ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE URAL 375Đ

Mã đồ án OTTN003021723
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ sơ đồ bố trí chung xe URAL 375Đ, bản vẽ kết cấu truyền lực chính trên xe URAL 375Đ, bản vẽ kết cấu ly hợp trên xe URAL 375Đ, bản vẽ đồ thị tính toán kéo); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE URAL 375Đ.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.. - 1 -

CHƯƠNG 1.  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE URAL-375Đ.. - 3 -

1.1. Giới thiệu chung về xe URAL-375Đ.. - 3 -

1.2. Các thông số cơ bản chung về xe URAL-375Đ.. - 4 -

CHƯƠNG 2.  ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE URAL 375Đ   - 8 -

2.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống truyền lực xe URAL-375Đ. - 8 -

2.1.1. Công dụng của hệ thống truyền lực xe URAL 375Đ. - 8 -

2.1.2. Yêu cầu của hệ thống truyền lực xe URAL 375Đ. - 9 -

2.2. Ly hợp. - 9 -

2.2.1. Công dụng của ly hợp. - 9 -

2.2.2. Sơ đồ cấu tạo chung của ly hợp 2 đĩa. - 10 -

2.2.3.Kết cấu chung của ly hợp xe URAL- 375 Đ. - 11 -

2.2.4.Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp. - 13 -

2.2.5. Dẫn động điều khiển ly hợp. - 16 -

2.3. Hộp số. - 17 -

2.3.1. Công dụng của hộp số. - 17 -

2.3.2 .Đặc điểm kết cấu của hộp số xe URAL- 375Đ . - 18 -

2.3.3. Nguyên lý hoạt động của hộp số chính. - 21 -

2.3.4. Dẫn động điều khiển hộp số. - 22 -

2.4. Hộp số phân phối. - 25 -

2.5. Truyền động các đăng. - 28 -

2.5.1. Công dụng của truyền động các đăng. - 28 -

2.5.2. Đặc điểm kết cấu. - 29 -

2.6. Cầu xe: - 30 -

2.6.1. Đặc điểm cấu tạo cầu xe URAL-375Đ. - 30 -

2.6.3. Cầu trước: - 39 -

CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KÉO KIỂM NGHIỆM Ô TÔ URAL – 375Đ.. - 42 -

3.1. Thông số ban đầu: - 42 -

3.2. Nội dung tính toán sức kéo kiểm nghiệm và nhận xét: - 42 -

3.2.1. Đường đặc tính ngoài của động cơ đốt trong . - 42 -

3.2.2. Lực kéo chủ động  Pki và nhân tố động lực học Di. - 43 -

3.2.3. Hệ số khối lượng quay: di - 45 -

3.2.4. Thời gian tăng tốc ở tỉ ố truyền i được  xác định theo phương trình vi phân : - 45 -

3.2.5. Quảng đường tăng tốc ở số truyền i - 46 -

3.2.6. Gia tốc ở tay số truyền i - 47 -

CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC   - 48 -

4.1. Mục đích. - 48 -

4.2. Các nội dung chính trong khai thác, bảo dưỡng ly hợp. - 48 -

4.2.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng bộ ly hợp. - 48 -

4.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp . - 49 -

4.2.3.Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng bộ ly hợp. - 50 -

4.2.4. Quy trình công  nghệ sửa chữa li hợp xe URAL – 375Đ.. - 50 -

4.2.5. Điều kiện kỹ thuật  sửa chữa chi tiết - 55 -

4.2.6. Những hư hỏng chủ yếu của ly hợp và cách khắc phục. - 56 -

4.2.7. Một số chú ý khi sử dụng ly hợp. - 66 -

4.2.8. Quy trình kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. - 67-

4.3. Các nội dung chính trong khai thác, bảo dưỡng  hộp số, hộp số phân phối. - 68 -

4.3.1. Các hư hỏng thường gặp đối với các chi tiết của hộp số chính và hộp số phân phối. - 68 -

4.3.2. Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phục đối với hộp số chính. - 71 -

4.3.3. Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phục đối với hộp số phân phối. - 73 -

4.3.4. Hướng dẫn sử dụng. - 75 -

4.3.5. Bảo dưỡng hộp số. - 76 -

4.3.6. Sửa chữa hộp số xe URAL – 375Đ. - 78 -

4.4. Các nội dung chính trong khai thác trục các đăng. - 86 -

4.4.1. Bảo dưỡng trục các đăng. - 86 -

4.4.2. Những hư hỏng thường gặp của trục các đăng và cách khắc phục. - 87 -

4.5. Các nội dung chính trong khai thác cầu xe. - 88 -

4.5.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng bộ truyền lực chính và cầu xe. - 88 -

4.5.2. Kỹ thuật bảo dưỡng cầu xe và bộ truyền lực chính. - 89 -

4.5.3. Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng. - 97 -

4.5.4. Hiện tượng, nguyên nhân, cách khắc phục những hư hỏng thông thường của cầu xe. - 98 -

KẾT LUẬN.. - 100 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO……- 101-

LỜI NÓI ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã và đang phát triển không ngừng, ngày càng thu hút được những thành tựu to lớn ứng dụng vào phát triển kinh tế và quốc phòng.

Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế phát triển, nền quốc phòng vững mạnh. Trong bối cảnh chung đó, ngành xe máy quân đội ta đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng, bảo dưỡng trang bị, đi sâu vào chất lượng nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn đối với lực lượng làm công tác quản lý, khai thác, sử dụng xe máy trong quân đội.

Chính điều đó mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung của đất nước trong giai đoạn hiện nay và từng bước hiện đại hoá quân đội, nâng cao sức chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.

Với thực trạng tình hình quân đội ta vẫn đang tiếp tục khai thác và sử dụng nhiều loại xe sản xuất tại Liên Xô (cũ) ví dụ: ZIL, UAZ, KRAZ...  nhằm mục đích khai thác, sử dụng tốt trang bị xe máy trong quân đội ở địa hình Việt Nam với đặc thù hoạt động quân sự, mỗi cán bộ kỹ thuật ngành xe máy quân sự phải nắm chắc đặc tính kết cấu các loại xe được trang bị và phương pháp bảo dưỡng, phục hồi các chi tiết, các hệ thống trên xe trong điều kiện cho phép để duy trì trang bị xe máy trong quân đội luôn ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

Do đó đề tài: Khai thác hệ thống truyền lực xe URAL 375Đ phần nào đó đáp ứng được mục đích, yêu cầu trên và bổ ích cho cán bộ làm công tác quản lý trang bị, khai thác xe URAL-375Đ, một loại xe vận tải có tính năng việt dã cao phù hợp với hoạt động quân sự.

Với mục đích và ý nghĩa trên đề tài đi sâu vào giải quyết một số nội dung sau:

+ Lời nói đầu.

+ Giới thiệu chung về xe URAL-375Đ.

+ Đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực xe URAL-375Đ.

+ Tính toán kiểm nghiệm hệ thống truyền lực xe URAL-375Đ.

+ Hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống truyền lực trên xe URAL-375Đ.

+ Kết luận.

Do thời gian có hạn, với kiến thức của đề tài rất phong phú, hơn nữa đây cũng là lần đầu tiên được tiếp xúc thực hiện nhiệm vụ đồ án một cách tổng thể, bao quát, có quy mô chuyên sâu về một nội dung cụ thể, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất kính mong thầy giáo và bạn đọc cho những ý kiến đóng góp để đồ án hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE URAL-375Đ

1.1. Giới thiệu chung về xe URAL-375Đ

Xe URAL-375Đ là xe vận tải hạng nặng được trang bị và sử dụng nhiều trong quân đội. Xe được thiết kế và chế tạo tại Liên Xô, xe có 3 cầu chủ động, có công thức bánh xe 6 x 6.

Xe URAL-375Đ được thiết kế lắp đặt động cơ ZIL-375, là động cơ xăng 4 kỳ, bố trí hình chữ V, có tỷ số nén i = 6,7, đường kính xi lanh và hành trình pít tông 108 (mm)  và 95 (mm). Thứ tự làm việc của động cơ 1-5-4-2-6-3-7-8.

- HT bôi trơn kiểu hỗn hợp (bôi trơn bằng áp suất kết hợp với vung té).

- HT làm mát bằng chất lỏng (nước) tuần hoàn theo chu kỳ kín, có két làm mát nước, bơm nước kiểu ly tâm được dẫn động bằng dây đai từ đầu trục khuỷu động cơ.

- Ly hợp 2 đĩa ma sát khô, dẫn động bằng cơ khí.

1.2. Các thông số cơ bản chung về xe URAL-375Đ

Các thông số cơ bản xe URAL 375Đ như bảng 1.a.

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE URAL 375Đ

2.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống truyền lực xe URAL-375Đ.

Hệ thống truyền lực xe URAL 375Đ là hệ thống truyền lực cơ khí, liên hệ động học giữa động cơ và các bánh xe chủ động là liên hệ cứng. Mô men xoắn được phân ra các cầu nhờ hộp số phân phối, được thể hiện trên hình 2.1. Sơ đồ truyền lực kiểu này được gọi là truyền lực thông qua.

2.1.1. Công dụng của hệ thống truyền lực xe URAL 375Đ.

Hệ thống truyền lực của xe là tổ hợp các cụm, các cơ cấu sắp xếp theo một quy luật xác định và hợp lý để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Truyền mô men xoắn từ động cơ đến các bánh xe chủ động.

- Thay đổi lực kéo ở bánh xe chủ động khi xe chuyển động để khắc phục sức cản của đường.

2.1.2. Yêu cầu của hệ thống truyền lực xe URAL 375Đ.

Để thực hiện các nhiệm vụ trên thì hệ thống truyền lực phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Có tỷ số truyền hợp lý để đảm bảo chất lượng kéo tốt.

- Hiệu suất truyền lực cao, làm việc không ồn.

2.2. Ly hợp

2.2.1. Công dụng của ly hợp

- Ly hợp dùng để truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.

- Ly hợp dùng để tách nối động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe. 

2.2.2. Sơ đồ cấu tạo chung của ly hợp 2 đĩa.

Phần chủ động của ly hợp quay cùng với trục khuỷu của động cơ nó bao gồm Bánh đà (2), đĩa ép ngoài và đĩa ép trung gian (23) và vỏ ly hợp (6).

Phần bị động của ly hợp bao gồm: Đĩa bị động (21) và trục bị động (11). Phần bị động của ly hợp có nhiệm vụ nhận mô men xoắn từ phần chủ động truyền tới trục bị động của ly hợp.

2.2.3.Kết cấu chung của ly hợp xe URAL- 375 Đ.

* Đặc điểm kết cấu chung của ly hợp xe URAL-375 Đ:

Ly hợp xe Ural- 375 Đ là kiểu ly hợp 2 đĩa ma sát khô, thường đóng. Lực ép ly hợp tạo ra bởi lò xo bố trí xung quanh (12 lò xo) dẫn động ly hợp kiểu cơ khí có trợ lực lò xo có độ tin cậy và độ an toàn cao.

2.2.4.Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp.

2.2.4.1. Bánh đà:

Bánh đà được chế tạo từ vật liệu là gang xám, có độ bền cơ học cao. Mặt ngoài bánh đà được ép một vành răng khởi động, vật liệu chế tạo là thép hợp kim, kết cấu này làm cho khối lượng bánh đà tập trung ở vành ngoài lớn, có tác dụng dự trữ năng lượng và làm tăng khả năng cân bằng cho trục khuỷu động cơ. 

 2.2.4.2. Đĩa ép:

Bề mặt đĩa ép được gia công bằng phẳng làm tăng diện tích tiếp xúc. Trên bề mặt ngoài của đĩa ép có 4 gờ ăn vào các rãnh của bánh đà, phía bề mặt ngoài (không tiếp xúc) của đĩa ép có vấu để bắt các đòn mở và các gờ lắp các lò xo ép trong vấu, đòn mở được bắt giữ bằng chốt trên các ổ bi kim. 

2.2.4.4. Lò xo ép:

Lò xo ép đặt giữa đĩa ép và vỏ ly hợp. Các lò xo ép này được dẫn hướng nhờ các gờ của đĩa ép, lò xo ép được thiết kế và chế tạo từ thép lò xo (thép hợp kim). Số lượng lò xo ép là 16 cái bố trí xung quanh. 

2.2.4.6. Vỏ ly hợp:

Vỏ ly hợp là một chi tiết trong đó bố trí các thành phần chính của nó, và được lắp với bánh đà bằng 12 bu lông và quay cùng với bánh đà như một vật thể.

Vỏ ly hợp đựơc thiết kế chế tạo từ tấm thép gia công nhờ phương pháp dập. Trên vỏ ly hợp có lắp đặt các đai ốc điều chỉnh đòn mở và các lỗ để lắp bu lông định tâm lò xo ép.

2.2.5. Dẫn động điều khiển ly hợp.

Dẫn động điều khiển ly hợp là cơ cấu truyền tác động của người lái điều khiển quá trình làm việc của ly hợp.

Ly hợp có 2 trạng thái làm việc:

Trạng thái thứ nhất là đóng khi chưa có lực tác dụng của người lái điều khiển. Trạng thái thứ hai là trạng thái mở khi người lái tác dụng một lực vào bàn đạp ly hợp

2.3. Hộp số

2.3.1. Công dụng của hộp số.

Hộp số dùng để thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ô tô nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi vận tốc chuyển động của ô tô trong khoảng rộng tuỳ thuộc vào sức cản chuyển động bên ngoài.

2.3.2 .Đặc điểm kết cấu của hộp số xe URAL- 375Đ .

Hộp số chính xe URAL- 375Đ là loại hộp số ba trục dọc, có trục sơ cấp và trục thứ cấp đồng tâm nhau. Hộp số có năm số tiến và một số lùi. Trục sơ cấp của hộp số chính là trục thứ cấp của ly hợp.

Với kết cấu như vậy đảm bảo kết cấu hộp số nhỏ gọn, dễ dàng bố trí số truyền thẳng.

2.3.3. Nguyên lý hoạt động của hộp số chính.

Việc truyền mô men xoắn qua hộp số cơ khí có cấp được thực hiện theo nguyên tắc làm việc của bộ truyền bánh răng ăn khớp ngoài. Ở các số truyền tiến truyền động đều qua hai cặp bánh răng ăn khớp nên trục sơ cấp và thứ cấp có cùng chiều quay. 

2.4. Hộp số phân phối.

Những xe có tính năng thông qua cao là những xe có tất cả các cầu chủ động, nghĩa là tất cả các bánh xe đều được dẫn động. Do đó trong hệ thống truyền lực cần thiết có cơ cấu đảm bảo phân chia mô men xoắn đến tất cả các cầu chủ động của xe. Trên xe để đáp ứng được yêu cầu đó người ta sử dụng hộp số phân phối.

2.5. Truyền động các đăng

2.5.1. Công dụng của truyền động các đăng

Truyền động các đăng dùng để truyền mô men xoắn do các trục của hai cụm hoặc do các trục của cụm có các đường tâm trục thay đổi vị trí tương đối với nhau khi làm việc.

2.5.2. Đặc điểm kết cấu

Trên xe URAL-375Đ  sử dụng 4 trục các đăng: Trục các đăng nối giữa hộp số và hộp số phân phối, trục các đăng dẫn động cầu giữa nối hộp số phân phối, trục các đăng nối cầu giữa và cầu sau, trục các đăng nối cầu trước và hộp số phân phối.

2.6. Cầu xe:

2.6.1. Đặc điểm cấu tạo cầu xe URAL-375Đ.

Xe URAL-375Đ là loại xe có tính năng thông qua cao. Nó có khả năng hoạt động được trên nhiều địa hình phức tạp. Do đó xe được bố trí kết cấu 3 cầu chủ động nên việc phân chia mô men xoắn từ động cơ tới cầu trước với cụm cầu giữa và cầu sau nhờ bộ vi sai bánh răng trụ không đối xứng đặt trong hộp số phụ. 

2.6.2. Cầu giữa và cầu sau.

Trên xe URAL-375Đ cầu giữa và cầu sau có công dụng, đặc điểm, kết cấu hoàn toàn tương tự nhau. Chúng đều là cầu chủ động, là cụm tổng thành cuối cùng trong hệ thống truyền lực trên xe.

- Công dụng: Cầu chủ động trên xe URAL-375Đ dùng để truyền, tăng và phân phối mô men xoắn tới các bánh xe chủ động, đồng thời còn nhận các phản lực từ mặt đường tác dụng lên và đỡ toàn bộ trọng lượng của xe phân bố lên nó.

-  Kết cấu cầu chủ động bao gồm các cụm chính: Cụm truyền lực chính, bộ  vi sai, bán trục và vỏ cầu. Mỗi phần của cầu đều thực hiện nhiệm vụ và chức năng riêng.

2.6.3. Cầu trước:

Xe URAL-375Đ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xe quân sự. Xe có khả năng thông qua cao, tất cả các cầu trên xe là cầu chủ động. Vì vậy cầu trước của xe ngoài chức năng nhiệm vụ dẫn hướng cho các bánh xe, nghĩa là cùng kết hợp với hệ thống lái để thực hiện quá trình điều khiển xe.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KÉO KIỂM NGHIỆM Ô TÔ URAL – 375Đ

3.1. Thông số ban đầu:

+ Trọng lượng toàn bộ: Ga = 13200 Kg.

+ Đặc tính ngoài của động cơ: Me = f(ne)

+ Hệ số kể đến tổn hao trong thiết bị động lực: kp = 0,95

+ Hiệu suất của hệ thống truyền lực: htl = 0,9

+ Bán kính thiết kế: r = 0,61 (m)

+ Hệ số biến dạng của lốp: l = 0,93 (lốp áp suất thấp)

+ Bán kính tính toán bánh xe: rtt = l.r = 0,5673 (m)

+ Tỉ số truyền của cầu xe: i0 = 8,9     

+ Tỉ số truyền của hộp số phân phối: ipc = 1,3 ; ipt = 2,15

+ Tỉ số truyền của hộp số: ihs(1) = 6,17; ihs(2) = 3,40;

                                        ihs(3) = 1,79; ihs(4) = 1,00; ihs(5) = 0,78.

+ Chiều rộng xe: B = 2,674 m.

+ Chiều cao xe:   H = 2,980 m.

3.2. Nội dung tính toán sức kéo kiểm nghiệm và nhận xét:

3.2.1. Đường đặc tính ngoài của động cơ đốt trong .

Để xác định các thông số đánh giá chất lượng vận tốc kéo, đặc biệt là khi giải trên máy tính, chúng ta cần có các quan hệ giải tích  Me=f(ne) hoặc Ne=f(ne).

Với a= 0.11188927; b= 2.77622145 ; c=1.88811073. Đây là các thông số phụ thuộc vào động cơ. Các thông số được tra theo động cơ kiểm nghiệm là ZIL - 375.

Nhận xét:

 Đồ thị đặc tính ngoài của xe URAL - 375 có  giá trị mô men cực đại là:

Memax = 475 Nm tại neM = 1800 vg/ph, và giá trị công suất cực đại là:

Nemax= 134.226 kW tại neN = 3200 vg/ph.

3.2.4. Thời gian tăng tốc ở tỉ ố truyền i được  xác định theo phương trình vi phân :

Từ đồ thị cho ta thấy ứng với mỗi thời điểm sang số thì thoả mãn được điều kiện vimax= vi+1 min với i=1...n-1, và thời gian tăng tốc tương đối ngắn. Đảm bảo cho xe hoạt động tốt khi đỗ, dừng xe liên tục trên đường.

3.2.6. Gia tốc ở tay số truyền i

Ta xác định gia tốc tăng tốc theo từng tay số thông qua đồ thị trên, dựa vào đồ thị cho ta thấy tại mỗi tay số đều có gia tốc cực đại tương ứng.

h. Góc dốc cực đại mà xe khắc phục ở tay số I.

Ở đây itl= ihsI.ipt.io.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC

4.1. Mục đích.

Việc bảo quản, bảo dưỡng xe là việc làm thường xuyên, liên tục của người lái xe và thợ, nhất là đối với người quản lý và sử dụng xe. Có bảo quản bảo dưỡng xe thường xuyên mới kịp thời phát hiện và khắc phục được những hư hỏng của xe đồng thời bảo đảm tốt các yêu cầu làm việc của các chi tiết, cụm chi tiết trên xe. Có như vậy mới đảm bảo giữ tốt dùng bền, tiết kiệm và an toàn. 

4.2. Các nội dung chính trong khai thác, bảo dưỡng ly hợp.

4.2.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng bộ ly hợp.

Bảo dưỡng bộ ly hợp thường được thực hiện trong bảo dưỡng định kỳ ôtô nói chung, nhưng cũng có thể bảo dưỡng riêng bộ ly hợp trong một trường hợp nào đó (gọi là bảo dưỡng phân đoạn). Trong bảo dưỡng bộ ly hợp cần làm đầy đủ các công việc sau:

- Kiểm tra và làm sạch bên ngoài bộ ly hợp; kiểm tra sự hoạt động bình thường của bộ ly hợp bằng cách cho ôtô chuyển bánh, kết hợp đạp bàn đạp ly hợp với thay đổi số.

- Kiểm tra hành trình tự do (HTTD) và hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp. Điều chỉnh HTTD bàn đạp ly hợp đúng tiêu chuẩn quy định.

4.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng bộ ly hợp .

Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp

- Ảnh hưởng của hành trình tự do bàn đạp ly hợp tới tình trạng làm việc của ly hợp: HTTD bàn đạp ly hợp là khoảng cách dịch chuyển của bàn đạp (khi chịu lực tác dụng) mà chưa có tác dụng mở ly hợp

- Kiểm tra và điều chỉnh HTTD bàn đạp ly hợp:

Kiểm tra :khi kiểm tra HTTD của bàn đạp ly hợp phải có thước chuyên dùng. Tiến hành đo 3 lần, trị số trung bình của 3 lần đo là HTTD của bàn đạp ly hợp đó, so sánh vơi tiêu chuẩn của nó nếu không đúng thì phải kiểm tra lại.

4.2.3.Yêu cầu kỹ thuật sau khi bảo dưỡng bộ ly hợp.

Sau khi bảo dưỡng ,kết hợp với việc thử xe ta tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật của bộ ly hợp.     

4.2.4. Quy trình công  nghệ sửa chữa li hợp xe URAL – 375Đ

4.2.4.1. Quy trình công nghệ tháo li hợp

Quy trình công nghệ tháo li hợp như bảng 4.a.

4.2.4.2. Quy trình công nghệ lắp li hợp

Quy trình công nghệ lắp li hợp như bảng 4.b.

 4.2.5. Điều kiện kỹ thuật  sửa chữa chi tiết

4.2.5.1. Đĩa ép ngoài.

- Chiều dày a không nhỏ hơn 28,9mm.

- Độ không phẳng của bề mặt đĩa ép ngoài (2): 0,07mm, giới hạn cho phép không quá 0,2mm.

4.2.5.3. Đĩa ép trung gian.

- Độ không phẳng của 2 bề mặt làm việc :0,07mm, không quá 0,20mm.

- Đường kính lỗ lắp ống lót của cơ cấu tự động điều chỉnh  vị trí đĩa ép trung gian:16,00-16,035mm, không quá 16,050mm.

 4.2.7. Một số chú ý khi sử dụng ly hợp.

 Độ bền, độ tin cậy và hiệu suất làm việc của ly hợp phụ thuộc phần lớn vào cách sử dụng ly hợp của người lái xe. Trên cơ sở cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp, việc sử dụng đúng ly hợp cần phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

+ Mở ly hợp phải dứt khoát và hoàn toàn cho nên phải đạp ly hợp dứt khoát, nhanh và đạp hết cỡ. Làm như vậy là để ngắt hoàn toàn động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực giúp cho việc chuyển số được dễ dàng, nhẹ nhàng, tránh được sự va đập giữa các chi tiết củaệc hộp số (gàI số không sảy ra tiếng kêu trong hộp số).

+ Khi đóng ly hợp phải êm (thả bàn đạp ly hợp phảI từ từ) để nối êm động cơ đang làm viêc với hệ thống truyền lực, giúp cho việc khởi  hành xe được êm dịu (xe không bị chồm) tránh được tảI trọng động lớn tác dụng lên các chi tiết và các cụm trên xe.

4.3. Các nội dung chính trong khai thác, bảo dưỡng  hộp số, hộp số phân phối.

4.3.1. Các hư hỏng thường gặp đối với các chi tiết của hộp số chính và hộp số phân phối.

Trong quá trình xe hoạt động do điều kiện địa hình, lực cản của mặt đường luôn thay đổi nên tải trọng của xe cũng thay đổi theo dẫn đến các chi tiết của hộp số cũng phải chịu những tải trọng động, tải trọng chu kỳ, làm các chi tiết bị những biến đổi sau

* Đối với trục hộp số:

Mòn các vị trí lắp ráp ổ bi, then hoa bị mòn rộng, trờn ren đầu trục, cong trục, mòn các vị trí lắp các bánh răng quay trơn trên trục.

* Bánh răng.

Răng của các bánh răng bị mài mòn, bị bong tróc, rỗ bề mặt, bị mỏi do vật liệu chế tạo, do tải trọng thay đổi đột ngột hoặc quá tải. 

4.3.2. Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phục đối với hộp số chính.

Nguyên nhân hư hỏng, phương pháp khắc phục đối với hộp số chính như bảng 4.d.

4.3.3. Những nguyên nhân hư hỏng và phương pháp khắc phục đối với hộp số phân phối.

Nguyên nhân hư hỏng, phương pháp khắc phục hộp số phân phối như bảng 4.e.

4.4. Các nội dung chính trong khai thác trục các đăng.

4.4.1. Bảo dưỡng trục các đăng.

- Theo định kỳ phải bơm mỡ vào các khớp các đăng và mối nối then trượt.

- Khi mòn hoặc hư hỏng các phớt của ổ bi kim cần thay thế mới, bởi vì các cổ trục của chạc chữ thập và các ổ bi sẽ bị mòn rất nhanh do bẩn và bị chảy mỡ bôi trơn. Cũng cần phải kiểm tra trạng thái của phớt ở cuối ống trượt, nếu phớt bị hỏng thì mài mòn rất nhanh và tăng độ đảo của trục các đăng.

4.4.2. Những hư hỏng thường gặp của trục các đăng và cách khắc phục.

Những nguyên nhân hư hỏng thường gặp và cách khắc phục của trục các đăng được chỉ ra trong bảng 4.4.                                               

4.5. Các nội dung chính trong khai thác cầu xe.

4.5.1. Những công việc chính trong bảo dưỡng bộ truyền lực chính và cầu xe.

- Thường xuyên kiểm tra làm sạch bên ngoài cầu xe và bộ truyền lực chính, kiểm tra lỗ thông áp ở cầu xe.

- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của cầu xe và bộ truyền lực chính bằng cách cho xe chạy, phát hiện những tiếng kêu khác thường, đồng thời kiểm tra nhiệt độ làm việc của cầu xe.

4.5.2. Kỹ thuật bảo dưỡng cầu xe và bộ truyền lực chính.

4.5.2.1. Kiểm tra xiết chặt đai ốc thanh giằng cầu.

Cầu xe là một trong những cụm chịu giằng nhiều, mức độ dao động lớn. Bởi vậy việc kiểm tra vặn chặt các bu lông đai ốc cụm cầu xe là việc khá quan trọng.

4.5.2.2. Xúc rửa và thay dầu cầu xe.

Trước khi xúc và thay dầu bôi trơn cho cầu xe cần chuẩn bị đủ các dụng cụ để kê, kích xe. Các dụng cụ để xả, nạp chứa dầu. Chuẩn bị dầu rửa và dầu thay thế đúng chủng loại, đủ số lượng. 

4.5.2.4. Kiểm tra điều chỉnh độ rơ ngang bộ truyền lực chính.

- Kiểm tra.

 Có thể dùng một trong hai phương pháp kiểm tra sau đây.

+ Phương pháp kẹp chì: Kẹp chì có đường kính 0,7 – 1 mm vào một răng của bánh răng côn chủ động. 

+ Phương pháp đồng hồ so: Tháo trục truyền khỏi mặt bích bánh răng côn chủ động, quay mặt bích hết về một phía ( khử độ dơ ). Gá đồng hồ so sao cho đầu đo của đồng hồ tiếp tuyến với đường tròn đi qua tâm các lỗ trên mặt bích. Quy “0” kim đồng hồ so. 

4.5.2.6. Khe hở ổ bánh răng côn bị động tăng lên .

 Khi xe hoạt động nhiều các chi tiết bị mòn, hỏng, ổ bi côn của trục bánh răng bị động của truyền lực chính cũng bị mòn dần, do đó sinh ra tiếng ồn khi làm việc. Để khắc phục tiếng ồn phải điều chỉnh khe hở ổ bi. 

4.5.4. Hiện tượng, nguyên nhân, cách khắc phục những hư hỏng thông thường của cầu xe.

Khắc phục những hư hỏng thông thường của cầu xe như bảng 4.k.

KẾT LUẬN

Qua thời gian nghiên cứu làm đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Khai thác hệ thống truyền lực xe URAL 375Đ”. Với những kiến thức tích lũy trong thời gian học tập tại trường, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế tại đơn vị, và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: TS………….. cùng các thầy giáo trong bộ môn ô tô quân sự, đến nay tôi đã hoàn thành đồ án.

Qua nghiên cứu phân tích, đánh giá kết cấu hệ thống truyền lực, tôi thấy xe URAL – 375Đ là xe có nhiều ưu điểm trong thiết kế, chế tạo và được sử dụng tốt ở Việt Nam . Xe có thể thích nghi với điều kiện sử dụng trong quân sự cũng như trong đời sống dân sinh.

Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án đặt ra tôi đã củng cố lại được kiến thức và nâng cao sự hiểu biết về một số nội dung khai thác thực tế tại đơn vị tạo thuận lợi cho bản thân trong công việc sau này cũng như làm tiền đề cho việc tìm hiểu sâu hơn. Tôi hy vọng tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật, thợ sửa chữa và lái xe. Phần nào giúp họ nhận thức được đầy đủ việc nâng cao chất lượng của xe trong quá trình khai thác và sử dụng

Do thời gian thực hiện nhiệm vụ và vốn hiểu biết của bản thân còn hạn chế, đồ án này không thể tránh được những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy và các đồng chí để đồ án được hoàn thiện hơn .

                                                                                      TPHCM, Ngày … tháng … năm 20…

                                                                                 Học viên thực hiện

                                                                             ……………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cấu tạo ôtô quân sự ( Tập 1 )

Học viện Kỹ thuật – Quân sự

Tác giả: Vũ Đức Lập –  Phạm Đình Vi.

2. Thiết kế tính toán ôtô máy kéo

Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp.

3. Sử dụng bảo dưỡng, sửa chữa ôtô

Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp.

4. Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng và bảo dưỡng

Cục quản lý xe máy – TCKT.

5. Quy trình công nghệ sửa chữa cầu xe URAL-375D

Cục kỹ thuật quân chủng phòng không – Nhà máy A37

6. Sửa chữa xe quân sự.

Học viện Kỹ thuật – Quân sự.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"