MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.. 1
Chương I Phân tích kết cấu Hệ thống truyền lực xe Ural-43206 3
1.1. Giới thiệu hệ thống truyền lực trên xe Ural-43206. 3
1.1.1. Giới thiệu xe URAL-43206. 3
1.1.2. Hệ thống truyền lực xe URAL-43206. 7
1.2. Đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực xe URAL-43206. 8
1.2.1. Ly hợp. 8
1.2.2. Hộp số. 12
1.2.3. Hộp số phân phối 16
1.2.4. Truyền động các đăng. 19
1.2.5. Cầu xe. 21
Chương 2 Tính toán kiểm nghiệm sức kéo của xe Ural - 43206 31
2.1. Nhiệm vụ tính toán kiểm nghiệm sức kéo. 31
2.2. Nội dung tính toán sức kéo kiểm nghiệm và nhận xét 32
2.2.1. Đường đặc tính ngoài của động cơ đốt trong. 32
2.2.2. Đặc tính kéo Pki và nhân tố động lực học Di 35
2.2.3. Khả năng tăng tốc. 42
Chương 3 KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE URAL-43206. 48
3.1. Các nội dung chính trong khai thác bộ ly hợp. 48
3.1.1. Các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa bộ ly hợp. 48
3.1.2. Quy trình kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. 49
3.1.3. Quy trình công nghệ tháo lắp ly hợp xe URAL-43206. 50
3.1.4. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và biện pháp sửa chữa. 52
3.2. Các nội dung chính trong khai thác cầu xe và bộ truyền lực chính. 62
3.2.1. Các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng, sữa chữa cầu xe và bộ truyền lực chính. 62
3.2.2. Quy trình kiểm tra, điều chỉnh, bảo dưỡng cầu xe và bộ truyền lực chính. 64
3.2.3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, cách khắc phục, sửa chữa những hư hỏng thông thường của cầu xe. 69
KẾT LUẬN.. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 72
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã và đang phát triển không ngừng, ngày càng thu hút được những thành tựu to lớn ứng dụng vào phát triển kinh tế và quốc phòng.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế phát triển, nền quốc phòng vững mạnh. Trong bối cảnh chung đó, ngành xe máy quân đội ta đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng, bảo dưỡng trang bị, đi sâu vào chất lượng nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn đối với lực lượng làm công tác quản lý, khai thác, sử dụng xe máy trong quân đội.
Chính điều đó mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung của đất nước trong giai đoạn hiện nay và từng bước hiện đại hoá quân đội, nâng cao sức chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.
Với thực trạng tình hình quân đội ta vẫn đang tiếp tục khai thác và sử dụng nhiều loại xe sản xuất tại Liên Xô (cũ) ví dụ: ZIL, UAZ, URAL, KRAZ... nhằm mục đích khai thác, sử dụng tốt trang bị xe máy trong quân đội ở địa hình Việt Nam với đặc thù hoạt động quân sự, mỗi cán bộ kỹ thuật ngành xe máy quân sự phải nắm chắc đặc tính kết cấu các loại xe được trang bị và phương pháp bảo dưỡng, phục hồi các chi tiết, các hệ thống trên xe trong điều kiện cho phép để duy trì trang bị xe máy trong quân đội luôn ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
Do đó đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực xe URAL 43206” phần nào đó đáp ứng được mục đích, yêu cầu trên và bổ ích cho cán bộ làm công tác quản lý trang bị, khai thác xe URAL-43206, một loại xe vận tải có tính năng việt dã cao phù hợp với hoạt động quân sự.
Với mục đích và ý nghĩa trên đề tài đi sâu vào giải quyết một số nội dung sau:
+ Lời nói đầu.
+ Phân tích kết cấu kết cấu HTTL trên xe URAL-43206.
+ Tính toán kiểm nghiệm sức kéo của xe URAL-43206.
+ Khai thác hệ thống truyền lực xe URAL-43206.
+ Kết luận.
Do thời gian có hạn, với kiến thức của đề tài rất phong phú, hơn nữa đây cũng là lần đầu tiên được tiếp xúc thực hiện nhiệm vụ đồ án một cách tổng thể, bao quát, có quy mô chuyên sâu về một nội dung cụ thể, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất kính mong thầy giáo: Tiến sĩ……………. cho những ý kiến đóng góp để đồ án hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP, Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm 20…
Học viên thực hiện
……………….
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH KẾT CẤU TRUYỀN LỰC XE URAL-43206
1.1. Giới thiệu hệ thống truyền lực trên xe Ural-43206
1.1.1. Giới thiệu xe URAL-43206
Xe URAL-43206 là xe vận tải hạng nặng được trang bị và sử dụng nhiều trong quân đội. Xe được thiết kế và chế tạo tại Liên Xô, xe có 2 cầu chủ động, có công thức bánh xe 4x4.
Xe URAL-43206 được thiết kế lắp đặt động cơ IAMZ-236M2, là động cơ diesel 4 kỳ có tăng áp, 6 xy lanh, bố trí hình chữ V,x dung tích làm việc 11,15 lít, công suất định mức 132(180) KW(ml), mô men xoắn lớn nhất 667(68) Nm(KG.m).
Như vậy xe Ural-43206 có khả năng hoạt động tốt ở những điều kiện đặc biệt, sử dụng nhiên kiệu diezen, có công suất cao, có tính kinh tế cao hơn các xe sử dụng nhiên liệu xăng.
Đặc tính kỹ thuật của xe URAL-43206 được thể hiện như hình 1.2.
1.1.2. Hệ thống truyền lực xe URAL-43206
1.1.2.1. Sơ đồ hệ thống truyền lực xe URAL-43206
Hệ thống truyền lực xe URAL-43206 là hệ thống truyền lực cơ khí, liên hệ động học giữa động cơ và các bánh xe chủ động là liên hệ cứng.
1.1.2.3. Yêu cầu của hệ thống truyền lực xe URAL-43206
Để thực hiện các nhiệm vụ trên thì hệ thống truyền lực phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có tỷ số truyền hợp lý để đảm bảo chất lượng kéo tốt.
- Hiệu suất truyền lực cao, làm việc không ồn.
1.2. Đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực xe URAL-43206
1.2.1. Ly hợp
1.2.1.1. Công dụng của ly hợp
- Ly hợp dùng để truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.
- Ly hợp dùng để tách nối động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe.
- Dễ chăm sóc bảo dưỡng, sửa chữa, tháo lắp.
- Là cơ cấu an toàn cho động cơ khi hệ thống truyền lực bị quá tải.
1.2.1.2. Đặc điểm kết cấu của ly hợp xe URAL-43206
1.2.1.3. Dẫn động điều khiển ly hợp
Dẫn động điều khiển ly hợp là cơ cấu truyền tác động của người lái điều khiển quá trình làm việc của ly hợp.
Ly hợp có 2 trạng thái làm việc: Trạng thái thứ nhất là đóng khi chưa có lực tác dụng của người lái điều khiển. Trạng thái thứ hai là trạng thái mở khi người lái tác dụng một lực vào bàn đạp ly hợp.
1.2.2. Hộp số
1.2.2.1. Công dụng của hộp số
- Hộp số dùng để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ô tô nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ô tô trong khoảng rộng tuỳ thuộc vào sức cản chuyển động bên ngoài.
- Thực hiện chuyển động lùi của ô tô.
1.2.2.2. Đặc điểm kết cấu của hộp số xe URAL-43206
Hộp số chính xe URAL-43206 là loại hộp số ba trục dọc, có trục sơ cấp và trục thứ cấp đồng tâm nhau. Hộp số có năm số tiến và một số lùi. Trục sơ cấp của hộp số chính là trục thứ cấp của ly hợp.
*Kết cấu hộp số chính xe URAL-43206
Cần gài số 4 có dạng cầu nằm trong lỗ có nắp trên vỏ 10 của hộp số. Chốt định vị giữ cho cần khỏi xoay. Đầu dưới của cần có thể tự do tỳ vào các rãnh ở đầu các càng gài số, đối với số lùi thì khi có lực cần thiết thắng được sức căng của lò xo của cơ cấu bảo hiểm số lùi thì đầu cần gài đi vào rãnh của cần gài số lùi.
1.2.2.3. Dẫn động điều khiển hộp số
- Dẫn động điều khiển hộp số dùng để thực hiện việc chuyển số theo ý định của người lái. Nó giúp cho việc chuyển số được dễ dàng, nhẹ nhàng và sự làm việc ở từng tay số được tin cậy.
- Dẫn động điều khiển hộp số có thể thực hiện bằng việc người lái tác động trực tiếp lên cần số đặt ngay trên nắp hộp số ở gần vị trí người lái. Trường hợp này ta gọi là dẫn động điều khiển trực tiếp.
1.2.3. Hộp số phân phối
Những xe có tính năng thông qua cao là những xe có tất cả các cầu chủ động, nghĩa là tất cả các bánh xe đều được dẫn động. Do đó trong hệ thống truyền lực cần thiết có cơ cấu đảm bảo phân chia mô men xoắn đến tất cả các cầu chủ động của xe. Trên xe để đáp ứng được yêu cầu đó người ta sử dụng hộp số phân phối.
1.2.4. Truyền động các đăng
1.2.4.1. Công dụng của truyền động các đăng
Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn do các trục của hai cụm hoặc do các trục của cụm có các đường tâm trục thay đổi vị trí tương đối với nhau khi làm việc.
1.2.4.2. Đặc điểm kết cấu
Trên xe URAL-43206 sử dụng 3 trục các đăng: Trục các đăng nối giữa hộp số và hộp số phân phối, trục các đăng dẫn động cầu giữa nối hộp số phân phối và cầu sau, trục các đăng nối cầu trước và hộp số phân phối.
1.2.5. Cầu xe
1.2.5.1. Đặc điểm cấu tạo cầu xe URAL-43206
Xe URAL-43206 là loại xe có tính năng thông qua cao. Nó có khả năng hoạt động được trên nhiều địa hình phức tạp. Do đó xe được bố trí kết cấu 3 cầu chủ động nên việc phân chia mô men xoắn từ động cơ tới cầu trước với cụm cầu giữa và cầu sau nhờ bộ vi sai bánh răng trụ không đối xứng đặt trong hộp số phụ.
1.2.5.3. Truyền lực chính
- Truyền lực chính trên xe URAL-43206 thuộc loại truyền lực chính kép, công dụng là để tăng, truyền mô men xoắn, đồng thời đổi phương truyền lực dưới một góc 900, từ các đăng qua bộ truyền bánh răng côn đến bộ vi sai.
- Cấu tạo truyền lực chính kép bao gồm hai cặp cặp bánh răng ăn khớp với nhau được bố trí trong cụm.
1.2.5.4. Cơ cấu vi sai
Trong quá trình xe hoạt động, khi xe quay vòng cũng như khi xe chuyển động thẳng, lực cản của các bánh xe khác nhau, bán kính lăn ở các bánh xe cũng khác nhau. Như vậy bánh xe xẽ có hiện tượng trượt, làm cho lốp mòn nhanh, làm tổn hao công suất, dẫn đến tiêu hao nhiên liệu lớn.
2.5.5. Bán trục
Xe URAL-43206 là loại xe vận tải hạng nặng, hoạt động trên nhiều địa hình, khí hậu khác nhau. Do vậy bán trục lắp trên cầu sau đều sử dụng bán trục giảm tải hoàn toàn, đầu trong tỳ lên vỏ bán trục còn đầu phía ngoài gồm hai ổ thanh lăn côn có vòng trong tỳ lên vỏ bán trục còn vòng ngoài tỳ lên moay ơ bánh xe.
a. Công dụng
Loại bán trục này dùng để truyền mô men xoắn nhận từ bộ vi sai đến bánh răng chủ động.
b. Cấu tạo
Bán trục trên cầu chủ động là loại bán trục liền cứng. Một đầu được gia công then hoa để lắp ghép với bánh răng bán trục.
1.2.5.6. Vỏ cầu
a. Công dụng
Vỏ cầu xe chủ động dùng để che chắn, bảo vệ không cho hơi nước, bụi bẩn bên ngoài xâm nhập vào các bộ phận của cầu, đồng thời còn là loại xe có hệ thống treo phụ thuộc, do đó vỏ cầu còn có công dụng là một cái dầm để đỡ toàn bộ trọng lượng, phần được treo của xe phân bố lên nó.
b. Cấu tạo vỏ cầu
Vỏ cầu hay còn gọi là dầm cầu sau có kết cấu gồm ba phần: Phần giữa còn gọi là các te cầu, nó được đúc bằng gang, mặt ngoài có các gân chịu lực, trong rỗng, mặt đáy hình chỏm cầu.
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM SỨC KÉO CẢU XE URAL - 43206
2.1. Nhiệm vụ tính toán kiểm nghiệm sức kéo
Nhiệm vụ:
- Xác định vận tốc chuyển động có thể của xe ở điều kiện đường đã cho.
- Xác định lực cản lớn nhất mà xe có thể vượt được.
- Xác định khả năng tăng tốc của xe (j, ttt, stt).
- Xác định thông số đánh giá chất lượng xe.
Để thực hiện tính toán kiểm nghiệm sức kéo của xe URAL – 43206, ta có các thông số ban đầu cần thiết được trình bày như bảng 2.1.
2.2. Nội dung tính toán sức kéo kiểm nghiệm và nhận xét
2.2.1. Đường đặc tính ngoài của động cơ đốt trong
Đặc tính ngoài của động cơ được cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc được xây dựng bằng thực nghiệm thông qua các thiết bị thử nghiệm như băng thử điện, băng thử thủy lực.
+ nN là số vòng quay ở Neđm: nN = 2100 (vòng/phút)
+ Neđm = 132 (kW)
+ a, b, c là các hệ số thực nghiệm
Nhận xét: Từ đồ thị đường đặc tính ngoài của xe URAL 43206 ta thấy:
- Công suất cực đại Nemax=132 (kW) ứng với nN=2100 (vòng/phút)
- Momen cực đại Memax=680 (N.m) ứng với nM=1350 (vòng/phút)
2.2.2. Đặc tính kéo Pki và nhân tố động lực học Di
2.2.2.1. Đặc tính kéo Pki
- Trọng lượng toàn bộ ô tô: m= 12150 (kg) => G = 121500 (N)
- Lốp xe:
+ Ký hiệu: 1200 x 500 - 508
+ Chiều rộng lốp: B = 500 (mm)
+ Đường kính lắp vành : d = 508 (mm)
- Các tỷ số truyền:
+ Truyền lực chính: io=6,7
+ Tỷ số truyền hộp số : ihs =5,26 - 2,9 - 1,52 - 1 - 0,66
+ Số truyền nhanh: ip=1,21
+ Số truyền chậm: ip=2,15
Nhận xét: Từ đặc tính kéo của ô tô có thể đưa ra một số nhận xét sau:
Đặc tính kéo cho phép xác định lực kéo lớn nhất của ô tô theo động cơ vì nó được xây dựng từ đặc tính ngoài của động cơ.
Đặc tính kéo cho phép xác định lực kéo lớn nhất Pkimax ở từng số truyền. Cụ thể:
- Ở số truyền nhanh:
Pk1max = 45785 (N); Pk2max = 25243 (N); Pk3max = 13231 (N);
Pk4max = 8704 (N); Pk5max = 5745 (N)
- Ở số truyền chậm:
Pk1max = 81353 (N); Pk2max = 44853 (N); Pk3max = 23509 (N);
Pk4max = 15466 (N); Pk5max = 11208 (N)
2.2.2.2. Nhân tố động lực học Di
Chỉ tiêu về lực kéo chưa đánh giá được chất lượng động lực học của ô tô này so với ô tô khác. Bởi vì nếu hai ô tô có cùng lực kéo bằng nhau thì ô tô nào có nhân tố cản không khí bé hơn thì có chất lượng động lực học tốt hơn, và cho dù hai ô tô có cùng nhân tố cản đi nữa, ô tô nào có trọng lượng bé hơn vẫn tốt hơn.
Ta xây dựng bảng tính toán nhân tố động học như sau: Sử dụng các số liệu của vi và Pki đã tính toán ở trên , tính lực cản không khí ở các chế độ vận tốc Pw=K.F.v2. Tính các giá trị tương ứng của D theo công thức đã xây dựng. Cứ như thế ta tính được các số liệu của D ở từng số truyền.
Nhận xét: Dạng của đồ thị nhân tố động lực học D = f(v) tương tự như dạng đồ thị lực kéo Pk = f(v); nhưng ở những vân tốc lớn thì đường cong dốc hơn.
Dựa vào đồ thị có thể xác định các giá trị Dmax ở các tay số từ đó xác định vận tốc tới hạn cũng như khu vực làm việc ổn định của xe.
D1max = 0,682 N
D2max = 0,376 N
D3max = 0,196 N
D4max = 0,127 N
D5max = 0,089 N
2.2.3. Khả năng tăng tốc
2.2.3.1. Đồ thị gia tốc
+ Hệ số cản tổng cộng của đường Ψ = f :
Ψ = f = 0,015,(1+vi2/1500). Chọn f = 0,02
Ta có bảng hệ số tính đến các khối lượng chuyển động quay
Nhận xét:
- Gia tốc giảm dần ở các tay số.
- Gia tốc cực đại ở các tay số:
j1max = 1,4668 (m/s2)
j2max = 1,2765 (m/s2)
j3max = 0,7554 (m/s2)
j4max = 0,4489 (m/s2)
j5max = 0,2125 (m/s2)
2.2.3.2. Đồ thị thời gian tăng tốc ở số truyền nhanh:
Nhận xét: Từ đồ thị thời gian tăng tốc ta thấy:
Quá trình chuyển số thời gian tăng tốc tăng lên nhưng vận tốc lại giảm khi chuyển số.
CHƯƠNG 3
KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE URAL-43206
3.1. Các nội dung chính trong khai thác bộ ly hợp
3.1.1. Các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa bộ ly hợp
Bảo dưỡng bộ ly hợp thường được thực hiện trong bảo dưỡng định kỳ ôtô nói chung, nhưng cũng có thể bảo dưỡng riêng bộ ly hợp trong một trường hợp nào đó (gọi là bảo dưỡng phân đoạn). Trong bảo dưỡng bộ ly hợp cần làm đầy đủ các công việc sau:
- Kiểm tra và làm sạch bên ngoài bộ ly hợp; kiểm tra sự hoạt động bình thường của bộ ly hợp bằng cách cho ôtô chuyển bánh, kết hợp đạp bàn đạp ly hợp với thay đổi số.
- Kiểm tra hành trình tự do (HTTD) và hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp. Điều chỉnh HTTD bàn đạp ly hợp đúng tiêu chuẩn quy định.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp
Trong quá trình làm việc ly hợp thường có hiện tượng đóng mở không hoàn toàn. Hư hỏng này có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không đúng.
- Người thực hiện: Thợ gầm.
- Thời gian : 5 phút
- Dụng cụ : Clê 19 x 22; Clê 32; Thước 0 – 500 mm
3.1.3. Quy trình công nghệ tháo lắp ly hợp xe URAL-43206
3.1.3.1. Quy trình công nghệ tháo ly hợp
Quy trình công nghệ tháo ly hợp như bảng 3.2.
3.1.3.2. Quy trình công nghệ lắp li hợp
Quy trình công nghệ lắp li hợp như bảng 3.3.
3.1.4. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và biện pháp sửa chữa
3.1.4.1. Ly hợp bị trượt khi nối động lực
* Hiện tượng:
Khi khởi động động cơ và kéo phanh tay, ấn bàn đạp ly hợp rồi gài số 4 rồi buông từ từ bàn đạp ly hợp. Đồng thời tăng nhẹ ga, nếu như bộ ly hợp tốt sẽ hãm động cơ tắt máy khi buông bàn đạp ly hợp.
* Nguyên nhân ly hợp bị trượt:
- Tấm ma sát của đĩa bị động bị mòn, nếu tấm ma sát của đĩa bị động mòn ít thì khắc phục bằng cách điều chỉnh lại hành trình tự do của bàn đạp ly hợp, còn nếu tấm ma sát bị mòn nhiều thì phải thay mới.
- Cần kéo bị cong khắc phục bằng cách uốn thẳng và bôi trơn cho các khớp nối.
3.1.4.2. Ly hợp bị giật mạnh khi nối động lực
* Hiện tượng:
Sau khi gài số buông từ từ bàn đạp ly hợp thì thấy động cơ giật và rung động mạnh.
* Nguyên nhân:
Khi nối động lực không êm thì ly hợp đã bị hỏng một số chi tiết sau:
- Có dầu mỡ dính vào tấm ma sát, đinh tán bị lỏng, đĩa bị động của ly hợp không di chuyển được trên rãnh then hoa của trục bị động.
3.1.4.3. Ly hợp ngắt không hoàn toàn
* Hiện tượng:
Khi xe chạy ta đạp hết bàn đạp ly hợp nhưng váo số vẫn khó khăn và kèm theo tiếng va đạp mạnh của các bánh răng trong hộp số, qua đó chứng tỏ ly hợp không cắt hoàn toàn.
* Nguyên nhân:
- Hành trình của bàn đạp ly hợp lớn, tức là khe hở giữa ổ bi chặn của khớp nối và các đầu trong của cần tách ly hợp lớn, hư hỏng này khắc phục bằng cách điều chỉnh lại hành trình của bàn đạp ly hợp.
- Đĩa bị động của ly hợp bị cong vênh hoặc bị lệch, hư hỏng này thường phát sinh khi bộ ly hợp quá nóng sau khi nó bị trượt và cách khắc phục bằng cách nắn lại hoặc phải thay mới.
3.1.4.5. Ly hợp bị kêu
* Hiện tượng:
Tiếng kêu của ly hợp rất dễ nhận biết khi động cơ đang nổ nhỏ. Có tiếng gõ ở ly hợp khi nối hoặc ngắt động lực.
* Nguyên nhân:
- Do vòng bi mở bị mòn, hỏng, thiếu dầu bôi trơn làm vòng bi mở bị kêu khi ta đạp vào bàn bàn đạp ly hợp. Khắc phục hiện tượng này bằng cách kiểm tra để bổ sung mỡ bôi trơn hoặc thay mới.
- Ổ bi cầu gối trục bị động ly hợp ở lỗ đuôi trục khuỷu bị mòn, hỏng. Khi đạp bàn đạp ly hợp cắt động lực trục bị động không quay trong lúc bánh đà và vòng bi quay làm phất ra tiếng kêu thì phải thay mới ổ bi cầu này.
3.1.4.7. Đĩa ma sát của ly hợp chóng mòn
* Hiện tượng:
Đĩa ma sát của ly hợp mòn nhanh và mòn nhiều hơn so với tiêu chuẩn (sử dụng các biện pháp đo kiểm hoặc nếu nặng có thể quan sát rõ bằng mắt).
* Nguyên nhân:
- Do đĩa ma sát bị trượt với mặt bánh đã và đĩa ép của ly hợp.
- Do người lái xe thường xuyên để chân lên bàn đạp ly hợp làm cho đĩa ma sát bị mòn.
3.2. Các nội dung chính trong khai thác cầu xe và bộ truyền lực chính
3.2.1. Các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng, sữa chữa cầu xe và bộ truyền lực chính
- Thường xuyên kiểm tra làm sạch bên ngoài cầu xe và bộ truyền lực chính, kiểm tra lỗ thông áp ở cầu xe.
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của cầu xe và bộ truyền lực chính bằng cách cho xe chạy, phát hiện những tiếng kêu khác thường, đồng thời kiểm tra nhiệt độ làm việc của cầu xe.
3.2.1.1. Trong sử dụng xe
Đối với cầu phải thường xuyên kiểm tra việc xiết chặt các đai ốc, các mặt bích, gioăng đệm làm kín.
3.2.1.2. Trong quá trình khai thác sử dụng xe ôtô
Đối với cầu xe việc chăm sóc kỹ thuật phải hết sức chú ý, thường xuyên, đúng kỹ thuật và theo định kỳ.
- Bảo dưỡng thường xuyên: Hàng ngày phải lau chùi bụi bẩn và kiểm tra độ kín khít của các gioăng đệm và các vết nứt trên cầu sau một ngày hoạt động.
- Bảo dưỡng định kỳ bao gồm: Bảo dưỡng kỹ thuật 1 vầ bảo dưỡng kỹ thuật 2. Trong thời bình bỏ dưỡng kỹ thuật cấp 1 được tiến hành sau 2500km xe chạy, bảo dưỡng 2 được tiến hành sau 10000km xe chạy.
3.2.2. Quy trình kiểm tra, điều chỉnh, bảo dưỡng cầu xe và bộ truyền lực chính
3.2.2.1. Kiểm tra xiết chặt đai ốc thanh giằng cầu
Cầu xe là một trong những cụm chịu giằng nhiều, mức độ dao động lớn. Bởi vậy việc kiểm tra vặn chặt các bu lông đai ốc cụm cầu xe là việc khá quan trọng.
3.2.2.2. Kiểm tra, súc rửa và thay dầu cầu xe
Trước khi xúc và thay dầu bôi trơn cho cầu xe cần chuẩn bị đủ các dụng cụ để kê, kích xe. Các dụng cụ để xả, nạp chứa dầu.
3.2.2.3. Kiểm tra, điều chỉnh độ rơ dọc bánh răng côn bộ truyền lực chính
Thực hiện khi bảo dưỡng 2:
- Kiểm tra độ rơ dọc:
Dùng dụng cụ tháo trục truyền khỏi mặt bích đầu bánh răng côn chủ động. Tháo chốt chẻ đầu trục và xiết chặt đai ốc bắt mặt bích đủ mô men quy định (20 – 25 KG.m).
- Điều chỉnh độ rơ dọc: Bản chất của điều chỉnh độ dơ dọc là điều chỉnh độ rơ ổ bi côn bánh răng côn chủ động.
3.2.2.5. Kiểm tra, điều chỉnh độ rơ tổng cộng của truyền lực chính
Do sự mòn ổ bi và bánh răng ăn khớp sinh ra. Nó được xác định bằng sự chuyển dịch của bánh xe khi kích bánh xe lên và phanh tay lại. Độ rơ này không được quá 45 mm theo chu vi vành bánh.
3.2.3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, cách khắc phục, sửa chữa những hư hỏng thông thường của cầu xe
Khắc phục những hư hỏng thông thường của cầu xe như bảng 3.7.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu làm đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực xe URAL- 43206”. Với những kiến thức tích lũy trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế tại đơn vị, và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Tiến sĩ …………… cùng các thầy giáo trong bộ môn ô tô quân sự, đến nay tôi đã hoàn thành đồ án.
Qua nghiên cứu phân tích, đánh giá kết cấu hệ thống truyền lực, tôi thấy xe URAL - 43206 là xe có nhiều ưu điểm trong thiết kế, chế tạo và được sử dụng tốt ở Việt Nam. Xe có thể thích nghi với điều kiện sử dụng trong quân sự cũng như trong đời sống dân sinh.
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án đặt ra tôi đã củng cố lại được kiến thức và nâng cao sự hiểu biết về một số nội dung khai thác thực tế tại đơn vị tạo thuận lợi cho bản thân trong công việc sau này cũng như làm tiền đề cho việc tìm hiểu sâu hơn. Tôi hy vọng tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật, thợ sửa chữa và lái xe. Phần nào giúp họ nhận thức được đầy đủ việc nâng cao chất lượng của xe trong quá trình khai thác và sử dụng.
Do thời gian thực hiện nhiệm vụ và vốn hiểu biết của bản thân còn hạn chế, đồ án này không thể tránh được những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy và các đồng chí để đồ án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cấu tạo ôtô quân sự (Tập 1) - Học viện Kỹ thuật - Quân sự. Tác giả: Vũ Đức Lập - Phạm Đình Vi.
2. Thiết kế tính toán ôtô máy kéo - Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp.
3. Sử dụng bảo dưỡng, sửa chữa ôtô - Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp.
4. Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng và bảo dưỡng - Cục quản lý xe máy - TCKT.
5. Quy trình công nghệ sửa chữa cầu xe URAL-43206 - Cục kỹ thuật quân chủng phòng không.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"