MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH 4
1.1. Tổng quan về hệ thống phanh 4
1.1.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu của hệ thống phanh 4
1.1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống phanh sử dụng trên ôtô 5
1.1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả , ổn định và an toàn ô tô khi phanh 19
CHƯƠNG 2: KẾT CẤU CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC 24
2.1. Giới thiệu xe ôtô Honda Civic 24
2.1.1. Tuyến hình của xe 24
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống tổng thành 26
2.2. Bố trí chung của hệ thống phanh trên xe 27
2.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc chung hệ thống phanh trên xe 27
2.3.1. Đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh 27
2.3.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc 28
2.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các phần tử trong hệ thống phanh 29
2.4.1. Cơ cấu phanh 29
2.4.2. Xilanh phanh chính 30
2.4.3. Bộ trợ lực phanh 32
2.4.4. Hệ thống ABS, EBD 34
2.4.5. Đồng hồ táp lô 43
2.4..6. Công tắc đèn phanh 44
CHƯƠNG 3: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC 45
3.1 Quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe oto Honda Civic 45
3.1.1. Quy trình chẩn đoán các hư hỏng hệ thống phanh 45
3.1.2. Quy trình bảo dưỡng hệ thống phanh xe Honda Civic 59
3.1.3. Sửa chữa các hư hỏng thường gặp của hệ thống phanh 68
3.1.4. Những lưu ý khi sử dụng hệ thống phanh 71
3.2. Thiết kế dụng cụ đo chiều cao, hành trình bàn đạp phanh 72
3.2.1. Công dụng, yêu cầu của dụng cụ 72
3.2.2. Kết cấu, nguyên lý làm việc của dụng cụ 73
3.2.3. Tính toán thiết kế 74
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
LỜI NÓI ĐẦU
Giao thông vận tải chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế phát triển. Có thể nói rằng mạng lưới giao thông vận tải là mạch máu của một quốc gia, một quốc gia muốn phát triển nhất thiết phải phát triển mạng lưới giao thông vận tải.
Trong hệ thống giao thông vận tải của chúng ta ngành giao thông đường bộ đóng vai trò chủ đạo và phần lớn lượng hàng và người được vận chuyển trong nội địa bằng ôtô.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghành ôtô ngày càng phát triển hơn. Những chiếc ôtô ngày càng trở nên đẹp hơn, nhanh hơn, an toàn hơn, tiện nghi hơn…để theo kịp với xu thế của thời đại.
Song song với việc phát triển nghành ôtô thì vấn đề bảo đảm an toàn cho người và xe càng trở nên cần thiết, nó đảm bảo tính mạng, của cải và vật chất cho con người. Do đó trên ôtô hiện nay xuất hiện rất nhiều cơ cấu bảo đảm an toàn như: cải tiến cơ cấu phanh, dây đai an toàn, túi khí…trong đó cơ cấu phanh đóng vai trò quan trọng nhất. Cho nên sau khi kết thúc khóa học tại trường em đã chọn đề tài “Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh trên xe Honda Civic 2017”.
Sau gần 3 tháng nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy: TS…………. và toàn thể các thầy trong bộ môn ôtô đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
…………………
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH
1.1. Tổng quan về hệ thống phanh:
1.1.1.Công dụng, phân loại và yêu cầu của hệ thống phanh:
a, Công dụng:
Hệ thống phanh dùng để làm giảm tốc độ của ô tô cho đến một tốc độ nào đó hoặc đến khi dừng hẳn, ngoài ra còn để giữ cho ô tô đứng được trên đường có độ dốc nhất định.
b, Phân loại:
- Phân loại theo công dụng:
+ Hệ thống phanh chính
+ Hệ thống phanh dừng
- Phân loại theo vị trí đặt cơ cấu phanh
+ Phanh ở bánh xe
+ Phanh ở trục truyền động (sau hộp số)
- Phân loại theo kết cấu của cơ cấu phanh
+ Phanh guốc
+ Phanh đai
c, Yêu cầu:
Hệ thống phanh là một bộ phận quan trọng của ô tô đảm nhận các chức năng “an toàn chủ động” vì vậy hệ thống phanh phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
+ Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp
+ Hoạt động êm dịu để đảm bảo sự ổn định của xe ô tô khi phanh
1.1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống phanh sử dụng trên ô tô:
a, Cơ cấu phanh:
Cơ cấu phanh chính có nhiệm vụ tạo ra mômen phanh cần thiết và nâng cao tính ổn định trong quá trình sử dụng cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp làm giảm tốc độ góc của bánh xe ô tô.
+) Cơ cấu phanh tang trống (Cơ cấu phanh guốc):
*) Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía, có lực dẫn động bằng nhau
*). Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía, và các guốc phanh có dịch chuyển góc như nhau.
Cơ cấu phanh trên (hình 1.2) có mômen ma sát sinh ra ở các guốc phanh là bằng nhau. Trị số mômen không thay đổi khi xe chuyển động lùi, cơ cấu phanh này có cường độ ma sát ở các tấm ma sát như nhau và được gọi là cơ cấu phanh cân bằng, kết cấu cụ thể loại cơ cấu này thể hiện ở hình 1.2 do profin của cam ép đối xứng nên các guốc phanh có dịch chuyển góc như nhau.
*) Cơ cấu phanh loại bơi
Cơ cấu này dùng hai xi lanh làm việc tác dụng lực dẫn động lên đầu trên và đầu dưới của guốc phanh, khi phanh các guốc phanh dịch chuyển theo chiều ngang và ép má phanh sát vào trống phanh.
+). Cơ cấu phanh đĩa:
Phanh đĩa ngày càng được sử dụng nhiều trên các ô tô con, có hai loại phanh đĩa:
+ Phanh đĩa có càng phanh cố định (hình a) có hai xi lanh công tác đặt ở hai bên đĩa phanh. Khi phanh cả hai piston đẩy vào hai bên đĩa phanh.
+ Phanh đĩa có càng phanh di động (hình b) bố trí một xi lanh gắn vào một bên má. Giá xi lanh được di chuyển trên các trục dẫn hướng dẫn nhỏ.
b). Dẫn động phanh:
1. Dẫn động phanh cơ khí:
Hiện nay trên các xe hiện đại thì dẫn động phanh kiểu cơ khí chỉ còn được sử dụng trên hệ thống phanh dừng với một số kiểu dẫn động tuỳ theo cách bố trí phanh dừng tác động vào bánh xe hay tác động vào trục thứ cấp hộp số.
2. Dẫn động phanh thuỷ lực:
Dẫn động phanh thuỷ lực(dầu) được áp dụng rộng rãi trên hệ thống phanh chính của các loại ô tô du lịch, trên ô tô tải nhỏ và trung bình.
4. Dẫn động phanh kết hợp: (khí nén – thuỷ lực)
Dẫn động phanh kết hợp là kết hợp giữa thuỷ lực và khí nén trong đó phần thuỷ lực có kết cấu nhỏ gọn và trọng lượng nhỏ đồng thời bảo đảm cho độ nhạy của hệ thống cao, phanh cùng một lúc được tất cả các bánh xe phần khí nén cho phép điều khiển nhẹ nhàng và khả năng huy động, điều khiển phanh rơmoóc.
c, Trợ lực phanh
Ngày nay trên các xe hiện đại có nhiều hệ thống điều khiển để giảm nhẹ cường độ lao động cho người lái, như các bộ trợ lực cho hệ thống lái, ly hợp. Hệ thống phanh cũng cần thiết.
1.1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả, ổn định và an toàn ô tô khi phanh:
1. Sử dụng van điều hoà theo tải trọng cầu sau:
Van điều hoà lực phanh (còn gọi là van P) được đặt giữa xilanh chính của đường dẫn dầu phanh và xilanh phanh của bánh sau.
2. Hệ thống chống bó cứng phanh (Anti lock Brake System-ABS):
a, Công dụng hệ thống ABS:
- ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xilanh bánh xe để ngăn không cho bánh xe bị bó cứng (trượt lết) khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó cũng đảm bảo tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe không bị mất lái.
b, Cơ sở điều khiển của hệ thống ABS:
- Sự khác biệt về tỷ lệ giữa tốc độ của xe và tốc độ của các bánh xe gọi là hệ số trượt.
c, Sơ đồ cấu tạo chung:
- Bố trí trên xe tuỳ theo từng xe mà có những cách bố trí khác nhau tuy nhiên về cơ bản thì cấu tạo và hoạt động là giống nhau
- Một số bộ phận chính của hệ thống phanh ABS: bộ điều khiển ABS-ECU (ECU: Electronical Control Unit-Bộ điều khiển điện tử ), bộ chấp hành phanh ABS, van điều khiển, các cảm biến tốc độ góc bánh xe..
3. Hệ thống hỗ trợ khi phanh (Brake Assistance -BA)
a, Công dụng của hệ thống BA:
Nâng cao độ an toàn cho lái xe và hành khách bằng cách kịp thời tạo xung lực tối đa trên bàn đạp phanh trong những khoảnh khắc khẩn cấp.
b, Sơ đồ cấu tạo :
Các thiết bị quan trọng của hệ thống bao gồm: cảm biến kiểm soát trạng thái pê đan phanh, bộ phận khuếch đại lực phanh bằng khí nén và các van điện được điều khiển bằng máy tính trung tâm.
4. Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (Electronical Brake force Distribution - EBD)
Hệ thống EBD thực hiện việc phân phối lực phanh giữa bánh trước và bánh sau theo điều kiện xe chạy. Ngoài ra trong khi quay vòng nó cũng điều khiển lực phanh các bánh bên phải và bên trái giúp duy trì ổn định của xe.
CHƯƠNG II
KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC
2.1. Giới thiệu xe ôtô Honda civic:
2.1.1. Tuyến hình của xe:
Tuyến hình xe ô tô Honda Civic thể hiện như hình 2.21.
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống tổng thành:
Xe ô tô Civic là loại xe đầu tiên, loại sedan hạng trung của hãng Honda được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam. Civic thế hệ thứ 10 với nhiều tính năng vượt trội và được trang bị nhiều thiết bị an toàn toàn diện, đạt tiêu chuẩn an toàn 5 sao của Euro-NCAP (chương trình đánh giá độ an toàn của xe mới tại Châu Âu).
2.1.3 Bố trí chung của hệ thống phanh trên xe
Sơ đồ bố trí chung hệ thống phanh trên xe Honda Civic thể hiện như hình 2.22.
2.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc chung hệ thống phanh trên xe
2.3.1. Đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh:
- Cơ cấu phanh trước: là kiểu phanh đĩa có càng phanh di động, đĩa phanh thông gió giúp làm mát tốt trong quá trình hoạt động
- Cơ cấu phanh sau: kiểu phanh đĩa có càng phanh di động, đĩa phanh là đĩa đặc
- Phanh dừng kiểu phanh đĩa tích hợp trên 2 bánh sau, điều khiển và dẫn động bằng cơ khí
2.3.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc
1. Sơ đồ cấu tạo:
Mạch thuỷ lực trên xe ABS được bố trí dạng mạch đường chéo
2. Nguyên lý làm việc:
- Khi đạp phanh dầu áp suất cao trong xilanh phanh chính (3) được khuếch đại bởi trợ lực sẽ được truyền đến các xilanh bánh xe và thực hiện quá trình phanh.
- Nếu có 1 trong các bánh xe có dấu hiệu tốc độ giảm hơn so với các bánh khác (sắp bó cứng) tín hiệu này được ECU (7) xử lý và ECU điều khiển bộ chấp hành phanh (6) (các van điện 2 vị trí) làm việc để giảm áp suất dầu trong xilanh bánh xe đó để nó không bị bó cứng.
2.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các phần tử trong hệ thống phanh
2.4.1. Cơ cấu phanh:
1. Cấu tạo:
Trên xe Civic cơ cấu phanh trước và sau đều là cơ cấu phanh đĩa và thuộc kiểu càng phanh di động. Điều khác biệt cơ bản của 2 cơ cấu phanh trước và sau chỉ là thông số đĩa phanh, kiểu đĩa phanh.
2. Nguyên lý làm việc:
Quá trình làm việc của cơ cấu phanh trước và sau là như nhau và được trình bày dưới đây:
- Khi đạp phanh: Dòng dầu có áp suất cao được truyền từ xilanh phanh chính tới xilanh bánh xe, dưới áp suất của dầu làm piston dịch chuyển về phía trước theo hướng tác dụng cảu dầu làm cúp pen piston cao su bị biến dạng, piston tiếp tục tiến đến khi đẩy má phanh áơ sát vào đĩa phanh.
- Khi thôi đạp phanh: Do dòng dầu hồi về bình chứa và xilanh phanh chính nên lực tác dụng lên piston và càng phanh giảm dần và quá trình chuyển động của piston và càng phanh ngược chiều khi đạp phanh.
2.4.3. Bộ trợ lực phanh:
1. Khái quát:
Bộ trợ lực phanh là một cơ cấu sử dụng độ chênh lệch giữa chân không của động cơ và áp suất khí quyển để tạo ra một lực mạnh (tăng lực) tỷ lệ thuận với lực ấn của bàn đạp để điều khiển các phanh.
2. Cấu tạo:
Bộ trợ lực chân không như hình 2.25
2.4.4. Hệ thống ABS, EBD
1. Sơ đồ bố trí các phần tử của hệ thống ABS:
- 4 cảm biến tốc độ bánh xe có tác dụng đo tốc độ bánh xe của mỗi bánh
- Cảm biến giảm áp: Đo sự tăng tốc hay giảm tốc của ô tô theo phương dọc xe
- Bộ điều khiển ABS và trợ lực thuỷ lực: Điều khiển sự hoạt động của ABS và trợ lực thuỷ lực theo tín hiệu nhận được từ cảm biến tốc độ bánh xe, cảm biến giảm tốc và các công tắc áp suất.
2. Bộ điều khiển ABS
a, Vị trí ECU điều khiển trượt trong mạng liên kết thông tin CAN trên xe:
- Trên xe Civic sử dụng và phát triển mạng thông tin phức hợp MPX (Multiplex Communication System) với chuẩn đường truyền dữ liệu là CAN (Communication Area Network).
- ECU điều khiển trượt và các cảm biến tốc độ cũng nằm trong hệ thống trên. Dưới đây là sơ đồ của hệ thống MPX trên xe.
b, Nguyên lý làm việc:
- Trên cơ sở tín hiệu từ các cảm biến tốc độ bánh xe, ABS-ECU biết được tốc độ góc của các bánh xe cũng như tốc độ xe. Trong khi phanh mặc dù tốc độ góc của bánh xe giảm, mức độ giảm tốc sẽ thay đổi phụ thuộc vào cả tốc độ bánh xe và tình trạng mặt đường.
- ABS-ECU cũng bao gồm các chức năng như: Chức năng kiểm tra ban đầu, chức năng chẩn đoán, chức năng kiểm tra cảm biến tốc độ và chức năng dự phòng.
4. Bộ chấp hành ABS
a, Cấu tạo:
Trên xe Civic bộ chấp hành được tích hợp trên 1 cụm chi tiết có ECU điều khiển trượt, mô tơ bơm, bình chứa... như hình bên
- Bao gồm 8 van điện 2 vị trí trong đó có 4 van giữ áp và 4 van giảm áp
- Van điện 1 chiều: bao gồm 4 van; Bơm dầu 2 chiếc và Bình dầu 2 bình
b, Nguyên lý hoạt động:
* Quá trình phanh bình thường
Trong quá trình phanh bình thường thì hệ thống ABS không hoạt động và ABS-ECU không gửi dòng điện đến cuộn dây của các van và mô tơ bơm không hoạt động.
* Khi thực hiện chế độ phanh gấp (hệ thống ABS sẽ hoạt động): Nếu có bất kỳ một bánh xe nào xuất hiện tình trạng sắp bó cứng thì ABS-ECU sẽ gửi tín hiệu điều khiển áp suất dầu phanh tác dụng lên xilanh bánh xe đó để giảm áp để tránh tình trạng bó cứng xảy ra.
5. Hệ thống EBD (Electronical Brake force Distribution)
Trên thực tế trong xe Civic thì hệ thống EBD được điều khiển cùng trong bộ điều khiển ABS (tức là kết hợp ABS và EBD).
2.4.6. Công tắc đèn phanh:
Công tắc này phát hiện bàn đạp phanh đã được đạp xuống và truyền tín hiệu đến ECU điều khiển trượt. ABS sử dụng tín hiệu của công tắc đèn phanh. Tuy nhiên, dù tín hiệu này bị hỏng việc điều khiển ABS vẫn được thực hiện bình thường.
CHƯƠNG 3
KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC
3.1 Quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe oto Honda Civic
3.1.1. Quy trình chẩn đoán các hư hỏng hệ thống phanh
a, Chẩn đoán hư hỏng thông thường:
- Bước 1: Nhận xe của khách và lắng nghe sự miêu tả triệu chứng mà khách hàng cung cấp
- Bước 2: Phân tích phán đoán hư hỏng sơ bộ thông qua triệu chứng
- Bước 5: Kỹ thuật viên phát hiện hư hỏng tiến hành lập phiếu sửa chữa, xin lệnh
Sơ đồ chẩn đoán những hư hỏng của hệ thống phanh thông thường.
b, Chẩn đoán những hư hỏng bằng mã lỗi hiển thị trên đèn báo:
1. Đèn báo hệ thống:
Gồm có 2 đèn báo:
- Đèn báo ABS (A)
- Đèn báo hệ thống phanh (B)
2. Mã chẩn đoán sự cố DTC:
- Hệ thống này có bộ nhớ EEPROM ( Electrically Erasable Programmable Read Only Memory: Bộ nhớ chỉ đọc) có thể lưu tất cả DTC. Tuy nhiên, khi phát hiện cùng một DTC nhiều hơn 1 lần, DTC mới hơn sẽ được ghi đè lên DTC cũ. Bởi vậy, khi cùng một sự cố bị phát hiện lặp đi lặp lại, nó sẽ được lưu như một DTC đơn
- Các DTC hiển thị theo trình tự chúng xảy ra
3. Thực hiện các thao tác chẩn đoán:
- Kết nối dây cáp DLC giữa HIM với xe
- Kết nối giắc còn lại giữa HIM và máy tính
- Bật khoá điện ON
3.1.2. Quy trình bảo dưỡng hệ thống phanh xe Honda Civic
a, Quy trình chuẩn cho bảo dưỡng phanh xe Honda Civic
1. Bảo dưỡng sau 5000 Km:
Bảo dưỡng sau 5000 Km thể hiện như bảng 3.1.
3. Bảo dưỡng sau 60000 Km:
Bảo dưỡng sau 60000 Km thể hiện như bảng 3.3.
b, Phân tích các nội dung cơ bản:
1. Kiểm tra mức dầu phanh:
- Sơ đồ mức chỉ dầu phanh trên bình dầu phanh
- Kiểm tra mức dầu
2. Kiểm tra má phanh trước :
- Nâng xe lên
- Tháo các bánh xe trước
3.Xả khí hệ thống phanh:
Trình tự theo các bước sau:
- Đổ dầu phanh trong bình chứa (A) ở đường mức tối đa (Max-B)
- Nhờ một người khác đạp phanh một vài lần, sau đó tạo áp lực đều đặn
- Bắt đầu xả khí ở phanh trước phía người lái
3.1.3. Sửa chữa các hư hỏng thường gặp của hệ thống phanh
Các hư hỏng thông thường của hệ thống phanh thường xảy ra ở cơ cấu phanh bao gồm các chi tiết như càng, má, đĩa phanh..
3.1.4. Những lưu ý khi sử dụng hệ thống phanh
Do quá trình điều khiển chính xác và tinh vi của bộ điều khiển ABS nên hệ thống phanh có trang bị ABS hoạt động đạt hiệu quả cao và đặc biệt là không để lại vết lết trên đường do bánh xe luôn được kiểm soát chống bó cứng (dẫn đến trượt lết). Như vậy trong quá trình kiểm tra hệ thống phanh phải sử dụng những thiết bị chuyên dùng đặc biệt.
3.2 Thiết kế dụng cụ đo chiều cao, hành trình bàn đạp phanh
3.2.1. Công dụng, yêu cầu của dụng cụ
3.2.1.1. Công dụng:
Trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh đối với phần kiểm tra vị trí hành trình bàn đạp phanh, kỹ thuật viên đa phần đều dựa vào kinh nghiệm của bản thân.
3.2.1.2. Yêu cầu:
- Dụng cụ đo phải đảm bảo phần thước đo chính xác theo hệ met hoặc inch
- Khi đặt vào bàn đạp phanh, dụng cụ cần phải cố định, không xê dịch
3.2.3. Tính toán thiết kế
3.2.3.1. Chọn vật liệu:
- Thước đo: chọn vật liệu nhôm, bulông M6
- Đế, bản lề, trục khớp quay: thép, đinh tán 6x10 , nam châm vĩnh cửu, vít M6, đai ốc M6
3.2.3.3. Tính chọn các bộ phận của dụng cụ:
1. Đế, bản lề, khớp quay:
- Bàn đạp phanh ở vị trí thấp nhất Hdtr >70 mm
- Ta chọn chiều cao phần đế, bản lề, khớp quay < Hdtr ; chọn = 40 mm
3. Thước đo hành trình bàn đạp phanh:
- Chiều cao bàn đạp phanh Hbd = 135 – 145 mm
- Khoảng dự trữ bàn đạp phanh Hdtr ( >70 mm)
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm việc tích cực và khẩn trương, đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh xe ô tô Honda Civic 2017” của em đã được hoàn thành. Quá trình làm đồ án đã đem lại cho em những hiểu biết mới về quá trình sửa chữa, bảo dưỡng và chẩn đoán hệ thống phanh, qua đó em cũng bắt đầu tích luỹ được cho mình những kinh nghiệm để sau này có thể sẽ áp dụng vào trong công việc. Nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự thông cảm, quan tâm, góp ý bổ sung của các thầy.
Đồ án được hoàn thành đúng thời gian trước hết là nhờ các thầy, giáo viên trong khoa khoa cơ khí ô tô trường Đại Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết cho ngày hôm nay.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cám ơn thầy giáo: TS …………… - người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. K.s Nguyễn Thành Trí, Châu Ngọc Thạch - Hướng dẫn sử dụng và bảo trì xe ôtô
đời mới - Nhà xuất bản trẻ, 1997
[2]. Cấu tạo gầm xe con - Bộ môn cơ khí ôtô,trường Đại học Gtvt hà nội
[3]. Hướng dẫn sử dụng xe Honda Civic - Công ty Honda Việt Nam
[4]. Cẩm nang sửa chữa xe Honda - Công ty Honda Việt Nam, 2006
[5]. Tài liệu hệ thống Abs - Công ty Honda Việt Nam
[6]. Hướng dẫn sử dụng máy chẩn đoán Honda diagnotic system - Công ty Honda Việt Nam, 2006
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"