số
Việc bảo dưỡng, hiệu chỉnh, kiểm tra khe hở giữa đầu của nắp đậy, và sự mài mòn của các bánh răng, ổ đỡ.
+ Kiểm tra sự xiết chặt của hộp số với các te ly hợp.
+ Đảm bảo mức dầu trong hộp số, sử dụng đúng loại dầu theo sơ đồ bôi trơn, khi thay dầu chú ý làm sạch nút xả dầu có nam châm và ống thông hơi.
4.1.3. Các đăng
Kiểm tra sự xiết chặt của các mặt bích trục các đăng, tất cả các bu lông kẹp đều được xiết chặt, mô men vặn bu lông đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Với các đăng cầu sau mô men vặn bu lông: 8÷9 kG.m
+ Với bu lông tấm chắn ở trục chữ thập : 12 ÷ 14 kG.m
4.2. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
4.2.1. Ly hợp
4.2.1.1. Ly hợp bị trượt
Hiện tượng khi khởi động động cơ và kéo phanh tay, ấn bàn đạp ly hợp rồi gài số 4 rồi buông từ từ bàn đạp ly hợp. Đồng thời tăng nhẹ ga, nếu như bộ ly hợp tốt sẽ hãm động cơ tắt máy khi buông bàn đạp ly hợp. Nếu động cơ vẫn làm việc bình thường thì bộ ly hợp đã bị trượt.
4.2.1.2. Ly hợp bị giật mạnh khi nối động lực
Hiện tượng sau khi gài số buông từ từ bàn đạp ly hợp thì thấy động cơ giật và rung động mạnh. Khi nối động lực không êm thì ly hợp đã bị hỏng một số chi tiết sau:
Có dầu mỡ dính vào tấm ma sát, đinh tán bị lỏng, đĩa bị động của ly hợp không di chuyển được trên rãnh then hoa của trục bị động. Cách khắc phục là phải dùng xăng lau sạch tấm ma sát, tán lại các đinh tán, tra dầu bôi trơn cho các rãnh then hoa trên trục bị động.
4.2.1.4. Ly hợp đóng đột ngột
Hiện tượng khi ta nhả chân bàn đạp thấy rất êm nhẹ nhưng ô tô vẫn chuyển bánh bị giật. Hiện tượng này có thể xảy ra trong trường hợp khớp ngắt bị kẹt ở bạc dẵn hướng.
4.2.1.5. Ly hợp bị kêu
Hiện tượng tiếng kêu của ly hợp rất dễ nhận biết khi động cơ đang nổ nhỏ. Nhưng cần phải phân biệt được tiếng kêu phát ra khi cắt hay nối động lực. Tiếng kêu phát ra khi nối động lực học do rãnh then hoa của moay ơ và rãnh then hoa trên trục bị động của ly hợp mòn làm mối lắp ghép lỏng thì phải thay mới cả hai chi tiết.
4.2.2. Hộp số
4.2.2.1. Đối với các chi tiết
Trong qúa trình xe hoạt động do điều kiện địa hình, lực cản của mặt đường luôn thay đổi nên tải trọng của xe cũng bị thay đổi theo dẫn đến những chi tiết của hộp số phải chịu những tải trọng động, làm cho các chi tiết bị biến đổi.
4.2.2.2. Những hư hỏng thường gặp trong quá trình khai thác:
a. Tự nhảy số
Trong quá trình làm việc các răng của bánh răng trong hộp số dần dần bị mòn khi gài số các bánh răng bị mòn một bên làm cho chiều dài của răng bị giảm xuống phần còn lại của răng mòn không đều gây nên hình côn do đó gây nên hiện tượng bị nhảy số trong lúc xe đang chạy.
b. Hộp số có tiếng kêu lớn
Bộ đồng tốc dùng để làm đồng đều tốc độ góc của các bánh răng trước khi gài chúng với nhau. Nếu bộ đồng tốc không làm việc thì các bánh răng không đồng đều tốc độ được, hỏng các ổ trục bánh răng.
e. Chảy dầu vào ly hợp
Nút thông áp suất bị tắt, mòn ren gạt dầu nắp chụp trục chủ động hộp số. Mức dầu hộp số quá cao.
g. Chảy dầu
Hở các mặt lắp ghép do vênh, trờn ren đệm lún, mục nát. Căn đệm mòn, nứt vỏ hộp số, mòn trục, mòn ren gạt dầu, tắt nút thông hơi, mức dầu hộp số cao hơn quy định.
4.2.3. Các đăng
Trong quá trình sử dụng ô tô, trục truyền có thể bị cong hoặc bị xoắn, các vòng bi chạc chữ thập bị mòn, khớp then hoa đi trượt bị mòn... các vòng chắn mỡ, chụp cao su che bụi bị rách mủn hoặc bong tuột, các bu lông bắt mặt bích trục truyền tự nới lỏng hoặc đứt gẫy...
4.2.4. Cầu xe
4.2.4.1. Cầu xe bị nóng
* Khi chạy ở một thời gian ngắn, dừng xe lại và dùng tay sờ vào vỏ cầu thấy nóng hơn bình thường, nguyên nhân có thể do:
Khe hở ăn khớp của các bánh răng truyền lực chính quá nhỏ nên trong quá trình vào ăn khớp tạo lực ma sát lớn, sinh nhiệt rồi truyền qua dầu bôi trơn làm nóng vỏ cầu.
4.2.4.2. Khi làm việc cầu có tiếng kêu
* Khi xe chuyển động trên đường thẳng cầu có tiếng kêu lớn là do các nguyên nhân sau:
Khe hở ăn khớp giữa bánh răng chủ động và bị động của truyền lực chính quá lớn, bởi do các bánh răng bị mòn do sử dụng lâu ngày hay do điều chỉnh sự ăn khớp của cặp bánh răng này không đúng nên khi vào khớp để truyền lực của các bánh răng gây va đập phát sinh tiếng kêu ồn.
4.2.4.3. Khi xe quay vòng ở cầu có tiếng kêu
Mối ghép then hoa của các bánh răng bán trục bị mòn khe hở lớn khi chuyển động cũng gây tiếng ồn cho cầu chủ động khi quay vòng tốc độ thay đổi. Khắc phục bằng cách xem chi tiết nào mòn quá thì thay thế.
4.2.4.4. Cầu xe bị chảy dầu
Do mối ghép ren giữa vỏ vi sai với vỏ cầu bị lỏng, đệm làm kín bị rách hỏng, vỏ cầu bị rạn nứt đều làm cho dầu bôi trơn trong cầu chảy ra ngoài hoặc có khi ta đổ dầu vào cầu quá nhiều, nên khi làm việc cũng gây ra áp suất lớn mà dầu bị ép ra ngoài.
4.3. Bảo dưỡng kỹ thuật
Bảo dưỡng kỹ thuật xe máy là phương pháp kỹ thuật trong chu kỳ đại tu xe nhằm phát hiện hư hỏng của các cụm, chi tiết và giảm mức độ hao mòn của chi tiết. Bảo dưỡng kỹ thuật bao gồm các công việc: kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt, bôi trơn, điều chỉnh.
4.3.1. Bảo dưỡng thường xuyên
Được tiến hành sau mỗi lần đưa xe ra sử dụng, nó không phụ thuộc vào hành trình làm việc của xe.
4.3.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 1 và cấp 2
Căn cứ vào điều kiện sử dụng đối với xe KAMAZ - 43266 chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ được phân ra như bảng 4.a.
4.4. Quy tắc an toàn
Khi khởi động chú ý phải kéo phanh tay và cần số phải nằm ở vị trí trung gian, phía trước không có người, báo hiệu bắt đầu khởi động.
Không làm nóng máy khi trong nhà xe kín và thông gió kém, giữ cho động cơ sach, đầy dầu mỡ.
Khi xe xuống dốc không được tắt động cơ bởi vì sẽ tắt trợ lực lái và máy nén khí của hệ thống phanh.
Khi bơm bánh xe sau khi lắp bánh xe với lốp trong thiết bị có bảo vệ che chắn khỏi trường hợp bị tung khóa van. Khi bơm xe trên đường thì cho van của lốp chúi xuống đường.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu làm đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực trên xe Kamaz - 43266”. Với những kiến thức tích luỹ trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với quá trình tham quan thực tế tại đơn vị, và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: TS…………….. cùng các thầy giáo trong Khoa Ô tô, đến nay tôi đã hoàn thành đồ án gồm có các nội dung sau:
- Giới thiệu chung về xe KAMAZ - 43266 .
- Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực xe KAMAZ - 43266 .
- Tính toán kiểm nghiệm ly hợp xe KAMAZ - 43266 .
- Hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực xe KAMAZ - 43266 .
- 4 Bản vẽ A0.
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án đặt ra tôi đã củng cố lại được kiến thức và nâng cao sự hiểu biết về một số nội dung khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực xe Kamaz - 43266 tạo thuận lợi cho bản thân trong công việc sau này cũng như làm tiền đề cho việc tìm hiểu sâu hơn.
Tuy nhiên do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian gấp rút nên trong đồ án không tránh khỏi sai sót. Kính mong các thầy giáo và các đồng chí xây dựng góp ý để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Hướng nghiên cứu trong thời gian tới sẽ tiếp tục kiểm nghiệm về hộp số, cầu xe và các hệ thống khác trên để từ đó cũng cố lại kiến thức phục vụ cho các công việc sau này khi ra trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo: TS…………….. cùng các thầy giáo trong Khoa Ô tô đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành đồ án này!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hướng dẫn sử dụng xe KAMAZ - 43266, Tổng cục kỹ thuật năm 2017.
[2]. Vũ Đức Lập. Phạm Đình Vy, “Cấu tạo ôtô quân sự”, Học viện Kỹ thuật Quân sự, 1995.
[3]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên, “Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo, tập 1” Nhà xuất bản Đại học và THCN. Hà nội- 1985
[4]. Nguyễn Khắc Chanh, “Cấu tạo ô tô - Tập 1”, Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự.
[5]. Vũ Đức Lập, “Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô”, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội - 2005.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"