ĐỒ ÁN KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE ZINGER

Mã đồ án OTTN000000361
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 320MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe Zinger, bản vẽ bố trí chung hệ thống truyền lực xe Zinger, bản vẽ kết cấu ly hợp xe Zinger, bản vẽ kết cấu hộp số xe Zinger, bản vẽ sơ đồ nguyên lý hộp số xe Zinger.); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án.…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE ZINGER.

Giá: 1,150,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................... 5 

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE ZINGER................................. 7

1.1. TỔNG QUAN VỀ XE ZINGER............................................................. 7

1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN XE......... 9

1.2.1. Động cơ....................................................................................... 9

1.2.2. Hệ thống truyền lực.................................................................... 10

1.2.3. Hệ thống phanh.......................................................................... 11

1.2.4. Hệ thống lái................................................................................ 11

1.2.5. Hệ thống treo............................................................................. 12

1.2.6. Hệ thống điện............................................................................. 13

1.2.7. Thiết bị phụ............................................................................... 13

1.3. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE ZINGER...................................... 14

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE ZINGER....................16                

2.1. BỐ TRÍ CHUNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC................................... 16

2.1.1. Công dụng................................................................................. 16

2.2.2. Phương án bố trí......................................................................... 16

2.2.3. Các cụm chính hệ thống truyền lực............................................. 17

2.2. LY HỢP............................................................................................... 17

2.2.1. Công dụng................................................................................. 17

2.2.2. Cấu tạo....................................................................................... 17

2.2.3. Đặc điểm kết cấu một số chi tiết điển hình của ly hợp................. 20

2.24. Cơ cấu điều khiển ly hợp............................................................. 24

2.3. HỘP SỐ............................................................................................... 27

2.3.1. Công dụng................................................................................. 27

2.3.2. Yêu cầu...................................................................................... 27

2.3.2. Cấu tạo....................................................................................... 28

2.3.3. Đặc điểm kết cấu một số chi tiết điển hình của hộp số................ 31

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP............................... 44

3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN......................................... 44

3.1.1. Mục đích.................................................................................... 44

3.1.2. Nội dung tính toán..................................................................... 44

2.2. THÔNG SỐ TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM........................................ 45

3.3. NỘI DUNG TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM......................................... 46

3.3.1. Xác định mômen của ly hợp....................................................... 46    

3.3.2. Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng......................................... 46

3.3.3. Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng................................ 47

3.3.4. Kết luận..................................................................................... 49

CHƯƠNG 4: HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE ZINGER................................50

4.1. LY HỢP............................................................................................... 50

4.1.1. Những lưu ý khi sử dụng ly hợp................................................. 50    

4.1.2. Nội dung bảo dưỡng ly hợp....................................................... 50

4.1.3. Quy trình tháo ly hợp................................................................. 52

4.1.4. Quy trình lắp ly hợp................................................................... 53

4.1.5. Những hư hỏng chính, nguyên nhân và cách khắc phục............. 54

4.2. HỘP SỐ............................................................................................... 59

4.2.1. Những lưu ý khi sử dụng hộp số................................................ 59    

4.2.2. Nội dung bảo dưỡng hộp số....................................................... 60

4.2.3. Quy trình tháo hộp số................................................................. 60

4.2.4. Quy trình lắp hộp số................................................................... 64

4.2.5. Những hư hỏng chính, nguyên nhân và cách khắc phục............. 64

KẾT LUẬN................................................................................................ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 68

LỜI NÓI ĐẦU

   Ngành công nghiệp ô tô hiện nay ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đất nước. Từ lúc ra đời cho đến nay ô tô đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, quốc phòng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách...

   Nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp, trong đó có ngành công nghiệp ô tô cũng rất được chú trọng và phát triển. Nó được cho thấy bởi sự xuất hiện nhiều hãng ô tô nổi tiếng được lắp ráp tại Việt Nam như TOYOTA, HONDA, FORD, MITSUBISHI... Do đó vấn đề đặt ra ở đây cho một người kỹ sư là phải nắm rõ được kết cấu của  các cụm, hệ thống trên các loại xe hiện đại để từ đó khai thác và sử dụng xe một cách có hiệu quả cao nhất về công dụng, an toàn, kinh tế trong điều kiện ở Việt Nam.

   Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống truyền lực. Hệ thống này có nhiệm vụ truyền và phân phối mômen và công suất từ động cơ đến các bánh xe chủ động, làm thay đổi mômen và chiều quay của bánh xe theo yêu cầu. Vì những nhiệm vụ quan trọng của nó mà người ta không ngừng cải tiến hệ thống truyền lực để năng cao tính năng của nó.

   Chính vì vậy, trong quá trình học tập về chuyên ngành cơ khí ô tô tại trường Học Viện em đã được giao nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác hệ thống truyền lực xe Zinger’’.

   Nội dung thuyết minh đồ án gồm  các phần sau:

Lời nói đầu

Chương 1: Giới thiệu chung về xe Zinger

Chương 2: Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực xe Zinger

Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm ly hợp xe Zinger

Chương 4: Hướng dẫn khai thác hệ thống truyền lực xe Zinger

Kết luận.

   Qua thời gian gần 3 tháng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo: ThS……………. và các thầy trong Bộ môn ô tô quân sự, em đã hoàn thành nội dung đồ án đ­ược giao. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên đồ án của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy để đề tài tốt nghiệp của em đ­ược hoàn thiện hơn.

   Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày tháng năm 20

Sinh viên thực hiện

……………….

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE ZINGER

1.1. TỔNG QUAN VỀ XE ZINGER

Xe Zinger xuất hiện lần đầu tiên tại thị trường Đài Loan vào tháng 12/2005, nhưng đến tháng 9/2008 mới chính thức có mặt tại thị trường Việt Nam. Hiện nay trên thị trường, dòng xe này được bán với ba phiên bản: GL, GLS (MT), GLS AT. Trong  đó phiên bản GL là phiên bản phổ thông và GLS là phiên bản cao cấp với hai lựa chọn là hộp số sàn (MT) và hộp số tự động (AT).

Nội thất xe Zinger khá sang trọng, đặc biệt là khoang hành lý rộng rãi với các ngăn đựng vật dụng được thiết kế đa dạng, lắp đặt khắp mọi nơi. Các ghế ngồi được thiết kế với 10 kiểu sắp xếp linh hoạt tạo nên không gian thoải mái và khoảng rộng tối đa chứa hành lý. 

Tấm chắn nắng sườn xe mang dáng vẻ thể thao giúp hạn chế tối đa khả năng nước mưa lọt vào khi hành khách hạ kính cửa sổ.

Cản trước với thiết kế mở rộng sang hai bên cùng những góc thấp kéo trọng tâm xuống thể hiện bề dày, sự mạnh mẽ tạo cảm giác rộng hơn và ổn định hơn. Lưới tản nhiệt và hốc đón gió trước độc đáo được thiết kế ấn tượng làm nổi bật dáng vẻ mạnh mẽ của xe.

Kiểu dáng bên ngoài xe và một số kích thước cơ bản của xe được thể hiện trên hình 1.2.

1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN XE

1.2.1. Động cơ

Động cơ xe Zinger nằm dọc ở phía trước đầu xe, nằm ngoài buồng lái, động cơ được làm mát tốt hơn do tận dụng được dòng khí ngược, thuận tiện cho việc sửa chữa và bảo dưỡng.

Xe Mitsubishi Zinger tại Việt Nam được trang bị động cơ 4L 2.4L SOHC (4G16), dung tích 2.351cc, công suất cực đại đạt 116,94 kw tại tốc độ động cơ 6000 vòng/phút, mômen xoắn cực đại 221,71 N.m tại tốc độ động cơ 4500 vòng/phút, tỉ số nén 9,5.

Hệ thống nhiên liệu dùng trên xe là loại phun xăng đa điểm MPI (Multipoint fuel injection) mỗi xi lanh có 1 vòi phun tương ứng. Hệ thống gồm các cảm biến xác định các điều kiện làm việc của động cơ, ECU điều khiển hệ thống dựa trên các tín hiệu từ những cảm biến và điều khiển các vòi phun để kiểm soát việc phun nhiên liệu, điều khiển tốc độ chạy không tải và thời điểm đánh lửa. 

1.2.2. Hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực trên xe Zinger bao gồm: ly hợp, hộp số. truyền động các đăng, cầu xe. Ly hợp và hộp số tạo thành một cụm với động cơ nằm dọc phía trước đầu xe, cầu sau chủ động. Trục các đăng nối giữa hộp số và cầu chủ động. Công thức bánh xe là 4x2.

Ly hợp trên xe Zinger là Loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng, có lò xo ép hình đĩa(lò xo màng), hệ thống dẫn động điều khiển cắt ly hợp bằng thủy lực. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. 

1.2.3. Hệ thống phanh

Hệ thống phanh trên xe Zinger gồm có hệ thống phanh tay (phanh dừng) và hệ thống phanh chân.

 Hệ thống phanh chân có dẫn động phanh bằng thủy lực trợ lực chân không,  mạch thủy lực phân phối chéo. Sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở bánh trước và cơ cấu phanh tang trống ở bánh sau. Hệ thống phanh trên xe được trang bị
hệ thống chống bó cứng phanh ABS và cơ chế phân bố lực phanh điện tử EBD giúp bánh xe không bị bó cứng và ổn định ngay cả khi phanh gấp.

1.2.4. Hệ thống lái

Cơ cấu lái trên xe là cơ cấu lái thanh răng - bánh răng trợ lực thủy lực.

Hệ thống trợ lực lái bao gồm 3 tổng thành: Bơm trợ lực lái, bình dầu và
cơ cấu lái. Do mômen xoắn được tạo nên từ vô lăng và lực ma sát giữa bánh xe và mặt đường, làm cho thanh xoắn trong cơ cấu lái bị xoắn lại, mở các van dầu của trợ lực lái. Dầu đi qua các van của trợ lực lái làm tăng áp suất dầu bên trong xi lanh trợ lực. Áp suất của dầu sẽ trợ lực cho việc dịch chuyển đòn kéo của cơ cấu lái sang phải hoặc trái.

1.2.5. Hệ thống treo

Hệ thống treo sau của Zinger là treo phụ thuộc, liên kết cứng 3 điểm, đòn treo dọc, phần tử đàn hồi là lò xo trụ, với hệ thống tay đòn kép có khả năng linh hoạt và kiểm soát sự ổn định tốt.

1.2.6. Hệ thống điện

+ Hệ thống điện trên xe Zinger sử dụng điện áp: 12 V

+ Loại ắc quy: 55D23L

+ Công suất máy phát: 90A

+  Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn
xi nhan, đèn phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trước và sau trong xe, đèn báo áp suất dầu, đèn báo nạp ắc quy, đèn báo mức xăng thấp, đèn cá nhân, đèn khoang hành lý, đèn lùi...

1.2.7. Thiết bị phụ

+ Các thiết bị đo đạc hiển thị như: đồng hồ nhiên liệu, đồng hồ nhiệt độ nước làm mát, đồng hồ tốc độ, đồng hồ công tơ mét...

+ Trong xe có chỗ để tàn thuốc lá và để đồ uống, hộp đựng găng tay.

1.3. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE ZINGER

Các thông số kỹ thuật bên ngoài của xe [6] thể hiện như bảng 1.1.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE ZINGER

2.1. BỐ TRÍ CHUNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC

2.1.1. Công dụng

Hệ thống truyền lực trên xe là tổ hợp các cụm, các cơ cấu được liên kết với nhau có nhiệm vụ:

+ Truyền các mô men xoắn từ động cơ tới các bánh xe chủ động.

+ Ngắt mô men xoắn khi cần thiết.

2.1.2. Phương án bố trí

Động cơ, ly hợp, hộp số đặt hàng dọc phía trước đầu ô tô, cầu chủ động đặt phía sau ô tô, trục các đăng nối giữa hộp số và cầu chủ động. Chiều dài từ hộp số đến cầu chủ động sau khá lớn nên giữa trục các đăng phải đặt ổ treo.

2.1.3. Các cụm chính hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực của ô tô bao gồm: Ly hợp, hộp số, truyền động các đăng, cầu xe…

2.2. LY HỢP                  

2.2.1. Công dụng

+ Ly hợp được đặt ở phía đuôi trục khuỷu động cơ.

+ Là khớp nối dùng để truyền mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực.

+ Dùng cắt tức thời nội động lực giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và khi phanh.

2.2.2. Cấu tạo

a, Cấu tạo

Ly hợp xe Mitsubishi Zinger là ly hợp ma sát dùng lò xo màng dẫn động điều khiển bằng thủy lực. Cấu tạo của ly hợp được cho trên hình 2.1 gồm:

* Phần chủ động

Phần chủ động gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp 10 lắp cố định trên bánh đà, đĩa ép 3 cùng quay với vỏ ly hợp và bánh đà 1.

* Phần bị động

Gồm đĩa ma sát 2 và trục sơ cấp hộp số 7. Đĩa ma sát có moayơ được lắp then hoa trên trục sơ cấp để truyền mômen cho trục sơ cấp và có thể di trượt dọc trên trục bị động trong quá trình ngắt nối ly hợp.

b, Nguyên lý làm việc của ly hợp

Ly hợp làm việc ở hai trạng thái đóng và mở.

Trạng thái đóng: Khi người lái xe không tác dụng vào bàn đạp ly hợp dưới tác dụng của các lò xo ép sẽ đẩy đĩa ép, ép sát đĩa bị động và bánh đà động cơ. Khi đó bánh đà, đĩa bị động, đĩa ép, các lò xo ép và vỏ ly hợp sẽ quay liền thành một khối. 

Trạng thái mở: Khi người lái tác dụng một lực lên bàn đạp ly hợp thông qua hệ thống dẫn động làm càng mở đẩy vòng bi mở ngược chiều vào phía trong tỳ vào lỗ tâm của lò xo màng làm cho vòng ngoài của nó bật lên tách đĩa ma sát bị động ra khỏi bánh đà. 

2.2.3 Đặc điểm kết cấu một số chi tiết điển hình của ly hợp 

a, Bánh đà

Được chế tạo từ thép, vật liệu này đảm bảo độ bền cơ học cao, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá thành. Vành răng mặt ngoài của bánh đà được dùng để khởi động động cơ. Vành răng khởi động được làm từ thép hợp kim.

Trong bánh đà phần bên trong được khoét lõm. Điều này làm cho khối lượng bánh đà tập trung ở vành ngoài lớn và có tác dụng dự trữ năng lượng, tăng khả năng quay cân bằng cho trục khuỷa đồng thời cũng làm giảm khối lượng bành đà một cách đáng kể. 

b, Đĩa ma sát

Cấu tạo đĩa ma sát bị động gồm các chi tiết: Hai tấm ma sát, xương đĩa, moay ơ, lò xo giảm chấn.

* Tấm ma sát

Tấm ma sát có dạng hình khăn: Trên mỗi đĩa bị động gồm hai tấm ma sát được ghép chặt với xương đĩa bằng các đinh tán. Khi sử dụng tấm ma sát không được mòn cách đầu đinh tán 0,3 mm. 

* Moay ơ

Được nối với trục bị động bắng các rãnh then hoa. Các răng then hoa được chế tạo dạng răng thân khai, do đó làm tăng độ bền, độ đồng tâm, độ tiếp xúc trong quá trình di trượt giữa moay ơ và trục bị động. 

* Bộ giảm chấn

Bộ giảm chấn ly hợp gồm 4 lò xo giảm chấn được lắp trong 4 lỗ hình trụ chữ nhật của xương đĩa và trong mặt bích moay ơ, 4 lò xo được giữ bằng hai vành hãm ở hai bên. Trên moay ơ của đĩa ma sát bị động một đầu mặt bích đặt đĩa của tấm ma sát, còn đầu kia đặt xương đĩa của bộ giảm chấn xoắn. Đĩa bị động và xương đĩa được nối với nhau bởi ba đinh tán và có khả năng quay tương đối với moay ơ. 

c, Lò xo màng

Lò xo đĩa được chế tạo dạng hình nón cụt bằng thép lò xo. Trên thân tấm lò xo có xẻ các rãnh hướng kính để tránh ứng suất tập trung, ở phía đầu rãnh hướng kính có gia công các lỗ tròn. 

e, Vỏ ly hợp  

Vỏ ly hợp là một chi tiết của phần chủ động, vỏ ly hợp được bắt chặt với bánh đà bằng các bu lông và quay cùng bánh đà. Vỏ ly hợp được dập từ thép tấm nên nó giảm được khối lượng và kích thước của ly hợp mà vẫn đảm bảo được độ bền và độ cứng vững nhưng giá thành chế tạo cao.

f, Vòng bi mở

Vòng bi mở là một bộ phận trung gian từ dẫn động điều khiển tới đòn mở. Cấu tạo của vòng bi mở bao gồm: bạc trượt, khớp gài đầu bạc trượt, ổ bi cầu đỡ chặn. Ổ bi và bạc trượt được bôi trơn bằng một loại mỡ đặc biệt. 

2.2.4. Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp

Xe Mitsubishi Zinger là loại xe được bố trí hệ thống dẫn động điều khiển cắt ly hợp bằng thuỷ lực.

Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp bao gồm: các chi tiết như hình 2.7

a, Cấu tạo các cụm của hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp

*  Bầu trợ lực chân không bao gồm: Pít tông, vành cao su và lò xo trả về. Tất cả được lồng lên trục và được lắp trong vỏ của bầu trợ lực, đồng thời là xy lanh của bầu trợ lực chân không.

* Xy lanh chính: Trong xy lanh chính của ly hợp, sự trượt của pittông tạo ra áp suất thủy lực.

b, Nguyên lý làm việc của cơ cấu điều khiển dẫn động ly hợp (hình 2.7).

* Khi đạp bàn đạp ly hợp, làm pittong trong xy lanh chính chuyển động đẩy dầu trong bình chứa dầu ly hợp theo đường ống dẫn tới xy lanh cắt ly hợp. 

* Khi thôi không tác dụng lên bàn đạp ly hợp, buông chân ra khỏi bàn đạp, lò xo hồi về và lò xo ly hợp đưa các chi tiết điều khiển trở về vị trí ban đầu, dầu từ xy lanh cắt ly hợp được đẩy trở lại bơm công tác và bình chứa dầu trên bơm công tác.

2.3. HỘP SỐ

2.3.1. Công dụng

+ Hộp số dùng để thay đổi lực kéo tác dụng lên bánh xe bằng cách thay đổi tỷ số truyền động giữa bánh xe chủ động với động cơ.

+ Hộp số dùng để cắt động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian tuỳ ý.

2.3.2. Yêu cầu

+ Có tỉ số truyền hợp lý, đảm bảo tính động lực học và tính kinh tế nhiên liệu trong điều kiện sử dụng cho trước.

+ Không sinh ra lực va đập lên hệ thống truyền lực.

+ Có vị trí trung gian để cắt động lực.

2.3.3. Cấu tạo

Hộp số xe Zinger là hộp số cơ khí, 5 số tiến, 1 số lùi, hộp số 3 trục. Trục sơ cấp 1 và trục thứ cấp 2 được bố trí đồng trục với nhau. Bánh răng chủ động chính (số 4) được chế tạo liền với trục sơ cấp của hộp số (trục ly hợp). Một đầu của trục thứ cấp được tựa trên ổ bi nằm ở vỏ hộp số, đầu còn lại gối vào ổ bi kim trong phần rỗng của bánh răng chủ động chính. 

 Khi ống gài 4 và 5 ở vị trí trung gian mặc dù các bánh răng trên trục sơ cấp, thứ cấp và trục trung gian luôn ăn khớp với nhau nhưng các bánh răng trên trục thứ cấp quay trơn với trục nên hộp số chưa truyền mômen (số 0).

+ Vị trí tay số 1:

Để gài số 1, người ta điều khiển ống gài 10 dịch chuyển sang trái cho bánh răng Z1 ăn khớp với bánh răng Z'1 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1-> Z5-> Z'5-> trục trung gian -> Z'1-> Z1-> ống gài 10-> trục thứ cấp 7.

+ Vị trí tay số 3:

Để gài số 3, người ta điều khiển ống gài 6 dịch chuyển sang trái khóa cứng Z3 với trục thứ cấp khi đó dòng truyền mômen từ trục 1-> Z5® Z'5-> trục trung gian ->  Z'3->  Z3->  ống gài 5-> trục thứ cấp 7.

+ Vị trí tay số 5:

Để gài số 5, người ta điều khiển ống gài 5 dịch chuyển sang phải khóa cứng Z4 với trục thứ cấp khi đó dòng truyền mômen từ trục 1 ->  Z5-> Z'5 -> trục trung gian ->  Z'4->  Z4->  ống gài 6 -> trục thứ cấp 7.

2.3.4. Đặc điểm kết cấu một số chi tiết điển hình của hộp số

a, Vỏ hộp số

Vỏ hộp số có nhiêm vụ chứa trục, bánh răng, ổ, cố định vị trí tương quan của chúng, đồng thời là bầu chứa dầu để bôi trơn cho hệ thống.

Vỏ hộp số cần đảm bảo yêu cầu trọng lượng bé, có độ cứng vững tốt để làm cho trục và ổ bi không bị vênh do các lực tác dụng sinh ra khi ôtô làm việc. Vỏ hộp số thường đúc bằng hợp kim nhôm hoặc gang. Trên vỏ hộp có các gân để chịu lực và toả nhiệt, bôi trơn.

b) Trục sơ cấp (trục chủ động)

Trục sơ cấp hộp số thường chế tạo liền với bánh răng. Gối đỡ trước của trục đặt lên bánh đà và gối đỡ này không nhận lực chiều trục. Trục được định vị để khỏi dịch chuyển theo chiều trục bằng gối đỡ đằng sau nằm trong vỏ hộp số. Gối đỡ sau của trục sơ cấp thường là loại ổ bi hướng kính.

c) Trục thứ cấp của hộp số (trục bị động)

Đầu trước trục thứ cấp tựa lên trục sơ cấp, còn đầu sau tựa lên vỏ hộp qua ổ lăn có bộ phận định vị để nhận lực chiều trục. Với ôtô du lịch ở gối đỡ trước của trục thứ cấp thường đặt ổ thanh lăn loại kim. Hiện nay đã áp dụng phương pháp đặt thanh lăn loại kim không cần vòng ngăn cách. Khi đặt như thế có thể rút trục ra mà bi vẫn nằm trong ổ theo nguyên tắc tự giữ. 

 * Cấu tạo trục bị động của hộp số

Các khối răng dịch chuyển được chuyển động theo chiều trục trên then hoa, khi các bánh răng trên trục là bánh răng nghiêng thì phải chế tạo then hoa xoắn, trong trường hợp này cần chú ý bước của rãnh then phải bằng bước của bánh răng.

d, Trục trung gian

Trục trung gian của hộp số kết cấu theo hai loại, loại trục cố định trong vỏ hộp số còn các bánh răng chế tạo liền thành một khối quay trơn trên trục. Loại này vỏ hộp cứng vững hơn bởi vì lỗ khoét để đặt trục cố định cố đường kính bé do trục đặt ngay lên thành vỏ chứ không qua ổ bi, khối bánh răng đặt lên trục trung gian bằng ổ trượt, ổ thanh lăn loại kim hoặc thanh lăn dài. Để các ổ thanh lăn loại kim và ổ thanh lăn dài không bị dồn về một phía trong khi làm việc thì giữa các ổ có đặt bạc ngăn cách. Hướng đường nghiêng răng của các bánh răng trên trục trung gian phải đặt cùng chiều với mục đích giảm lực chiều trục tác dụng lên trục. 

f, Ổ bi

Ổ bi được chọn theo hệ số khả năng làm việc, ôtô du lịch thường dùng ổ bi hướng kính một dãy vì loại này nhận lực hướng kính tốt và một ít lực chiều trục. 

g, Cơ cấu điều khiển hộp số

Cơ cấu điều khiển là bộ phận quan trọng của hộp số, nó bao gồm các bộ phận sau: Đòn điều khiển, trục trượt, càng cua, cơ cấu định vị khoá hãm, cơ cấu định vị số lùi, ống để gài số, bộ đồng tốc. Nó có nhiệm vụ dịch chuyển các bánh răng tương ứng với các ống gài số hoặc bộ đồng tốc ở trong hộp số khi gài và nhả số. Đòn điều khiển phải bố trí thuận lợi cho người điều khiển.

* Cơ cấu đồng tốc

Để gài số người ta có thể sử dụng ống gài, bánh răng di trượt hoặc đồng tốc. Trong các cơ cấu trên thì cơ cấu đồng tốc cho phép gài số êm dịu tránh va đập nên nó được sử dụng nhiều trong các hộp số của ô tô, trong đó có xe Zinger, đó là loại đồng tốc kiểu khóa hãm.

* Cấu tạo: Bố trí chung của cơ cấu đồng tốc kiểu khóa hãm trong hộp số được thể hiện trên hình 2.22

* Nguyên lý làm việc

Khi tay số ở vị trí trung gian, mỗi bánh răng số được ăn khớp tương ứng với bánh răng bị động và quay tự do quanh trục. Moay ơ đồng tốc lắp với vành trượt bằng các then hoa và phía trong lắp với trục cũng bằng then hoa. Vành đồng tốc ở trạng thái tự do trong chế độ này.

+ Giai đoạn 2 (quá trình đồng tốc): được thể hiện trên hình 2.

Khi cần số tiếp tục di chuyển, lực tác dụng lên ống trượt vượt qua lực của lò xo khóa hãm và ống trượt qua phần vấu lồi của khóa hãm tuy nhiên lúc này do chưa đồng tốc nên các then của ống trượt và vấu hãm trên vành đồng tốc đang tì vào nhau. 

+ Giai đoạn 3 (hoàn toàn đồng tốc): được thể hiện qua hình 2.25

Khi tốc độ của ống trượt và bánh răng số đã bằng nhau, vành đồng tốc bắt đầu quay tự do theo chiều quay. Kết quả là then hoa phía trong ống trượt ăn khớp với vấu hãm trên vành đồng tốc để đi vào ăn khớp với then hoa trên bánh răng số.

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP XE ZINGER

3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM

3.1.1. Mục đích tính toán

Xác định các thông số đặc trưng cho khả năng làm việc và độ tin cậy làm việc của ly hợp, so sánh với  với các giá trị cho phép được quy định bởi nhà sản xuất. Qua đó khẳng định chất lượng và khả năng làm việc của ly hợp trong điều kiện thực tế của Việt Nam. Đồng thời đưa ra các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác ly hợp trong điều kiện đó. Đảm bảo độ tin cậy, an toàn làm việc, nâng cao năng xuất vận tải cung như độ bền lâu các chi tiết của ly hợp và các yêu cầu của ly hợp. Các yêu cầu đó là:

+ Truyền được mômen xoắn lớn nhất của động cơ trong mọi điều kiện làm việc.

+ Đóng êm dịu để tăng từ từ mômen xoắn khi khởi động xe không bị dật, không gây va đập răng khi sang số.

+ Là cơ cấu an toàn, tránh cho hệ thống truyền lực động cơ khi quá tải.

+ Kết cấu đơn giản, khối lượng nhỏ, làm việc bền cho các chi tiết, thuận tiện cho việc chăm sóc, bảo dưỡng, điều khiển nhẹ nhàng, lực bàn đạp nhỏ.

Tuy loại xe Zinger được sản xuất chủ yếu cho các nước, trong quá trình lắp rắp cũng có những lỗi. Cho nên: khi sử dụng thì vấn đề tính toán kiểm nghiệm các cụm trên xe nói chung và ly hợp nói riêng là một vấn đề rất cần thiết, để tìm ra những cụm, chi tiết nào chưa đủ bền, để khắc phục trong việc thiết kế.

3.1.2. Nội dung tính toán

+ Xác định mômen ma sát của ly hợp.

+ Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng.

+Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng.

+ Xác định hệ số dự  trữ  mômen của ly hợp.

+ Xác định khả năng làm việc của ly hợp.

+ Kiểm tra bền các chi tiết cơ bản của ly hợp.

+ Tính toán kiểm tra bền lò xo giảm chấn.

+  Tính toán kiểm tra bền cho đĩa ma sát bị động.

+  Tính toán kiểm nghiệm đòn mở ly hợp.

+ Tính toán kiểm tra bền lò xo giảm chấn.

Trong điều kiện đồ án được giao, vì thời gian có hạn nên em chỉ tập trung vào tính toán kiểm nghiệm các nội dung:

+ Xác định mômen ma sát của ly hợp.

+ Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng.

+Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng.

3.2. THÔNG SỐ TÍNH TOÁN

Các thông số cơ bản tính toán kiểm nghiệm thể hiện như bảng 3.1.

3.3. NỘI DUNG TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM

3.3.1. Xác định mômen ma sát của ly hợp

Thay các giá trị vào (3.1) ta có: M0= 1,6.221,71 = 354,74  [Nm]  

3.3.2. Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng

Nội dung tính toán gồm có:

+ Xác định công trượt của ly hợp.

+ Xác định công trượt riêng của ly hợp.

a) Xác định công trượt của ly hợp

Ta có:

L - Là công trượt của ly hợp (J).

jb- Hệ số dự trữ của ly hợp, ta chọn: 1,6

Xác định mômen quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục bị động của ly hợp .

Vì xe có kí hiệu lốp là 205/70R15 khi đó ta có d = 15 inch, B = 7,28 inch, là hệ số biến dạng của lốp. Đối với lốp có áp suất hơi lốp thấp

[y]= 0,93-0,935 trong trường hợp này ta chọn, y= 0,935.

Thay các số liệu vào (3.3) ta có :jb=0,1064 [Kg.m2]

- Xác định mômen quán tính của các khối lượng vận động quay của động cơ và phần chủ động của ly hợp Thay vào (3.5) ta có : Jm= 1,2.1,1188 = 1,3425 [N.m2]

Thay tất cả các giá trị vào (3.2), ta có: L =143,5125 [Nm]

b) Xác định công trượt riêng của ly hợp

Ta có:

L- Là công trượt của ly hợp [J]

i- Là số đôi của bề mặt ma sát: i=2

F- Diện tích bề mặt tấm ma sát. Ta có F= 0,065 [J/m2]

Thay các giá trị vào (3.7) ta có: L=1103,94 [J/m2]

Theo [5]  công trượt riêng cho phép khoảng 1000 -1200 [J/m2], như vậy theo kết quả tính toán ở trên phản ánh được rằng công ma sát sinh ra trên 1 đơn vị diện tích tấm ma sát là nhỏ hơn so với giới hạn cho phép, như vậy ly hợp
 xe Zinger hoàn toàn thỏa mãn bền.

3.3.3. Tính nhiệt độ cho các chi tiết bị nung nóng

Trong quá trình ly hợp sinh nhiệt, nhiệt độ tăng làm giảm khả năng truyền mômen của ly hợp (do giảm hệ số ma sát), đồng thời còn gây ứng suất nhiệt làm giảm khả năng làm việc của các chi tiết.

Ta có:

T - nhiêt độ chi tiết, tính theo độ

v- hệ số xác định phần công trượt dung để nung nóng chi tiết cần tính (bánh đà). Đối với ly hợp 1 đĩa mà chi tiết đang tính là bánh đà thì v =0,5

gn- chính là khối lượng của bánh đà. gn=56,0 [kg]

c - nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng. c = 500 [J/kg. độ]

L - Công trượt toàn bộ sinh ra khi đóng ly hợp, tính theo J

Thay các giá trị vào (3.8), ta có: T = 273,0026 [K]

Theo [5] ta thấy nhiệt độ tăng lên của chi tiết nằm trong gịới hạn cho phép không vượt quá 2810K. Điều này đảm bảo các thông số của chi tiết.

3.3.4. Kết luận

Như vậy, sau khi tính toán kiểm nghiệm ly hợp cho xe Zinger ta thấy các giá trị phù hợp với các yêu cầu cho phép. Các giá trị đều nằm trong giới hạn cho phép đảm bảo cho xe Zinger hoạt động bình thường trong điều kiện địa hình, thời tiết tại Việt Nam.

CHƯƠNG 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE ZINGER

4.1. LY HỢP

4.1.1. Những lưu ý khi sử dụng ly hợp

+ Cần kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do và toàn bộ của bàn đạp ly hợp.

+ Kiểm tra siết chặt các mối ghép các te ly hợp với thân động cơ.

+ Bôi trơn vòng bi bạc mở và các vị trí trục quay theo sơ đồ bôi trơn.

4.1.2. Nội dung bảo dưỡng  ly hợp

a, Bảo dưỡng hàng ngày

+ Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển ly hợp:

Cho xe chạy khoảng 60 km trên đường, đạp bàn đạp ly hợp và lên số càng cao, khi nhả bàn đạp thì động cơ phải ngừng lại thì ly hợp mới tốt, về cơ cấu điều khiển thì lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp không được quá lớn.

+ Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp ly hợp:

Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là khe hở giữa bạc đạn chà và bề mặt làm việc của đòn mở. Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp phải có trị số nằm trong giới hạn cho phép, nếu vượt qua giới hạn này thì ly hợp mở không hoàn toàn, gây khó khăn cho việc gài số, còn nếu nhỏ hơn giới hạn thì bị trượt.

Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp 20 – 25 mm.

Hành trình tổng cộng của bàn đạp ly hợp thường là 150 – 180 mm. Muốn hiệu chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp ta phải tháo lò xo hoàn lực bàn đạp, sau khi hiệu chỉnh phải kiểm tra lại bằng thước đo.

b, Bảo dưỡng cấp I

Nội dung của công tác bảo dưỡng cấp I bao gồm tất cả các công tác của bảo dưỡng hằng ngày và thêm vào đó là các công tác sau:

+ Kiểm tra tình trạng và sự bắt chặt lò xo hồi vị bàn đạp ly hợp, bôi trơn các nơi sau:

+ Bạc đạn chà: cho mở vào bạc đạn chà bằng cách xoay nắp đậy bầu chứa mở hai hoặc ba vòng, nếu bôi trơn bằng vú thì bơm mỡ khỏang 5->8 gram, phải cẩn thận lau sạch bụi và đầu của bạc đạn.

c. Bảo dưỡng cấp II

Ngoài nội dung công tác bảo dưỡng hằng ngày, bảo dữơng cấp I, bảo dữơng cấp II còn thêm vào những công việc sau:

+ Kiểm tra điều chỉnh đầu đòn mở, các đòn mở phải nằm trong một mặt phẳng song song với mặt đầu của bạc đạn chà. 

+ Kiểm tra và hiệu chỉnh hành trình tự do và hành trình tổng cộng của bàn đạp ly hợp. 

4.1.3. Quy trình tháo ly hợp

a, Tháo ly hợp ra khỏi động cơ

+ Đỡ phía sau động cơ.

+ Tháo trục các đăng khỏi trục thứ cấp hộp số.

+ Dùng kích hoặc dụng cụ để đỡ hộp số.

+ Tháo giá vỏ ly hợp.

b, Tháo bàn ép và đĩa ma sát ly hợp

+ Tháo các mối bắt vít (1) của bàn đạp ly hợp.

+ Tháo bàn ép và đĩa ma sát ly hợp (2).

c, Tháo bánh đà :

Tháo bạc lót của trục vào cụm hộp số sử dụng tháo bạc lót 09917-58010, cuộn giữ bánh đà 09924-17810 và khoá có răng đai ốc.

4.1.4. Quy trình lắp ly hợp

a, Quy trình lắp

Quy trình lắp là ngược lại của quy trình tháo.

Khi lắp cần chú ý:

+ Các chi tiết trước khi lắp phải được làm sạch, đĩa ma sát, đĩa ép không được dính dầu mỡ.

+ Khi lắp pittông vào xy lanh, bôi lên bề mặt pittông 1 lớp mỡ hoặc dầu phanh đang sử dụng của chính nó.

b, Quy trình xả dầu ly hợp

+ Tháo nắp che nút xả khí.

+ Lắp ống nhựa vào nút xả khí.

+ Đạp bàn đạp li hợp vài lần và sau đó nới lỏng nút xả khí trong khi đạp bàn đạp xuống.

4.1.3. Những hư hỏng chính của ly hợp, nguyên nhân và cách khắc phục

a, Bộ ly hợp bị trượt

Khi khởi động động cơ và kéo phanh tay, ấn bàn đạp ly hợp rồi gài số 4 rồi buông từ từ bàn đạp ly hợp, đồng thời tăng nhẹ ga, nếu như bộ ly hợp tốt sẽ hãm động cơ tắt máy khi buông bàn đạp ly hợp. Nếu động cơ vẫn làm việc bình thường thì bộ ly hợp đã bị trượt và do một số nguyên nhân:

+ Đĩa bị động của ly hợp bị mòn và chai cứng

+ Khoảng hành trình tự do của bàn đạp ly hợp nhỏ thì điều chỉnh bằng cách thay đổi cần kéo nơi bàn đạp ly hợp và cần điều khiển vòng bi mở.

+ Cần kéo bị cong cần khắc phục bằng cách uốn thẳng và bôi trơn cho các khớp nối.

c, Bộ ly hợp không cắt hoàn toàn khi cắt động lực

Khi đi số ta đạp hết bàn đạp ly hợp nhưng và số vẫn khó chứng tỏ bộ ly hợp không cắt hoàn toàn. Đĩa ma sát bị động của ly hợp vẫn tiếp tục quay theo bánh đà thì do các nguyên nhân sau:

+ Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp qua dài thì phải điều chỉnh lại.

+ Đĩa ma sát bị động bị vênh thì nắn lại.

+ Đĩa ép bị vênh, biến dạng, nứt vỡ thì phải thay mới.

d, Bộ ly hợp bị kêu

Tiếng kêu của bộ ly hợp rất dễ nhận biết khi động cơ nổ nhỏ. Nhưng cần phân biệt tiếng kêu khi cắt hay nối động lực.

+ Tiếng kêu phát ra khi nối động lực do rãnh then hoa của moay ơ và rãnh then hoa trên trục bị động của ly hợp mòn làm mối lắp ghép lỏng thì phải thay mới hai chi tiết này.

+ Đường tâm của trục chủ động của hộp số và trục khuỷu động cơ không đồng tâm thì phải chỉnh lại.

e, Rung động ở bàn đạp ly hợp.

Khi động cơ đang nổ thì bàn đạp ly hợp rung, nếu ấn mạnh hơn thì bàn đạp ly hợp hết rung động. Hiện tượng này báo hiệu một hỏng hóc nguy hiểm cần kịp thời sữa chữa nếu không sẽ đưa đến những hư hỏng nặng do một số nguyên nhân sau:

+ Đường tâm giữa trục khuỷu động cơ và trục chủ động hộp số không đồng tâm làm đĩa bị động và các chi tiết khác dịch chuyển ra vào làm mòn nhanh chóng các chi tiết của ly hợp.

+ Bánh đà bị đảo, lệch tâm gây rung động cho bàn đạp ly hợp.

f, Đĩa ma sát bị động của ly hợp chóng mòn.

+ Do đĩa ma sát bị trượt với mặt bánh đà và đĩa ép của ly hợp.

+ Do khi người lái xe thường xuyên để chân lên bàn đạp ly hợp làm cho đĩa ma sát bị động bị mòn. Do vậy khi lái người lái phải để chân ra khỏi bàn đạp ly hợp khi đã nối động lực.

4.2. HỘP SỐ

4.2.1. Những lưu ý khi sử dụng hộp số

+ Khi dừng hoặc đổ xe phải cho về số N và kéo phanh tay.

+ Kiểm tra hoạt động của cần vào số.

+ Kiểm tra dầu hộp số.

4.1.2. Nội dung bảo dưỡng hộp số

a, Bảo dưỡng hàng ngày

Hằng ngày phải kiểm tra sự vận hành bình thường của hộp số.

b, Bảo dưỡng cấp I

Kiểm tra hộp số và xiết chặt lại các bulông nếu cần thiết, kiểm tra mức dầu, nếu cần thiết châm thêm dầu tới mức quy định, kiểm tra sự làm việc của hộp số sau khi bảo dưỡng xong.

c, Bảo dưỡng cấp II

Xem xét kỹ hộp số, kiểm tra và nếu cần thiết thì xiết chặt hộp số với cate, ly hợp và nắp hộp số, kiểm tra và xiết chặt các nắp vòng bi của trục thứ cấp và trục trung gian. 

4.2.3. Quy trình tháo hộp số

a, Tháo hộp số ra khỏi động cơ

+ Tháo dây mass ăc-quy, rồi tháo tay số, kích nâng xe lên và xả dầu.

+ Tháo dây cảm biến tốc độ và các dây nối điều khiển khác khỏi hộp số, chú ý bọc các đầu nối lại để tránh bẩn hoặc va đập gây hỏng.

b, Tháo bánh răng và trục hộp số    

+ Tháo các bu lông phanh tay.

+ Tháo tang phanh tay.

+ Tháo đai ốc hãm : Khi tháo cần chú ý trước khi tháo đai ốc hãm vào số 2 để cho phần ngoài trục không bị đẩy lại.

+ Tháo mặt bích truyền lực trên đuôi trục thứ cấp hộp số.

+ Tháo các cụm cơ cấu phanh.

+ Tháo chụp vòng bi sau trục thứ cấp.

+ Tháo thiết bị đỡ trục ra khỏi trục thứ cấp.

+ Tháo bánh răng số lùi.

+ Tháo bạc lót bánh răng số lùi.

+ Tháo vòng hãm tại mặt trước của trục thứ cấp.

+ Tháo vòng đồng tốc của các số 4 và 3.

+ Tháo vành ma sát của bộ đồng tốc.

+ Tháo bạc lót của trục.

c, Tháo trục trung gian

+ Tháo vòng hãm khỏi trục: Chú ý vòng hãm có bắn ra.

+ Tháo vòng hãm ra ngoài vòng bi: Cẩn thận vòng hãm có thể bắn ra.

+ Tháo vòng bi đầu trục bằng thiết bị chuyên dùng.

+ Tháo trục trung gian ra khỏi hộp số: Buộc một sợi dây thừng hoặc một vòng móc quanh trục trung gian (giữa số 3 và 4) và cẩn thận đẩy trục trung gian về phía sau cho đến khi mặt trước của trục tụt hẳn ra khỏi vỏ hộp số.

+ Dùng búa và trục để tháo nắp vòng bi.

4.2.4. Quy trình lắp hộp số

Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo.

Khi lắp cần chú ý:

+ Các chi tiết phải được làm sạch.

+ Lắp các bánh răng và bộ đồng tốc phải đúng vị trí và đúng chiều.

+ Không được làm mất các vòng hãm, lò xo và các viên bi định vị, chốt khóa.

4.2.5. Những hư hỏng chính của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục

Hộp số khi bị trục trặc hoặc hỏng hóc bên trong sẽ hoạt động không bình thường, thể hiện qua một số hiện tượng như gài số khó khăn, hộp số kêu trong quá trình hoạt động hoặc không truyền động được. 

Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục của hộp số thể hiện bảng 4.2.

KẾT LUẬN

   Trong phạm vi một đồ án tốt nghiệp đại học, trong thời gian không nhiều với những kiến thức đã được học tại Học Viện được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo: ThS…………….., các thầy trong bộ môn xe quân sự và các bạn đồng nghiệp em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp: “Khai thác hệ thống truyền lực xe Zinger’’ với các nội dung:

Chương 1. Giới thiệu chung về xe Zinger.

Chương 2. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực xe Zinger.

Chương 3. Tính toán kiểm nghiệm ly hợp xe Zinger.

Chương 4. Hướng dẫn khai thác hệ thống truyền lực xe Zinger.

   Qua các nội dung đã được tìm hiểu về hệ thống truyền lực trên xe Zinger em thấy nó có nhiều ưu điểm, làm việc ổn định và tin cậy, phù hợp với địa hình, khí hậu Việt Nam.

   Qua quá trình khai thác hệ thống truyền lực với những nội dung chính như: giới thiệu về xe với những cụm chính là: Ly hợp và hộp số, cùng với việc tham khảo từ tài liệu và quá trình thực tập, bản thân em cũng mở mang thêm nhiều kiến thức bổ ích giúp cho công việc thực tế sau này. Vì thời gian làm đề tài không nhiều, kiến thức bản thân còn hạn chế nên trong nội dung đồ án không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo và các ý kiến đóng góp của các Thầy và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.

   Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: ThS…………….., các thầy giáo trong Bộ môn ô tô quân sự- Khoa động lực- Học Viện và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Vũ ĐứcLập. Cấu tạo ô tô tập 1. Học Viện KTQS - 2000.

[2]. Vũ Đức Lập. Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô. Học Viện KTQ - 2004.

[3]. Hoàng Đình Long. Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô. Nhà xuất bản giáo dục - 2005.

[4]. Nguyễn Khắc Trai. Cấu tạo gầm xe con. Nhà xuất bản giao thông vận tải - 2002.

[5]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phạm Đình Kiên. Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo.
Nhà xuất bản ĐH&THCN- 1971.

[6]. Tập đoàn Mitsubishi. Hướng dẫn sử dụng xe Zinger - 2008.

[7]. Nguyễn Thành Trí, Châu Ngọc Thạch. Hướng dẫn sử dụng bảo trì và sữa chữa xe ô tô đời mới. NXB Trẻ - 1997.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"