ĐỒ ÁN KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN XE VIOS

Mã đồ án OTTN003021808
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 360MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ hình dáng bên ngoài xe Toyota vios, bản vẽ sơ đồ hệ thống đánh lửa trên xe, bản vẽ kết cấu một số cảm bến trong hệ thống, bản vẽ quy trinh khai thác hệ thống đánh lửa trên xe); file word (Bản thuyết minh, bản trình chiếu bảo vệ Power point…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN XE VIOS.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC..1

LỜI NÓI ĐẦU...2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA.. 6

1.1: Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống đánh lửa. 6

1.1.1: Nhiệm vụ. 6

1.1.2: Yêu cầu. 6

1.2. Phân loại hệ thống đánh lửa. 6

1.2.1. Hệ thống đánh lửa thường. 6

1.2.2 Hệ thống đánh lửa Manhêtô. 8

1.2.3 Hệ thống đánh lửa bán dẫn. 9

1.2.3.1Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm điều khiển. 9

1.2.3.2 Hệ thống đánh lửa bán dẫn không có tiếp điểm. 10

a.  Hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ. 10

b. Hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang. 11

1.2.4. Hệ thống đánh lửa điện tử. 13

1.2.4.1. Hệ thống đánh lửa gián tiếp. 13

1.2.4.2 Hệ thống đánh lửa trực tiếp. 14

a.    Hệ thống đánh lửa sử dụng bobin đôi. 14

b.    Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng bobin đơn. 15

1.3 Giới thiệu chung về xe VIOS. 22

1.3.1  Khái quát chung về xe VIOS. 22

1.3.2 Động cơ xe . 24

1.3.3 Thông số kỹ thuật về xe VIOS. 25

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRỰC TIẾP TRÊN XE TOYOTA VIOS. 27

2.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa trực tiếp trên xe Toyota Vios. 27

a. Cảm biến vị trí trục khuỷu (tín hiệu NE). 27

b.Cảm biến vị trí trục cam (tín hiệu G). 27

c. Cảm biến lưu lượng khí nạp (tín hiệu VG). 28

d. Cảm biến nhiệt độ nước (tín hiệu THW). 31

e. Cảm biến tiếng gõ (tín hiệu KNK). Cảm biến này phát hiện tiếng gõ động cơ. 32

f. Cảm biến ô xy (tín hiệu OX). 33

g. Cảm biến ô xy (tín hiệu OX). 34

2.1.1.1 .Vị trí lắp đặt. 38

2.1.1.2Cuộn đánh lửa có IC. 39

a. Cấu tạo. 40

b. Nguyên lý hoạt động. 41

c. Hoạt động của IC đánh lửa. 42

2.1.1.3 Buji. 45

2.1.1.4 . Bộ sử lý và điều khiển trung tâm ECU. 46

a. Vai trò của ECU (ELECTRIC CONTROL UNIT). 47

b. Sự điều khiển thời điểm đánh lửa. 47

c. Điều khiển góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh. 49

d . Nguyên lý hoạt động. 52

CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN.. 53

3.1: Giới thiệu chung về thiết bị chẩn đoán. 53

3.1.1: Các thiết bị kết nối và giao thức. 53

3.1.2: Các loại  máy chẩn đoán. 57

3.2: Khai thác kỹ thuật chung thiết bị chẩn đoán. 60

3.2.1: Cấu trúc của máy chẩn đoán CARMAN SCAN VG.. 60

a. Kết cấu của thân máy chính. 60

b. Bảng menu chính. 65

c. Lựa đoán chọn chương trình chuẩn. 67

d .Chương trình chuẩn đoán (Diagnosis Program). 70

2.2.3: Các chức năng của máy CARMAN SCAN VG.. 77

CHƯƠNG 4. KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRỰC TIẾP TRÊN XE TOYOTA VIOS. 79

4.1.Những hư hỏng của hệ thống. 79

4.1.2 .Kiểm tra buji. 80

4.2:  Khai thác hệ thống đánh lửa bằng thiết bị chuẩn đoán. 82

4.2.1 Cách kết nối và lựa chọn chương trình chẩn đoán. 82

a. Kết nối tới ô tô. 82

b. Lựa chọn chương trình chẩn đoán. 83

4.2.2 Khai thác  hệ thống đánh lửa trên xe vios  bằng thiết bị carman scan. 86

4.2.3  Xây dựng một số bài thực hành trên thiết bị 94

4.2.3.1 Vô hiệu hóa cảm biến vị trí bướm ga để chẩn đoán. 94

3.3.3.2 Vô hiệu hóa cảm biến vị trí trục cam để chẩn đoán. 95

4.3: Giới thiệu một số mã lỗi, các nguyên nhân gây ra lỗi, và khoanh vùng khu vực hư hỏng  96

4.4: Một số lưu ý khi sử dụng thiết bị chẩn đoán trên xe ô tô. 102

4.4.4: Các bước cơ bản xác định lỗi động cơ bằng thiết bị chuẩn đoán khi vào Garage. 102

4.4.2: Việc đọc lỗi không thành công có thể do một số lý do sau. 103

KẾT LUẬN.. 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU

Chiếc ô tô không còn xa lạ với tất cả mọi người, nó có tính cơ động cao và phạm vi hoạt động rộng. Do vậy, trên toàn thế giới ô tô đóng vai trò rất quan trọng, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.

Năm 1885, đánh dấu sự ra đời của chiếc ô tô đầu tiên do Kral Benz chế tạo. Năm 1891, ô tô điện ra đời ở Mỹ.

Năm 1892, Rudolf Diesel cho ra đời động cơ Diesel và chế tạo hàng loạt.

Cuộc cách mạng ô tô thực sự bắt đầu năm 1896 khi Henry Ford hoàn thiện và cho lắp ráp hàng loạt lớn.

Cho tới nay, ô tô không ngừng được chế tạo và phát triển, ngành ô tô đã trở thành ngành công nghiệp đa ngành.

Ở Việt Nam, ngành ô tô đã trở thành ngành công nghiệp trọng điểm và đạt được nhiều bước tiến vượt bậc với nhiều nhà máy lắp ráp, các trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và trung tâm phụ tùng lớn của nhiều hãng xe lớn như Toyota, Ford, GM, Mazda, Hyundai, Kia, Misubishi, Mecxedec Benz, Renault, ... Vì vậy nguồn nhân lực cho ngành ô tô rất lớn, đòi hỏi phải có trình độ và khả năng làm việc trong môi trường công nghiệp. Nên việc đào tạo nguồn nhân lực rất được chú trọng.

Sau ba năm học tập tại trường, em đã được các thầy cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên ngành. Để tổng kết và đánh giá quá trình rèn luyện em được khoa cơ khí và bộ môn ô tô giao cho nhiệm vụ hoàn thành đồ án môn học với nội dung: “ Khai thác kĩ thuật hệ thống đánh lửa trên xe Toyota Vios”. Với kinh nghiệm ít ỏi và kiến thức còn hạn chế nhưng với sự tận tình chỉ bảo của thầy : TS…………….. em đã hoàn thành được đồ án này. Đồ án gồm có 4 chương, bao gồm:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA.

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN XE TOYOTA VIOS

CHƯƠNG 3. THIẾT BỊ CHUẨN ĐOÁN OBD II

CHƯƠNG 4 : KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA

Mặc dù đã hết sức cố gắng và được sự chỉ bảo tận tình của thầy : TS…………….. và các bạn nhưng do khả năng của bản thân em có hạn nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ đạo và góp ý của các thầy cô và các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.

Em xin trân thành cảm ơn thầy : TS……………..  đã tận tình chỉ bảo, các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đồ án này.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA

1.1: Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống đánh lửa.

1.1.1: Nhiệm vụ.

Hệ thống đánh lửa (HTĐL) có nhiệm vụ biến dòng điện một chiều thế hiệu thấp (6, 12 hay 24) hoặc các xung điện xoay chiều thế hiệu thấp thành các xung điện cao thế (12000 ÷ 24000V) đủ để tạo nên tia lửa đốt cháy hỗn hợp làm việc trong các xi lanh của động cơ vào những thời điểm thích hợp và tương ứng với trình tự xi lanh và chế độ làm việc của động cơ.

1.1.2: Yêu cầu.

Hệ thống đánh lửa phải đáp ứng các yêu cầu chính sau:

Phải đảm bảo thế hiệu đủ để tạo ra được tia lửa điện phóng qua khe hở giữa các điện cực của buji.

Tia lửa điện phải có năng lượng đủ lớn để đốt cháy được hỗn hợp làm việc trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.

1.2. Phân loại hệ thống đánh lửa.

1.2.1. Hệ thống đánh lửa thường.

Biến áp đánh lửa có hai cuộn dây: cuộn sơ cấp W1 có khoảng 250 ÷ 400 vòng, cuộn thứ cấp W2 có khoảng 19000 ÷ 26000 vòng.

Cam 1 của bộ chia điện được dẫn động quay từ trục phân phối, làm nhiệm vụ đóng mở tiếp điểm KK’, tức là nối ngắt mạch sơ cấp của biến áp đánh lửa.

1.2.2 Hệ thống đánh lửa Manhêtô.

Nguyên lý tạo nên điện cao thế tương tự như ở hệ thống đánh lửa thường dùng ắc quy, chỉ khác là dòng điện trong cuộn dây sơ cấp sinh ra là do sức điện động cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây khi nam châm quay tương tự như ở máy phát xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu.

1.2.3 Hệ thống đánh lửa bán dẫn.

1.2.3.1Hệ thống đánh lửa bán dẫn có tiếp điểm điều khiển.

Khi bật công tắc máy IG/SW thì cực E của transistor được cấp nguồn dương, cực C của transistor được nối trực tiếp với nguồn âm.

Khi tiếp điểm KK’ đóng: cực B của transistor được nối với nguồn âm, UBE < 0, xuất hiện dòng Ib, transistor dẫn làm xuất hiện dòng sơ cấp đi theo mạch: Từ (+) ắc quy đến Rf đến W1 đến cực E đến cực B đến Rb đến KK’ và sau đó đến (-) ắc quy.

Dòng sơ cấp: I1 = Ic + Ib = Ie. Dòng điện này tạo nên từ thông khép mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.

1.2.3.2 Hệ thống đánh lửa bán dẫn không có tiếp điểm.

a. Hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến điện từ.

Khi bật công tắc máy sẽ xuất hiện các dòng điện sau:

Dòng I1: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R1 đến R2 đến (-) AQ, tạo ra điện áp đệm UR2 trên cực B của T1. Tuy nhiên UR2 chưa đủ để làm cho T1 mở.

Dòng I2: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R4 đến R5 đến (-) AQ, tạo ra điện áp đệm UR5 trên cực B của T3, T3 dẫn, xuất hiện dòng điện sơ cấp đi từ (+) AQ đến IG/SW đến bobin đến T3 đến (-) AQ. Dòng điện này tạo nên từ thông khép kín mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.

b. Hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến quang.

Khi bật công tắc máy sẽ xuất hiện các dòng điện sau:

Dòng I1: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R6 đến R1 đến D1.

Dòng I2: Từ (+) AQ qua IG/SW đến R7 đến R8 đến (-) AQ, tạo ra điện áp đệm UR8 trên cực B của T5, T5 dẫn, xuất hiện dòng sơ cấp đi từ: (+) AQ qua IG/SW đến Rf đến bobin đến T5 đến (-) AQ. Dòng điện này tạo nên từ thông khép mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.

1.3 Giới thiệu chung về xe VIOS

1.3.1  Khái quát chung về xe VIOS

Toyota Vios là phiên bản Sedan cỡ nhỏ ra đời năm 2003 để thay thế cho dòng Soluna ở thị trường Đông Nam Á và Trung Quốc. Thế hệ đầu là một phần trong dự án hợp tác giữa các kỹ sư Thái Lan và những nhà thiết kế Nhật Bản của công ty Toyota và được sản xuất tại nhà máy Toyota Gateway, tỉnh Chachoengsao, Thái Lan. 

1.3.2 Động cơ xe .

- Loại động cơ : 1NZ-FD 4 xi lanh , thẳng hàng , 16 van .

- Với trục cam kép (DOHC) và hệ thống điều khiển van nạp thông minh(VVT-i) chức năng “Cranking hold” sẽ duy trì mô tơ khởi động ở trạng thái hoạt động không cần phải giữ chìa ở vị trí start.

- ECU động cơ tích hợp chức năng điều khiển hộp số HCTình

1.3.3 Thông số kỹ thuật về xe VIOS

Kích thước: (dài x rộng x cao) 4300 x 1700 x 1460 (mm).

Các thông số xe như bảng 1.1.

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRỰC TIẾP TRÊN XE TOYOTA VIOS

2.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa trực tiếp trên xe Toyota Vios.

* Nguyên lý kết cấu các cảm biến

a. Cảm biến vị trí trục khuỷu (tín hiệu NE).

Cảm biến này phát hiện góc quay trục khuỷu và tốc độ động cơ.

Tín hiệu NE được tạo ra bởi khe hở không khí giữa cảm biến và các răng trên chu vi của rô to tín hiệu NE lắp trên trục khuỷu. Tùy loại mà cảm biến có 12, 24, 34 răng và có hai răng khuyết. Khu vực có hai răng khuyết được sử dụng để phát hiện góc quay trục khuỷu, nhưng nó không phát hiện được điểm chết trên của kỳ nén hoặc xả.

b.Cảm biến vị trí trục cam (tín hiệu G).

Cảm biến này phát hiện góc quay chuẩn và thời điểm của trục cam.

Cấu tạo tương tự cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến vị trí trục cam có đĩa tín hiệu G có các răng, khi trục cam quay khe hở không khí giữa các vấu nhô ra trên trục cam thay đổi, sinh ra tín hiệu G. 

d. Cảm biến nhiệt độ nước (tín hiệu THW).

Cảm biến này phát hiện nhiệt độ của nước làm mát.

Cảm biến nhiệt độ nước được gắn một nhiệt điện trở bên trong. Nhiệt độ càng thấp, trị số điện trở càng lớn và ngược lại. Sự thay đổi giá trị điện trở này được sử dụng để phát hiện các thay đổi về nhiệt độ nước làm mát.

f. Cảm biến ô xy (tín hiệu OX).

Cảm biến phát hiện nồng độ ô xy trong khí xả.

Cảm biến ô xy phát hiện nồng độ ô xy trong khí xả nhằm duy trì tỷ lệ không khí nhiên liệu lý thuyết.

2.1.1.1 .Vị trí lắp đặt.

ECU (ECM) động cơ Vios lắp trong khoang động cơ.

Vị trí cuộn đánh lửa và buji.

2.1.1.2 Cuộn đánh lửa có IC.

Vị trí lắp đặt trên động cơ.

a. Cấu tạo.

Công dụng: cuộn đánh lửa tạo ra điện áp cao đủ để phóng tia hồ quang giữa hai điện cực của buji. Các cuộn sơ cấp và thứ cấp được quấn quanh lõi sắt từ. Số vòng của cuộn thứ cấp lớn hơn số vòng của cuộn sơ cấp khoẳng 100 lần.

b. Nguyên lý hoạt động.

Khi động cơ chạy, dòng điện từ ắc quy chạy qua IC đánh lửa vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu thời điểm đánh lửa (IGT) do ECU động cơ phát ra. Kết quả là các đường sức từ được tạo ra chung quanh cuộn dây có lõi ở trung tâm.

2.1.1.3 Buji.

Các thông số của buji:

- Điện trở tiêu chuẩn 10 MΩ trở lên.

- Khe hở điện cực tối đa: 1.1 mm (0.043 in).

- Khe hở điện cực: 0.7 – 0.8 mm (0.028 – 0.032 in) với buji mới.

CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN

3.1. Giới thiệu chung về thiết bị chẩn đoán

3.1.1. Các thiết bị kết nối và giao thức

I. Màn hình LCD 7 inch & có đầu ra VGA

1. 800*400 pixel

2. Rất tốt cho việc huấn luyện và hội thảo

3. Màn hình đầy đủ màu sắc cho các chương trình, thông tin bảo dưỡng và các chỉ dẫn

II. Ổ cứng 40GB

1. Có thể lưu trực tiếp dữ liệu lớn.

2. Lưu trữ và tìm kiếm các thông tin bảo dưỡng.

V. Sự đa dạng chức năng giao diện cùng USB

1. Máy ảnh USB, máy in và chuột ( mở rộng

Danh sách phụ kiện

3.1.2. Các loại  máy chẩn đoán

* Máy chẩn đoán Intelligent tester II (ITII):

Thiết bị chẩn đoán giành cho xe TOYOTA và xe LEXUS

Phần mềm cho ITII được thiết kế và phát triển theo quan điểm định hướng bởi người dùng. Chức năng tự động dò tìm và nhận diện hệ thống điều khiển điện tử của xe mà không cần biết Model của xe. Các phím tắt cho các chức năng thường sử dụng để đơn giản cho việc vận hành.

* Máy chẩn đoán Launch X431

Launch X431: là thiết bị kiểm tra quét lỗi tự động cho ôtô hiện đại. Sản phẩm là phát minh mới nhất dựa trên hệ thống điện ôtô và công nghệ thông tin. Hệ thống kiểm tra mở ôtô không chỉ là công nghệ chuẩn đoán hàng đầu trên thế giới mà còn là xu hướng và giải pháp ưu việt cho tương lai.

Chức năng chính của máy Launch X431 là:

Đọc lỗi.

Xóa lỗi.

Đọc dữ liệu hiện thời.

Kích hoạt kiểm tra.

Cài đặt lại bộ nhớ.

Chrysler, Citroen, Fiat / AlfaRomeo/ lancia

3.2. Khai thác kỹ thuật chung thiết bị chẩn đoán

3.2.1. Cấu trúc của máy chẩn đoán CARMAN SCAN VG

a. Kết cấu của thân máy chính

* Phần mặt trước của máy

* Nhóm đèn báo tình trạng

b. Bảng menu chính

2.2.3: Các chức năng của máy CARMAN SCAN VG

* Chức năng chẩn đoán:

Đọc lỗi, xoá lỗi hộp ECU ô tô

Hiển thị các dữ liệu hiện thời của các cảm biến

Kích hoạt và kiểm tra các cơ cấu chấp hành thông qua hộp ECU (ngắt bơm xăng, vòi phun, đánh lửa, …) để chẩn đoán tình trạng các cơ cấu chấp hành

Can thiệp trực tiếp vào ECU để reset lại hộp điều khiển.

Cho phép ghi lại các dữ liệu để phân tích và in kết quả kiểm tra.

CHƯƠNG 4. KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRỰC TIẾP TRÊN XE TOYOTA VIOS

4.1. Những hư hỏng của hệ thống.

- Mất điện cuộn đánh lửa.

- Sai thời điểm đánh lửa.

- Buji không đánh lửa.

Bước 1: tháo nắp đạy nắp quy lát.

Bước 2: ngắt 4 giắc nối vào cuộn đánh lửa.

Bước 7: tiếp mát cho buji.

Bước  8: quan sát xem có tia lửa phát ra ở đầu điện cực của buji hay không. Chú ý:

Nối mát cho buji khi kiểm tra.

- Thay cuộn đánh lửa khi nó đã bị va đập.

- Không được quay khởi động động cơ lâu hơn 2 giây.

4.1.2. Kiểm tra buji.

- Kiểm tra điện cực: đo điện trở cách điện. Điện trở tiêu chuẩn trên 10MΩ.

Nếu điện trở không như tiêu chuẩn thì làm sạch buji và thử lại lần nữa. Nếu không có MΩ kế thì kiểm tra như sau:

i.Tăng ga nhanh để đạt tốc độ động cơ 4,000 vòng/phút trong 5 lần. ii.Tháo bugi.

iii.Kiểm tra bằng cách quan sát bugi.

Nếu điện cực khô, bugi hoạt động đúng chức năng. Nếu điện cực bị ướt, hãy đi đến bước tiếp theo.

- Kiểm tra hư hỏng ở phần ren và phần cách điện của bugi. Nếu có hư hỏng, hãy thay thế bugi.

4.2. Khai thác hệ thống đánh lửa bằng thiết bị chuẩn đoán

4.2.1. Cách kết nối và lựa chọn chương trình chẩn đoán

a. Kết nối tới ô tô

Nối cáp chính tới giắc kết nối DLC trên đầu của máy. Đẩy những cái lẫy trên cả hai mặt của giắc kết nối cho đến khi nghe tiếng click.

b. Lựa chọn chương trình chẩn đoán

Trên menu chính, kích chọn biểu tượng chương trình chẩn đoán ô tô. (VEHICLE DIAGNOSIS).

Kích chọn nước sản xuất ô tô và dòng xe cần chẩn đoán. Ta chọn nước sản xuất là JAPAN.

Sau khi chọn loại động cơ dòng chữ “connecting to ECM…” được hiện ra và các thông tin được kích hoạt.

4.2.2 Khai thác  hệ thống đánh lửa trên xe vios  bằng thiết bị carman scan

* Khi động cơ hoạt động không bình thường, có hiện tượng rung giật, ta phán đoán có hư hỏng trong hệ thống đánh lửa. Ta sử dụng máy chẩn đoán để thu hẹp phạm vi tìm kiếm và xác định lỗi.

- Khi kết nối được với đối tượng chẩn đoán ta có bảng menu sau hiện ra. Ta chọn biểu tượng VEHICLE DIAGNOSIS.

Lựa chọn chức năng chẩn đoán theo mã lỗi (DIAGNOSTIC TROUBLE CODES). Máy sẽ quét các mã lỗi và đưa ra màn hình chờ.

- Mã lỗi trên cho ta biết cuộn đánh lửa số 1 gặp sự cố, cần kiểm tra sửa chữa.

- Ta dùng phương pháp thay thế thử 1 cuộn đánh lửa mới còn tốt.

- Khi thay thế xong, khởi động lại động cơ, ta thấy động cơ hoạt động bình thường.

*  Đo xung điện mạch sơ cấp cuộn đánh lửa

- Kết nối máy chẩn đoán với thiết bị chẩn đoán

Kết nối cáp tín hiệu vào máy chẩn đoán. Cắm cáp tín hiệu vào các giắc số sáu trong phần giới thiệu thiết bị.

Kết nối đầu nhận tín hiệu tới chân cắm của cảm biến hay thiết bị cần đo.

Từ màn hình menu chính của máy ta chọn biểu tượng OSCILLO SCOPE để khởi động chức năng đo xung của máy chẩn đoán.

4.2. Giới thiệu một số mã lỗi, các nguyên nhân gây ra lỗi, và khoanh vùng khu vực hư hỏng

1. Mã 0100: AIR FLOW SENSOR CIRCRUIT (lỗi mạch cảm biến lưu lượng khí nạp - có trên một số model (mẫu)

* Nguyên nhân

Nếu các định mức dòng khí được đo bằng cảm biến lưu lượng khí nạp không thường xuyên cao hay thấp (lúc cao lúc thấp) hay số chỉ của lưu lượng khí không phù hợp với tải trọng yêu cầu của động cơ qua hai chu kỳ hoạt động liên tiếp thì mã code này sẽ được xác lập và đèn báo lỗi sẽ bật sáng.

2. Mã 0120: THROTTLE POSITION SENSOR (lỗi mạch cảm biến vị trí bướm ga)

* Nguyên nhân

Nếu ECU đọc thấy giá trị điện áp không đặc trưng của cảm biến vị trí bướm ga khi đối chiếu với giá trị của công tác vị trí không tải và tải trọng của động cơ qua hai chu kỳ liên tiếp, mã lỗi này sẽ được xác lập và đèn báo sẽ được bật sáng.

3. Mã 0125: C/LOOP TEMP NOT REACHED (nhiệt độ nước làm mát không đạt tới nhiệt độ chu trình kín)

* Nguyên nhân

Nếu thời gian để động cơ đạt được nhiệt độ hoạt động bình thường quá lớn sau hai chu kỳ hoạt động, mã code nảy sẽ được xác lập và đèn báo sẽ bật sáng. Điểu này chỉ ra rằng nhiệt độ nước làm mát động cơ không đạt được nhiệt độ hoạt động bình thường trong khoảng thởi gian ghi rõ ở dưới trong các điều kiện đã biết.

5. Mã P0304 CYL.NO.4, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh )

* Nguyên nhân

Mã code này chỉ cho ta biết rằng ECU đanng cảm nhận tín hiệu nổ sớm từ các máy. Nếu hiện tượng nổ sớm không quá mức đã định mã code này sẽ được xác lập và đèn báo được bật sáng sau khi hiện tượng này xuất hiện qua hai chu kỳ liên tiếp. Nếu hiện tượng nổ sớm vượt quá giá trị xác định trước, đây là một trường hợp nguy hiểm với bộ chuyển đổi xúc tác. Trong trường hợp này mã lỗi sẽ được xác lập, đèn báo được bật sáng ngay lập tức và nhấp nháy.

7. Mã P0340 CAMSHAFT POSI. SENSOR (lỗi cảm biến vị trí trục cam)

* Nguyên nhân

ECU sẽ xác lập mã lỗi này và đèn báo  bật sáng nếu điện áp của tín hiệu cảm biến vị trí trục cam còn lại 0,0 volts và điều kiện này được phát hiện qua hai chu kỳ liên tiếp. Mã code này chỉ cho ta biết rằng trục cam không quay

MÔ TẢ MẠCH

Cảm biến vị trí trục cam là loại cảm biến quang bao gồm một đĩa kim loại được đục khe, một diode phát quang, và một diode cảm nhận. Tín hiệu điện áp ra từ cảm biến trục cam cho phép ECM xác định vị trí trục cam.

4.4. Một số lưu ý khi sử dụng thiết bị chẩn đoán trên xe ô tô.

4.4.1. Các bước cơ bản xác định lỗi động cơ bằng thiết bị chuẩn đoán khi vào Garage

* Bước 1

Thợ sửa chữa kiểm tra trạng thái  làm việc của ô tô, xác định khu vực đó bằng    cảm quan và kinh nghiệm ,quan sát sự chỉ thị của các đèn cảnh báo  bất thường trên  bảng đồng hồ chính .

* Bước 5

Dừng xe , tắt máy , bật khóa sang điện sang nấc “ On” và đọc ngay các lỗi đang lưu trong ECU . Các lỗi này sẽ là lỗi hiện hành cần sửa chữa . Các lỗi không thể hiển thị trở lại có thể chỉ là lỗi ảo do lần sửa chữa trước đó chưa cóa hoặc do người thợ đã vô tình rút 1 jac nối nào đó ra rồi cắm trở lại .

* Bước 6

- Sửa chữa hoặc thay thế xong phần chi tiết bị hỏng ,  dung thiết bị xóa mã lỗi lưu trong ECU lần nữa và reset ECU trở về trạng thái ban đầu .

- Khởi động động cơ và quan sát kết quả sửa chữa qua thiết bị …

4.4.2. Việc đọc lỗi không thành công có thể do một số lý do sau

* Trường hợp 1

Thiết bị chuẩn đoán và ô tô không kết nối được với nhau do giao thức không phù hợp , cài đặt sai , cổng kết nối , tốc độ đường truyền không đúng .

* Trường hợp 2

ECU trên xe bị cháy do đứt mạch hoặc nổ IC .

* Trường hợp 3

Mất nguồn cung cấp thiết bị từ ô tô đến ECU .

* Trường hợp 4

Bộ nhớ ECU trên xe không chứa mã lỗi . Trong những ô tô bình thường ECU chỉ quản lý được 65% lỗi thuộc về hệ thống điện , cảm biến …, 

KẾT LUẬN

Sau thời gian làm đồ án nghiêm túc và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn công nghệ ô tô của trường, đặc biệt là thầy : TS……………... Em đã hoàn thành được đồ án: Khai thác kỹ thuật hệ thống đánh lửa trên xe VIOS.

Qua đây em thêm hiểu hơn về hệ đánh lửa trên xe Vios và các xe hiện đại ngày nay. Nắm được nguyên lý làm việc và hư hỏng cũng như phương pháp kiểm tra hệ thống một cách khoa học, từ đó có thể sửa chữa được hệ thống của xe. Đồ án còn giúp em có thêm phương pháp học tập và thao tác trên xe, hiểu cách tra sơ đồ mạch điện và cách tiếp cận một chiếc xe đời mới.

Trong quá trình hoàn thiện đồ án, em đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy giáo và các bạn góp ý để đồ án của em được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng trong thực tế cao hơn.

Em xin trân thành cảm ơn!

                                                                              Vĩnh Yên, ngày ..... tháng …. năm 20…

                                                                        Sinh viên thực hiện

                                                                       …………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Oanh. Hệ thống phun xăng điện tử EFI. Nhà xuất bản tổng hợp. TPHCM

[2]. Trung Minh. Hệ thống phun nhiên liệu và đánh lửa xe ô tô. Nhà xuất bản thanh niên.

[3]. Trần Tuấn Anh - Nguyễn Văn Hồi. Sửa chữa điện ô tô. Nhà xuất bản lao động xã hội.

[4]. TS. Đinh Ngọc Ân. Sửa chữa hệ thống điện ô tô.

[5]. Cẩm nang sửa Động cơ 5S-FE.

[6]. Tài liệu đào tạo của Toyota.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"