MỤC LỤC
MỤC LỤC.....1
LỜI NÓI ĐẦU....4
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG Ô TÔ XE KAMAZ – 53229. 6
1.1. Giới thiệu chung. 6
1.2. Các thông số kỹ thuật của xe. 7
1.3. Đặc tính kỹ thuật một số cụm, cơ cấu chính của xe. 10
1.3.1. Động cơ. 10
1.3.2. Hệ thống truyền lực. 10
1.3.3. Hệ thống treo. 10
1.3.4. Hệ thống lái 11
1.3.5. Hệ thống phanh. 11
1.3.6. Khung, cabin, thùng xe. 11
1.3.7. Bánh xe và lốp xe. 12
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC ô TÔ KAMAZ – 53229. 13
2.1. Ly hợp. 13
2.1.1. Công dụng, yêu cầu. 13
2.1.2. Đặc điểm kết cấu ly hợp. 14
2.1.3. Đặc điểm, nguyên lý làm việc dẫn động điều khiển ly hợp. 19
2.2. Hộp số. 22
2.2.1. Công dụng, yêu cầu. 22
2.2.2. Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số. 23
2.2.3. Dẫn động điều khiển hộp số. 29
2.3. Truyền động các đăng. 30
2.3.1. Công dụng, yêu cầu. 30
2.3.2. Phân tích kết cấu truyền động các đăng. 30
2.4. Cầu chủ động. 33
2.4.1. Truyền lực chính. 34
2.4.2. Vi sai 36
2.4.3. Bán trục. 39
2.4.4. Dầm cầu. 39
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG THẲNG Ô TÔ KAMAZ- 53229. 40
3.1. Cơ sở lý thuyết 40
3.1.1. Phạm vi áp dụng, mục đích, nhiệm vụ, kết quả nhận được. 40
3.1.2. Thông số ban đầu. 40
3.2. Tính toán kiểm nghiệm động lực học truyền thẳng và nhận xét 42
3.2.1. Tính toán đặc tính ngoài của động cơ đốt trong. 42
3.2.2. Tính toán cân bằng công suất. 46
3.2.3. Tính toán cân bằng lực kéo. 43
3.2.4. Tính toán động lực học. 48
3.2.5. Tính toán gia tốc. 51
3.2.6. Tính toán gia tốc ngược. 53
3.2.7. Tính toán thời gian tăng tốc. 54
3.2.8. Tính toán quãng đường tăng tốc. 56
CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ KAMAZ- 53229. 58
4.1. Những chú ý trong quá trình sử dụng. 58
4.1.1. Ly hợp. 58
4.1.2. Hộp số. 59
4.1.3. Truyền động các đăng. 59
4.1.4. Cầu chủ động. 59
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật 61
4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên. 61
4.2.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 1 và cấp 2. 61
4.3. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục. 70
4.3.1. Ly hợp. 70
4.3.2. Hộp số. 74
4.3.3. Cầu xe. 76
KẾT LUẬN.. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....79
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành ô tô giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động và phát triển của xã hội. Ôtô được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nói chung và trong lĩnh vực quốc phòng nói riêng.
Để khai thác sử dụng xe có hiệu quả, phải đảm bảo tình trạng của xe tốt, có độ tin cậy cao, sử dụng đúng kỹ thuật, yêu cầu đặt ra với người sử dụng là phải hiểu biết kết cấu, tính năng kỹ thuật, đặc điểm sử dụng xe trong các điều kiện khác nhau nhằm khai thác tốt khả năng vốn có của các xe hiện nay.
Ngành ô tô nước ta hiện nay chủ yếu là khai thác sử dụng các trang thiết bị nhập từ nước ngoài. Trong quân đội ta phần lớn sử dụng xe của Liên Xô (cũ). Ô tô Kamaz là một chủng loại xe được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong quân đội nói riêng nó được sử dụng khá phổ biến. Bởi vì xe có nhiều tính ưu việt đặc biệt mà nhiều loại xe tải khác không có. Đây là loại thuộc nhóm xe nhiều công dụng.
Trong thời gian vừa qua các dòng xe Kamaz được nhập về cho lực lượng vũ trang của chúng ta rất nhiều. Quân đội chúng ta sẽ dần dần thay thế hàng loạt xe cũ như Zil, Gaz, vv… Vì các tính năng vượt trội, tải trọng lớn được dùng để chuyên chở hàng hoá đường trường, nó có đặc điểm là tính kinh tế cao, hoạt động tin cậy và không gian thoải mái cho lái xe.
Với những lý do đó, tôi được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực ô tô Kamaz - 53229”.
Nội dung chính của đồ án bao gồm các phần sau:
Chương 1. Giới thiệu chung về ô tô Kamaz - 53229.
Chương 2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực ô tô Kamaz - 53229.
Chương 3.Tính toán kiểm nghiệm động lực học chuyển động thẳng ô tô Kamaz-53229.
Chương 4. Hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực ô tô Kamaz - 53229.
Do thời gian hạn chế nên các nội dung trong đồ án tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích kết cấu của xe, các nội dung chính khi đánh giá kiểm nghiệm động lực học truyền thẳng, là cơ sở để xem xét và thực tế khai thác sử dụng hệ thống truyền lực trong thực tiễn. Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm còn ít, nên trong đồ án không tránh khỏi các khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của các thầy, các đồng chí để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sĩ ………… đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn các thầy trong Khoa Ô tô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG Ô TÔ XE KAMAZ - 53229
1.1. Giới thiệu chung
Ô tô Kamaz rất đa dạng về chủng loại: công thức bánh xe (6x4, 4x2, 6x6), công suất, kích thước, tải trọng. Mỗi chủng loại xe có màu đặc trưng: xe máy kéo - màu xanh, xe bán tải - màu đỏ, xe ben - da cam, tuy nhiên màu sắc có thể thay đổi tuỳ theo mục đích hoặc yêu cầu của khách hàng.
1.2. Các thông số kỹ thuật của xe
Các thông số kỹ thuật cơ bản của xe Kamaz- 53229 như bảng 1.1.
1.3. Đặc tính kỹ thuật một số cụm, cơ cấu chính của xe
1.3.1. Động cơ
Xe Kamaz- 53229 sử dụng động cơ điesel, tăng áp kiểu KAMAZ-740.11-240 bốn kỳ, 8 xy lanh, bố trí hình chữ V, góc nhị diện bằng 900, công suất lớn nhất 240 mã lực ở số vòng quay trục khuỷu 2200 vg/ph.
Thứ tự làm việc của các xy lanh là 1-5-4-2-6-3-7-8.
1.3.2. Hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực kiểu cơ khí, có cấp, gồm ly hợp, hộp số, truyền động các đăng và cầu chủ động.
Ly hợp là ly hợp kiểu 14 là kiểu ma sát khô, hai đĩa, thường đóng. Đĩa bị động có giảm chấn xoắn, lò xo ép bố trí xung quanh. Cơ cấu dẫn động của bộ ly hợp là dẫn động mở ly hợp bằng thuỷ lực (thuỷ tĩnh) có trợ lực khí nén.
1.3.3. Hệ thống treo
Treo trước là treo phụ thuộc loại nhíp nửa e líp, có các giảm chấn dạng ống lồng thủy lực. Một đầu có vấu cố định, một đầu được nối với ổ đỡ trượt.
1.3.4. Hệ thống lái
Xe Kamaz 53229 sử dụng hệ thống lái cơ khí có trợ lực thủy lực được bố trí theo sơ đồ cơ cấu lái, van phân phối và xy lanh lực đặt liền nhau.
Trong đó: cơ cấu lái loại liên hợp, bơm dầu kiểu cánh gạt tác dụng kép, van phân phối kiểu con trượt với cơ cấu phản xạ loại pittong- lò xo.
1.3.6. Khung, cabin, thùng xe
Khung xe của ô tô kiểu dập và tán đinh nó gồm có cả 2 dầm dọc tiết diện hình chữ U và liên kết bằng các dầm ngang.
1.3.7. Bánh xe và lốp xe
Các bánh xe có dạng vành, bằng thép, vành xe có ba lớp, cố định với nhau theo tiêu chuẩn Iso 4107, kích thước 7,0- 20 hoặc 7,5- 20.
Đối với các lốp cầu trước có ký hiệu lốp là 10.00R20 (11.00R20), áp suất trong bánh xe là 8,2 ± 0,2 KG/cm2 (7,4 ± 0,2 KG/cm2).
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC ô TÔ KAMAZ - 53229
2.1. Ly hợp
Ly hợp là khớp nối ma sát nhờ nó mà mômen xoắn của trục khuỷu động cơ được truyền đến hộp số, ly hợp thường được dùng cho hệ thống truyền lực cơ khí có cấp.
2.1.1. Công dụng, yêu cầu
a) Công dụng
- Dùng để truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.
- Dùng cắt nội động lực giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và khi phanh.
b) Yêu cầu
Để thực hiện được các công dụng trên thì ly hợp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Truyền mô men xoắn lớn nhất mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào.
- Đóng êm dịu và hoàn toàn, nghĩa là tăng từ từ mô men khi đóng li hợp, đóng êm dịu để khi khởi hành xe không bị rung, giật.
2.1.2. Đặc điểm kết cấu ly hợp
Ly hợp xe Kamaz- 53229 là ly hợp kiểu ma sát khô, hai đĩa, thường đóng. Đĩa bị động có giảm chấn xoắn, lò xo ép bố trí xung quanh, dẫn động mở ly hợp bằng thuỷ lực (thuỷ tĩnh) có trợ lực khí nén.
a) Phần chủ động
Gồm bánh đà, đĩa ép trung gian và đĩa ép ngoài, các đĩa ép được ép lại nhờ 12 cặp lò xo bố trí xung quanh chu vi, đĩa ép trung gian có 4 tai nằm lọt trong 4 rãnh trên vành bánh đà, nhờ đó mà mô men xoắn của động cơ được truyền từ bánh đà đến đĩa ép trung gian đồng thời bảo đảm khả năng dịch chuyển dọc trục của đĩa ép trung gian.
b) Phần bị động
Gồm các đĩa bị động, trục bị động, các đĩa bị động của ly hợp được chế tạo bằng thép có các tấm ma sát được tán chặt vào hai bên bằng đinh tán đồng hoặc nhôm, đồng thời đĩa bị động lắp ghép với moay ơ của đĩa.
2.1.3. Đặc điểm, nguyên lý làm việc dẫn động điều khiển ly hợp
Ly hợp xe Kamaz- 53229 được dẫn động điều khiển bằng thuỷ lực có trợ lực khí nén.
a) Đặc điểm dẫn động điều khiển ly hợp
Cơ cấu dẫn động của bộ ly hợp: gồm có bàn đạp 1 với lò xo giằng 11, xy lanh chính 2, thùng điều hòa 5 với chất lỏng công tác, bộ trợ lực khí nén 18, ống dẫn và ống mềm để tiếp chất lỏng công tác từ xy lanh chính đến bộ trợ lực khí nén của bộ ly hợp và dẫn không khí từ hệ thống khí nén đến bộ trợ lực khí nén của bộ ly hợp.
b) Nguyên lý làm việc dẫn động điều khiển ly hợp
Ly hợp có ba trạng thái làm việc là trạng thái đóng hoàn toàn, trạng thái mở hoàn toàn và trạng thái trượt.
- Ly hợp ở trạng thái đóng: khi người lái chưa tác động vào bàn đạp ly hợp, dưới tác dụng của các lò xo ép 16, ép đĩa ép ngoài 4, đĩa ma sát 1, đĩa trung gian, đĩa ma sát thứ 2 và bánh đà được ép thành một khối.
- Ly hợp ở trạng thái mở: khi người lái tác động lên bàn đạp ly hợp, thông qua hệ thống dẫn động thủy lực và cơ cấu dẫn động điều khiển làm bạc mở dịch chuyển sang trái, sau khi khắc phục hết khe hở giữa bạc mở và đòn mở, bạc mở tỳ vào đầu đòn mở làm cho đầu ngoài đòn mở kéo đĩa ép đi ra, các đĩa bị động được giải phóng, nguồn động lực được ngắt.
2.2. Hộp số
2.2.1. Công dụng, yêu cầu
a) Công dụng
Hộp số dùng để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ô tô nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ô tô trong khoảng rộng tùy theo sức cản của bên ngoài.
b) Yêu cầu
Hộp số cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có tỷ số truyền thích hợp để đảm bảo chất lượng động học và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô.
- Có khả năng trích công suất ra ngoài để dẫn động các thiết bị phụ.
2.2.2. Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số
a) Đặc điểm
Xe Kamaz - 53229 sử dụng hộp số cơ khí 10 số truyền kiểu 15 bao gồm hộp số chính và bộ chia đặt trước hộp số chính (hình 2.5).
b) Nguyên lý làm việc của hộp số
Khi đi số truyền chậm: gạt cần của bộ đồng tốc của bộ chia để dịch chuyển đồng tốc sang phải. Khi đó trục vào hộp số chính 3 và trục vào bộ chia 1 của bộ chia được nối cứng (ichia =1) (hình 2.8).
Đối với các số truyền nhanh bộ đồng tốc 2 (hình 2.8) dịch chuyển sang bên trái ăn khớp với bánh răng Zc.
2.2.3. Dẫn động điều khiển hộp số
- Ưu điểm: Dẫn động được hộp số ở tầm xa, dễ bố trí hộp số, cần số, làm việc với độ tin cậy cao.
- Nhược điểm: Kết cấu phức tạp hơn dẫn động cơ khí trực tiếp, điều khiển hộp số khó khăn, mất sức để gạt cần số.
2.3. Truyền động các đăng
2.3.1. Công dụng, yêu cầu
a) Công dụng
Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn giữa các trục của hai cụm mà các đường tâm trục không nằm trên một đường thẳng và vị trí tương đối của các cụm thay đổi trong quá trình hoạt động của ô tô.
b) Yêu cầu
- Đảm bảo truyền động tốt mô men xoắn ở bất kỳ góc độ nào mà không có tải trọng động, va đập lớn do mô men quán tính gây ra.
- Kết cấu đơn giản, dễ chăm sóc bảo dưỡng.
2.3.2. Phân tích kết cấu truyền động các đăng
Trên xe Kamaz - 53229 truyền động các đăng được bố trí như (hình 2.10) gồm 2 trục các đăng: trục các đăng một nối giữa hộp số và cầu giữa, trục các đăng hai dẫn động cầu sau nối giữa cầu giữa và cầu sau, kết cấu của 2 trục các đăng này tương tự như nhau nhưng khác về kích thước...
2.4. Cầu chủ động
Cầu chủ động là cụm tổng thành cuối cùng trong hệ thống truyền lực, cầu chủ động dùng để truyền, tăng và phân phối mô men xoắn đến các bánh xe chủ động. Đồng thời nó còn đảm nhận chức năng nhận các phản lực từ mặt đường lên xe và đỡ toàn bộ trọng lượng của xe phân bố lên nó.
2.4.1. Truyền lực chính
a) Công dụng
- Truyền momen từ hộp số đến bộ vi sai.
- Giảm tốc và tăng mômen truyền đến các bánh xe để đảm bảo tỷ số truyền.
b) Yêu cầu đối với truyền lực chính
- Phải đảm bảo tỷ số truyền cần thiết để phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên liệu tốt nhất.
- Có kích thước chiều cao hợp lý để tăng khoảng sáng gầm xe.
2.4.2. Vi sai
a) Công dụng
Vi sai là một cơ cấu truyền lực. Nó dùng để đảm bảo cho các bánh xe chủ động quay được với tốc độ góc khác nhau, đồng thời dùng để phân chia mô men xoắn cho các bánh xe của một cầu xe chủ động hoặc các cầu chủ động của một xe.
b) Yêu cầu
Phân chia mô men xoắn thích ứng với sức cản của các bánh xe, đảm bảo giảm tải trọng động cho dẫn động các bánh xe, giảm mòn lốp, ổn định chuyển động.
2.4.3. Bán trục
Bán trục của cầu xe Kamaz- 53229 là loại bán trục giảm tải hoàn toàn nó dùng để truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe chủ động. Đầu trong của bán trục được lắp ghép then hoa với bánh răng bán trục còn đầu ngoài lắp ghép với moay ơ bánh xe nhờ các bu lông.
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG THẲNG Ô TÔ KAMAZ - 53229
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Phạm vi áp dụng, mục đích, nhiệm vụ, kết quả nhận được
Phạm vi áp dụng là những xe hiện có, các thông số kết cấu cơ bản của xe đã biết.
Mục đích là xác định các thông số đánh giá chất lượng kéo, chất lượng vận tốc và tìm ra khả năng hoạt động của xe.
- Nhiệm vụ:
+ Xác định vận tốc chuyển động có thể của xe ở điều kiện đường đã có.
+ Xác định lực cản lớn nhất mà xe có thể khắc phục được.
+ Xác định khả năng tăng tốc của xe (j, ttt, stt).
- Kết quả nhận được:
+ Đặc tính kéo của ô tô.
+ Đặc tính động lực học của ô tô.
3.1.2. Thông số ban đầu
Bán kính tính toán:
rk = λ.r = 0,935.0.508= 0,47498[m]. (3.2)
Diện tích cản chính diện của xe:
F= B.H = 1,89.3,12 = 5,8968 [m2]. (3.3)
3.2. Tính toán kiểm nghiệm động lực học truyền thẳng và nhận xét
3.2.1. Tính toán đặc tính ngoài của động cơ đốt trong
Để xác định các thông số đánh giá chất lượng vận tốc kéo, đặc biệt là khi giải trên máy tính, chúng ta cần có các quan hệ giải tích Me = f(ne) hoặc Ne = f(ne).
nN: số vòng quay của trục khuỷu động cơ ở Nemax.
a, b, c: là các hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào kết cấu và chủng loại động cơ. Đối với động cơ Điêzel bốn kỳ: a= 0,53; b= 1,56; c= 1,09.
Thay các thông số a, b, c trên vào phương trình tính Me, Ne.
3.2.3. Tính toán cân bằng lực kéo
Lực kéo tiếp tuyến ở các bánh xe chủ động của ôtô được sử dụng để khắc phục các lực cản chuyển động: lực cản lăn, lực cản dốc, lực cản không khí, lực quán tính.
Theo tài liệu [4] ta có phương trình cân bằng lực kéo lực kéo của ôtô:
Pk = Pf + Pω ± Pi ± Pj (3.7)
Theo tài liệu [4] ta có lực cản không khí tính theo công thức:
Pω = K.F.vi2 [N] (3.10)
Đồ thị cân bằng lực kéo được vẽ trong trường hợp ô tô chuyển động đều trên mặt đường nằm ngang, không kéo móc nên: Pj = 0, Pi = 0, Pm = 0
Do đó lực cản tổng cộng của đường là:
Pf = G.f
Trong đó: f: hệ số cản lăn. Chọn f= 0,018.
Ta có công thức xác định tổng lực cản lăn và lực cản của không khí:
Pω + Pf = K.F.v2 + G.f (3.11)
Từ đặc tính kéo của ô tô có thể đưa ra một số nhận xét sau:
- Đặc tính kéo cho phép xác định lực kéo lớn nhất của ô tô theo động cơ là Pk1 của tay số truyền thấp. Xác định được điều đó là vì nó được xây dựng từ đặc tính ngoài của động cơ (khi nhiên liệu được cung cấp ở mức tối đa).
- Đặc tính kéo cho phép xác định lực kéo lớn nhất Pkimax ở từng số truyền.
3.2.2. Tính toán cân bằng công suất
Ta xây dựng đồ thị quan hệ giữa công suất phát ra của động cơ, công suất tại bánh xe chủ động với công suất cản trong quá trình chuyển động phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của ôtô, nghĩa là N = f(v).
Phương trình cân bằng công suất tại bánh xe chủ động của ôtô theo tài liệu [4] như sau:
Nk = Ne - Nt - Np = Nω + Nf ± Ni ± Nj (3.13)
Đồ thị cân bằng công suất của ôtô được tính trong trường hợp ôtô chuyển động đều trên đường nằm ngang, do đó ta có Ni = 0, Nj = 0.
3.2.5. Tính toán gia tốc
Gia tốc của ôtô có thể được xác định nhờ đồ thị nhân tố động lực học D = f(v) ta có thể xác định được sự tăng tốc của ô tô khi hệ số cản của mặt đường đã biết và khi chuyển động ở một số truyền bất kỳ với một vận tốc cho trước.
Theo tài liệu [4] hệ số δi có thể được xác định theo công thức kinh nghiệm sau:
δi = 1,05 + 0,05.ihi2 (3.19)
Thông thường gia tốc ở số 1 lớn hơn số 2 do D1>D2. Song ta thấy đồ thị gia tốc ở tay số truyền thấp thì j12 vì d1 lớn hơn nhiều so với d2 (nguyên nhân là do tỷ số truyền ở số 1 quá lớn).
3.2.8. Tính toán quãng đường tăng tốc
Sau khi xây dựng xong đồ thị mối quan hệ giữa thời gian tăng tốc t và vận tốc chuyển động v của xe. Ta cũng có thể xác định quãng đường tăng tốc tượng tự như xác định thời gian tăng tốc.
Khi tính quãng đường tăng tốc ta cũng phải xét đến giá trị khoảng chuyển số giữa các tay số:
Từ đồ thị quãng đường tăng tốc của ô tô ta có thể đưa ra một số nhận xét sau:
- Quãng đường để ôtô đạt vận tốc v = 19,145 [m/s] = 68,912 [km/h] là 581,16 [m] ở tay số 5 tỷ số truyền thấp.
- Quãng đường để ôtô đạt vận tốc v = 23,4929 [m/s] = 84,5745 [km/h] là 2277,3 [m] ở tay số 5 tỷ số truyền cao.
CHƯƠNG 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ KAMAZ - 53229
4.1. Những chú ý trong quá trình sử dụng
4.1.1. Ly hợp
- Điều chỉnh khe hở giữa đầu đòn mở với bạc mở, khe hở này yêu cầu nằm trong khoảng 3÷4 mm, điều chỉnh bằng đai ốc chỏm cầu làm thay đổi chiều dài cần pittong trợ lực khí nén một khoảng tương ứng với 3,7 ÷ 4,6 mm.
- Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp tương ứng với thời điểm bắt đầu làm việc của xy lanh khoảng 6÷15 mm, điều chỉnh bằng cách vặn ốc lệch tâm lắp ráp phần tai trên của cần đẩy pittong để đảm bảo khe hở giữa cần đẩy pittong và pittong của xy lanh chính.
4.1.2. Hộp số
Bao gồm bảo dưỡng, hiệu chỉnh, kiểm tra khe hở giữa đầu của nắp đậy, và sự mài mòn của các bánh răng, ổ đỡ.
Kiểm tra sự xiết chặt của hộp số với các te ly hợp.
4.1.3. Truyền động các đăng
- Kiểm tra sự xiết chặt của các mặt bích trục các đăng, tất cả các bu lông kẹp đều được xiết chặt, mô men vặn bu lông đúng yêu cầu kỹ thuật.+ Với các đăng cầu sau mô
men vặn bu lông: 8÷9 kG.m.
+ Với bu lông tấm chắn ở trục chữ thập: 1,4 ÷ 1,7 kG.m.
4.2. Bảo dưỡng kỹ thuật
Bảo dưỡng kỹ thuật xe máy là phương pháp kỹ thuật trong chu kỳ đại tu xe nhằm phát hiện hư hỏng của các cụm, chi tiết và giảm mức độ hao mòn của chi tiết.
4.2.1. Bảo dưỡng thường xuyên
Được tiến hành sau mỗi lần đưa xe ra sử dụng, nó không phụ thuộc vào hành trình làm việc của xe.
4.2.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cấp 1 và cấp 2
Căn cứ vào điều kiện sử dụng đối với xe Kamaz- 53229 chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ được phân ra.
4.3. Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
4.3.1. Ly hợp
a) Ly hợp bị trượt
Hiện tượng khi khởi động động cơ và kéo phanh tay, ấn bàn đạp ly hợp rồi gài số 4 rồi buông từ từ bàn đạp ly hợp. Đồng thời tăng nhẹ ga, nếu như bộ ly hợp tốt sẽ hãm động cơ tắt máy khi buông bàn đạp ly hợp.
Nguyên nhân ly hợp bị trượt
- Tấm ma sát của đĩa bị động bị mòn, nếu tấm ma sát của đĩa bị động mòn ít thì khắc phục bằng cách điều chỉnh lại hành trình của bàn đạp ly hợp, còn nếu tấm ma sát bị mòn nhiều thì phải thay mới.
- Khoảng hành trình tự do của bàn đạp nhỏ do đó đĩa ép không ép hoàn toàn vào đĩa bị động, vậy để khắc phục hiện tượng này cần kiểm tra và điều chỉnh lại hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.
b) Ly hợp bị giật mạnh khi nối động lực
Hiện tượng sau khi gài số buông từ từ bàn đạp ly hợp thì thấy động cơ giật và rung động mạnh. Khi nối động lực không êm thì ly hợp đã bị hỏng một số chi tiết sau:
- Có dầu mỡ dính vào tấm ma sát, đinh tán bị lỏng, đĩa bị động của ly hợp không di chuyển được trên rãnh then hoa của trục bị động.
h) Bàn đạp ly hợp nặng
Khi đạp bàn đạp ly hợp phải đạp thật mạnh mới đạp được bàn đạp ly hợp xuống.
Hiện tượng này do những nguyên nhân sau.
- Khí nén không vào được vì van nạp của bộ tăng áp khí nén thủy lực bị trương, khắc phục bằng cách thay thế van.
- Pittong tùy động của bộ tăng áp thủy lực bị kẹt vì vòng găng bít kín hoặc vòng cao su bị trương, khắc phục bằng cách thay thế vòng găng hoặc vòng của pittong tùy động.
4.3.2. Hộp số
Trong quá trình xe hoạt động do điều kiện địa hình, lực cản của mặt đường luôn thay đổi nên tải trọng của xe cũng bị thay đổi theo dẫn đến những chi tiết của hộp số phải chịu những tải trọng động, làm cho các chi tiết bị biến đổi, cụ thể như ở dưới.
4.3.3. Cầu xe
- Cầu xe bị nóng
Khi chạy ở một thời gian ngắn, dừng xe lại và dùng tay sờ vào vỏ cầu thấy nóng hơn bình thường, nguyên nhân có thể do:
+ Khe hở ăn khớp của các bánh răng truyền lực chính quá nhỏ nên trong quá trình vào ăn khớp tạo lực ma sát lớn, sinh nhiệt rồi truyền qua dầu bôi trơn làm nóng vỏ cầu.
+ Dầu ở cầu xe không đủ hoặc đã biến chất, nên không đảm bảo tạo màng dầu bôi trơn cho các bề mặt ma sát làm sinh nhiệt lớn.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu, làm đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực trên xe Kamaz- 53229”. Với những kiến thức tích luỹ trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với quá trình tham quan thực tế tại đơn vị, và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Đại tá, Tiến sĩ ………… cùng các thầy giáo trong Khoa Ô tô, đến nay tôi đã hoàn thành đồ án gồm có các nội dung sau:
1. Giới thiệu chung về xe Kamaz - 53229.
2. Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực xe Kamaz - 53229.
3. Tính toán kiểm nghiệm động lực học chuyển động thẳng xe Kamaz - 53229.
4. Hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực xe Kamaz - 53229.
5. Bản vẽ: 4A0.
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án đặt ra tôi đã củng cố lại được kiến thức và nâng cao sự hiểu biết về một số nội dung khai thác, bảo dưỡng hệ thống truyền lực xe Kamaz - 53229 tạo thuận lợi cho bản thân trong công việc sau này cũng như làm tiền đề cho việc tìm hiểu sâu hơn.
Tuy nhiên do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian gấp rút nên trong đồ án không tránh khỏi sai sót. Kính mong các thầy giáo và các đồng chí xây dựng góp ý để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Hướng nghiên cứu trong thời gian tới là sẽ tiếp tục đi sâu về hệ thống truyền lực hơn nữa cũng như các hệ thống khác của xe để từ đó cũng cố lại kiến thức phục vụ cho các công việc sau này khi ra trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo: Tiến sĩ ………… cùng các thầy giáo trong Khoa Ô tô để tôi hoàn thành đồ án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên. Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo- Tập 1. Nhà xuất bản Đại học và THCN. Hà nội- 1985.
2. Nguyễn Khắc Chanh. Cấu tạo ô tô- Tập 1. Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự.
3. Nguyễn Nước. Hướng dẫn đồ án môn học tính toán sức kéo xe bánh lốp. Tổng cục kỹ thuật.
4. Nguyễn Phúc Hiểu. Lý thuyết ô tô Quân sự. Học viện Kỹ thuật Quân sự - Khoa Động lực. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 2002.
5. Vũ Đức Lập. Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô. Học viện Kỹ thuật Quân sự. Hà Nội - 2004.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"