MỤC LỤC
MỤC LỤC...1
LỜI NÓI ĐẦU.. 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỆN TỬ.. 4
1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel 4
1.1.1. Công dụng. 4
1.1.2. Yêu cầu. 4
1.1.3. Phân loại 5
1.2. Kết cấu chung của hệ thống. 12
1.2.1. Cấu tạo chung. 12
1.2.2. Nguyên lý hoạt động. 14
1.2.3. Các chi tiết trong hệ thống. 14
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỆN TỬ COMMON RAIL TRÊN XE SANTAFE 2.0 E.. 24
1. Phân tích kết cấu hệ thống phun nhiên liệu điện tử trên xe santafe 2.0 e. 24
1.1. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu common rail của động cơ trên xe Santafe 2.0 E 24
1.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ xe Santafe 2.0 E.. 29
1.2.1. Bơm cao áp. 29
1.2.2. Van điều chỉnh áp suất 31
1.2.3. Van ngắt 32
1.2.4. Bầu lọc. 34
1.2.5. ống phân phối. 35
1.2.6. Van giới hạn áp suất 37
1.2.7. Bơm chuyển nhiên liệu. 37
1.2.8. Vòi phun. 38
2. Hệ thống điều khiển phun nhiên liệu. 41
2.1. Sơ đồ các tín hiệu điều khiển. 41
2.2. Các loại cảm biến. 42
3. Tính toán thời gian phun. 53
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG G-SCAN TRONG KHAI THÁC KĨ THUẬT HỆ THỐNG PHUN NHIÊN LIỆU ĐIỆN TỬ TRÊN XE SANTAFE 2.0 E.. 56
3.1. Khai thác kỹ thuật chung thiết bị chẩn đoán. 56
3.1.1. Cấu trúc của máy chẩn đoán CARMAN SCAN VG.. 56
3.2. Phân tích kết cấu hệ thống nhiên liệu diesel 65
3.1.1. Bơm áp thấp. 65
3.1.2. Bơm áp cao. 65
3.1.3. Ống phân phối (Rail). 66
3.1.4. Các loại cảm biến trong hệ thống. 68
3.1.5. Bộ điều khiển trung tâm (ECU) 71
3.1.6. Vòi Phun. 75
3.2. Sử dụng thiết bị để xây dựng một số bài thực hành chẩn đoán hệ thống phun dầu điện tử xe Hyundai santafe. 77
3.2.1. Các lỗi thường gặp của hệ thống phun nhiên liệu. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 91
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, nền công nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội tiềm năng và ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cũng không ngoại lệ. Ở nước ta, số lượng ô tô hiện đại lưu hành ngày một tăng cao. Các loại ô tô này đều được cải tiến chủ yếu tăng công suất, tốc độ, giảm suất tiêu hao nhiên liệu, điện tử hóa quá trình điều khiển và hạn chế mức thấp nhất thành phần ô nhiễm trong khí xả động cơ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong vai trò dẫn đường, quá trình tự động hóa đi sâu vào các ngành sản xuất và các sản phẩm của chúng, một trong số đó là ô tô. Nhờ sự giúp đỡ của máy tính để cải thiện quá trình làm việc nhằm đạt hiệu quả cao và chống ô nhiễm môi trường, tối ưu hóa quá quá trình điều khiển dẫn đến kết cấu của động cơ và ô tô thay đổi rất phức tạp làm cho người sử dụng và cán bộ công nhân kĩ thuật ngành ô tô nước ta còn nhiều lúng túng và sai sót nên cần có những nghiên cứu cụ thể về hệ thống điện tử trên động cơ ô tô.
Vì vậy là một sinh viên của ngành công nghệ kĩ thuật ô tô sắp ra trường, em chọn đề tài: “Khai thác kỹ thuật hệ thống phun nhiên liệu điện tử commol rail trên xe Santafe 2.0E” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Em mong với đề tài này em sẽ củng cố tốt hơn kiến thức của mình để khi ra trường có thể đóng góp vào ngành công nghiệp ô tô của nước ta, để góp phần vào sự phát triển chung của ngành.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy hướng dẫn : TS………………. đã chỉ bảo em tận tình giúp em vượt qua những khó khăn vướng mắc trong khi hoàn thành đồ án của mình. Bên cạnh đó em cảm ơn các thầy trong khoa đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành thật tốt đồ án tốt nghiệp.
Hà nội, ngày … tháng … năm 20…
Sinh viên thực hiện
…………………
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỆN TỬ
1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel
1.1.1. Công dụng
Dự trữ nhiên liệu: Đảm bảo cho động cơ có thể làm việc liên tục trong một thời gian nhất định mà không cần cấp thêm nhiên liệu vào, lọc sạch nước, tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu, giúp nhiên liệu luân chuyển dễ dàng trong hệ thống.
- Cung cấp nhiên liệu cho động cơ: Đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
+ Lượng nhiên liệu cấp cho mỗi chu trình phải phù hợp với chế độ làm việc của động cơ.
+ Phun nhiên liệu vào đúng xy lanh thời điểm, đúng quy luật.
1.1.2. Yêu cầu
Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Diesel phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Hoạt động ổn định, có độ tin cậy và tuổi thọ cao.
+ Dễ dàng và thuận tiện trong sử dụng, bảo dưỡng và sữa chữa.
1.1.3. Phân loại
Dựa vào các loại bơm cao áp của hệ thống nhiên liệu ta có thể phân loại sơ bộ hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel thành 3 loại sau.
A, Hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel sử dụng bơm cao áp loại bơm dãy.
Bơm cao áp là 1 loại bơm gồm nhiều tổ bơm ghép thành 1 khối có vấu cam điều khiển nằm trong thân bơm và điều khiển chung bằng 1 thanh răng.
C, Hệ thống cung cấp nhiên liệu common rail.
Nhiên liệu có áp suất cao được bơm vào ống phân phối để từ đó cung cấp cho các kim phun. Nhiên liệu từ thùng chứa 1 được bơm qua bơm điện và đi vào bộ lọc 3 qua bơm chuyển 5 qua van điều áp 6 vào bơm cao áp 10 nhiên liệu áp suất cao được bơm vào ống dự trữ qua van điều chỉnh áp suất 7. Tại đường ống phân phối sẽ có các đường ống cao áp nối tới kim phun để phun nhiên liệu vào buồng đốt động cơ và quá trình phun nhiên liệu được điều khiển bởi ECU.
1.2. Kết cấu chung của hệ thống
1.2.1. Cấu tạo chung
* Common Rail:
Hệ thống Common Rail gồm các khối chức năng:
- Khối cấp dầu thấp áp: Thùng dầu, bơm tiếp dầu, bộ lọc dầu, ống dẫn dầu và đường dầu hồi.
- Khối cấp dầu cao áp: Bơm áp cao, Ống phân phối dầu cao áp đến các vòi phun (ống rail, ống chia chung), các tyo cao áp, van an toàn và van xả áp, vòi phun.
1.2.2. Nguyên lý hoạt động
Nhiên liệu được dẫn lên từ bơm tiếp dầu đặt trong bơm áp cao được nén tới áp suất cần thiết. Pittong trong bơm áp cao tạo ra áp suất phun cần thiết, áp suất này thay đổi theo tốc độ động cơ và điều kiện tải từ 20 Mpa ở chế độ không tải đến 135 Mpa ở chế độ tải cao và tốc độ vận hành cao (trong các hệ thống Diesel điện tử thông thường thì áp suất này từ 10 đến 80 Mpa.
1.2.3. Các chi tiết trong hệ thống
1.2.3.1. Bơm áp cao
Bơm áp cao loại 2 pittong:
a. Cấu tạo
Cấu tạo bơm áp cao loại 2 pitton như hình 2.3.
b. Nguyên lý vận hành
Píttông B dẫn nhiên liệu vào trong khi pittông A bơm nhiên liệu ra. Do đó, píttông A và B lần lượt hút nhiên liệu từ bơm cấp liệu vào khoang cao áp và bơm nhiên liệu ra ống phân phối.
1.3.2.2. Ống phân phối
Ống phân phối chứa nhiên liệu sáp suất cao được tạo ra bởi bơm cao áp, và phân phối nhiên liệu đó qua các ống phun tới các vòi phun của xi lanh
1.3.2.5. Van điều khiển hút. (SCV)
Có nhiều cách gọi van điều khiển hút tùy thuộc vào từng hãn:
Toyota: SCV ()
Bosch: PCV (Pressure control vale)
Delphi: IMV (Inlet Metering Vale)
Nhiên liệu được nạp bởi bơm cấp liệu sẽ di chuyển qua SCV và van một chiều, và được nén bởi pítttông và được bơm qua van phân phối đến ống phân phối.
SCV hoạt động dưới sự điều khiển theo chu kỳ làm việc của ECU.
1.3.2.6. Vòi phun
Các tín hiện từ ECU được khuếch đại bởi EDU để vận hành vòi phun. Điện áp cao được sử dụng đặc biệt khi van được mở để mở vòi phun.
Lượng phun và thời điểm phun được điều khiển bằng cách điều chỉnh thời điểm đóng và mở vòi phun tương tự như trong hệ thống EFI của động cơ xăng.
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỆN TỬ COMMON RAIL TRÊN XE SANTAFE 2.0 E
1. Phân tích kết cấu hệ thống phun nhiên liệu điện tử trên xe santafe 2.0 e
1.1. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu common rail của động cơ trên xe Santafe 2.0 E
* Sơ đồ hệ thống:
Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ như hình 3.1.
* Nguyên lý hoạt động:
Nhiên liệu được bơm cung cấp 1 đẩy đi từ thùng nhiên liệu trên đường ống thấp áp qua bộ sấy nóng nhiên liệu 3 và bầu lọc (4) đến Bơm cao áp (7), từ đây nhiên liệu được bơm cao áp nén đẩy vào ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao (11) hay còn gọi là ống phân phối và được đưa đến vòi phun Common Rail (9) sẵn sàng để phun vào xy lanh động cơ.
Ở hệ thống nhiên liệu này sẽ có 3 mạch áp suất của nhiên liệu khác nhau. Đầu tiên đó là mạch nhiên liệu áp suất thấp. Dòng nhiên liệu này sẽ đi từ thùng chứa nhiên liệu qua bầu lọc 4 và qua bộ sấy nóng nhiên liệu 3 để đưa lên bơm cao áp nhờ bơm chuyển nhiên liệu 1.
1.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ xe Santafe 2.0 E
1.2.1. Bơm cao áp.
Bơm cao áp có nhiệm vụ tạo ra nhiên liệu có áp suất cao cho quá trình phun. Bơm này được lắp đặt phía trước động cơ và được dẫn động từ trục khuỷu thông qua bánh đai răng (tốc độ quay của trục bơm bằng ½ tốc độ động cơ, do bánh răng trục khuỷu có 21 răng còn bánh răng trục bơm có 42 răng, nhưng tối đa là 3000 vòng/phút) và được bôi trơn bằng chính nhiên liệu nó bơm.
A, Nguyên lý hoạt động của bơm cao áp.
Bơm nạp đưa nhiên liệu từ thùng chứa nhiên liệu qua bộ lọc đến đường dầu vào bơm cao áp bằng đường nhiên liệu 1.
B, Bơm piston.
Bơm piston của bơm cao áp làm nhiệm vụ bơm nhiên liệu áp suất cao đến ống phân phối, lượng nhiên liệu được bơm ít hay nhiều phụ thuộc vào van điều chỉnh áp suất.
1.2.2. Van điều chỉnh áp suất
Van điều chỉnh áp suất được gá lên bơm cao áp. Để ngăn cách khu vực áp suất cao với khu vực áp suất thấp, một lõi thép đẩy van bi vào vị trí đóng kín. Có 2 lực tác dụng lên lõi thép: Lực đẩy xuống dưới bởi lò xo và lực điện từ. Nhằm bôi trơn và giải nhiệt, lõi thép được nhiên liệu bao quanh. Thông tin áp suất nhiên liệu trong ống phân phối được ghi nhận bởi cảm biến áp suất nhiên liệu gắn trên ống phân phối.
1.2.3. Van ngắt
Khi chưa có tín hiệu điện từ ECU gửi tới cuộn dây của van ngắt thì đĩa từ luôn nằm ở vị trí mở . Khi đó các bơm pít tông luôn làm việc bình thường và hoạt động 1 cách nhịp nhàng. Khi có tín hiệu điện từ ECU gửi tín hiệu điện tới cuộn dây, lúc này cuộn dây sẽ sinh ra lực từ.
1.2.6. Van giới hạn áp suất
Nhằm đảm bảo sự an toàn cho hệ thống nhiên liệu lúc van điều khiển áp suất hoạt động không tốt hay bị hư hỏng. Van giới hạn áp suất được lắp ở một đầu của ống phân phối và có tác dụng tự xả nhiên liệu khi áp suất nhiên liệu trong ống phân phối tăng cao vượt quá giới hạn cho phép.
1.2.7. Bơm chuyển nhiên liệu.
Bơm chuyển nhiên liệu được đặt trong thùng nhiên liệu và có nhiệm vụ hút nhiên liệu từ thùng chứa nhiên liệu chuyển nhiên liệu với một lưu lượng đầy đủ đến bơm cao áp một cách liên tục. Bơm chuyển nhiên liệu là loại bơm con lăn. Đặc điểm của loại bơm này là có các con lăn đặt trong cánh bơm đồng thời cánh bơm được gắn lên một mô tơ điện. Khi cắp điện cho mô tơ thì mo tơ quay và kéo theo cánh bơm quay.
2. Hệ thống điều khiển phun nhiên liệu.
2.1. Sơ đồ các tín hiệu điều khiển
ECU là trung tâm điều khiển của cả hệ thống nhiên liệu COMMON RAIL. ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến và các bộ phận khác. ECU tổng hợp các giá trị của các tín hiệu nhận được đó để tính toán sau đó gửi tín hiệu đến điều khiển các bộ phận chấp hành.
2.2. Các loại cảm biến.
1. Cảm biến áp suất đường ống nạp (MAP).
Cảm biến áp suất đường ống nạp được lắp trên đường ống nạp để ghi nhận áp suất của khí nạp . Đây là loại áp kế điện (Cảm biến chân không). Loại cảm biến này dựa trên nguyên lý cầu Wheaston. Mạch cầu được sử dụng trong thiết bị nhằm tạo ra một điện thế phù hợp với sự thay đổi của điện trở.
2 . Cảm biến nhiệt độ khí nạp (IAT).
- Vị trí: Cảm biến nhiệt độ gió nạp thường được gắn tại ống góp hút hoặc ở vị trí của bộ giải nhiệt gió nạp
- Cấu tạo: Là loại biến trở nhiệt âm NTC tuyến tính.
- Chức năng: Cảm biến nhiệt độ không khí nạp dùng nhận biết nhiệt độ không khí nạp và kết hợp với cảm biến áp suất, để xác định lượng không khí nạp đi vào động cơ rồi thông báo cho bộ xử lý PCM.
5. Cảm biến vị trí trục cam (CMP).
- Vị trí: Đặc ở nắp xi lanh phía sau kim phun số 4
- Chức năng: Thông báo tín hệu vị trí trục cam và thời điểm phun dầu của xi lanh số 1.
- Cấu tạo: là loại cảm biến Hall.
8. Cảm biến lưu lượng khí nạp
Cảm biến lưu lượng khí nạp được đặt trên đường ống nạp để đo lưu lượng khí nạp đi qua đường ống nạp. Cảm biến dùng một hệ thống dây nhiệt để đo trực tiếp lượng khí nạp. ngoài ra còn có thêm cảm biến nhiệt độ khí nạp gắn kèm để ghi nhận nhiệt độ khí nạp.
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG G-SCAN TRONG KHAI THÁC KĨ THUẬT HỆ THỐNG PHUN NHIÊN LIỆU
ĐIỆN TỬ TRÊN XE SANTAFE 2.0 E
3.1. Khai thác kỹ thuật chung thiết bị chẩn đoán
3.1.1. Cấu trúc của máy chẩn đoán CARMAN SCAN VG
a. Kết cấu của thân máy chính
b. Bảng menu chính
c. Lựa đoán chọn chương trình chuẩn
1. Trên menu chính kích vào chương trình chuẩn đoán xe.
2. Lựa chọn nước sản xuất xe sau đó lựa chọn hãng xe cần chuẩn đoán
- Lựa chọn loại xe sau đó lựa chọn hệ thống trên xe cần chuẩn đoán (Động cơ, hộp số, phan, túi khí…)
d .Chương trình chuẩn đoán (Diagnosis Program)
1. Màn hình chính
2. Chức năng chính ( Major Function)
Code lỗi ( Trouble Code)
Nếu lỗi được tìm thầy, Code lỗi, số lỗi của code lỗi và giải thích về lỗi đó sẽ được hiển thị. Nếu không có lỗi, “NO TROUBLE CODE” sẽ được hiển thị như hình dưới.
3. Cảm biến (SENSOR)
- Bạn có thể phân tích những thay đổi của cảm biến hoặc cơ cấu chấp hành.
- Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất có thể được so sánh.
3.2. Phân tích kết cấu hệ thống nhiên liệu diesel
3.1.1. Bơm áp thấp.
Bơm con lăn được dẫn động bằng điện được gắn bên trong thùng nhiên liệu. Khi bật khoá điện ECU sẽ điều khiển cho bơm hoạt động đẩy nhiên liệu cung cấp cho bơm áp cao hoạt động để xả e ban đầu trong hệ thống.
3.1.2. Bơm áp cao.
Nhiên liệu từ bơm thấp áp được chuyển tới van điều khiển nạp. ECU sẽ điều khiển van đóng mở để cung cấp lượng nhiên liệu cho bơm áp cao làm việc. ECU nhận tín hiệu từ cảm biến áp suất nhiên liệu trên ống Rail để điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho bơm áp cao. Khi áp suất nhiên liệu trên ống Rail cao ECU sẽ gửi tín hiệu cho van điều khiển nạp để đóng bớt lại, khi áp suất nhiên liệu thấp ECU sẽ gửi tín hiệu đến van điều khiển nạp để mở rộng cửa nạp tăng lượng nhiên liệu cung cấp cho bơm áp cao.
3.1.4. Các loại cảm biến trong hệ thống.
a. Cảm biến bàn đạp ga.
Cảm biến vị trí bàn đạp ga, nó tạo thành một cụm cùng với bàn đạp ga. Cảm biến này là loại có một phần tử Hall nó phát hiện góc mở của bàn đạp ga. Khi bàn đạp ga mở một điện áp tương ứng với góc mở của bàn đạp ga có thể phát hiện tại cực tín hiệu và tín hiệu này sẽ được gửi tới ECU của động cơ.
d. Cảm biến áp suất tăng áp tua - bin.
Cảm biến áp suất tăng áp tua bin được nối với đường ống nạp qua một ống mền dẫn khí và một VSV, và phát hiện áp suất đường ống nạp. Cảm biến áp suất tăng áp tua bin hoạt động phù hợp với các tín hiệu từ ECU và đóng ngắt áp suất tác động lên bộ chấp hành giữa khí quyển và chân.
3.1.5. Bộ điều khiển trung tâm (ECU)
Về mặt điện tử vai trò của ECU là xác định lượng phun nhiên liệu, định thời điểm phun nhiên liệu và lượng khí nạp vào phù hợp với các điều kiện lái xe dựa trên các tín hiệu nhận được từ các cảm biến và công tắc khác nhau. Ngoài ra ECU chuyển các tín hiệu để vận hành các bộ phận chấp.
* Hoạt động của ECU:
- So sánh thời điểm phun mong muốn và thời điểm phun thực tế.
Thời điểm phun cơ bản được xác định thông qua tốc độ động cơ và góc mở bàn đạp ga và bằng cách thêm một giá trị điều chỉnh dựa trên cơ sở nhiệt độ nước và áp suất không khí nạp. ECU gửi tín hiệu đến vòi phun để điều chỉnh thời điểm bắt đầu phun.
- Điều khiển lượng nhiên liệu phun trước.
ECU sẽ điều khiển hệ thống phun trước một lượng nhỏ nhiên liệu được phun đầu tiên làm cho nhiệt độ và áp suất trong buồng cháy tăng cao trước khi việc phun chính được thực hiện. Khi việc phun chính bắt đầu thì lượng nhiên liệu được bắt lửa làm cho nhiên liệu của quá trình phun chính được đốt đều và động cơ hoạt động êm hơn.
- Điều khiển giảm rung động khi chạy không tải
Điều khiển này phát hiện các dao động về tốc độ động cơ khi chạy không tải sinh ra do các khác biệt trong bơm hoặc vòi phun và điều chỉnh lượng phun đối với từng xylanh. Do đó sự rung động và tiếng ồn không tải được giảm xuống. lượng phun được điều chỉnh sao cho tất cả các trị số trở lên bằng nhau.
3.1.6. Vòi Phun.
Nhiên liệu với áp suất cao từ ống Rail thông qua các tuy ô cao áp, đến vòi phun. Dầu có áp suất cao luôn luôn được đưa đến chờ sẵn ở vòi phun và tại đây nhiên liệu được chia ra làm hai đường.
- Đường thứ nhất nhiên liệu được đưa tới khoang chứa dầu áp suất cao ở kim phun và đẩy kim phun lên.
- Đường thứ hai nhiên liệu được đưa tới khoang áp suất cao phía trên chốt tỳ. Khi van xả áp đóng áp suất ở buồng phía trên chứa phía trên của chốt tỳ tạo ra một lực lớn hơn lực đẩy kim phun ở khoang áp suất phía dưới giữ kim phun ở vị trí đóng.
3.2. Sử dụng thiết bị để xây dựng một số bài thực hành chẩn đoán hệ thống phun dầu điện tử xe Hyundai santafe
3.2.1. Các lỗi thường gặp của hệ thống phun nhiên liệu
a. Lỗi hệ thống phun
Lỗi hệ thống phun như bảng 3.1.
c. Lỗi động cơ
Lỗi động cơ như bảng 3.3.
- Mã lỗi trên cho ta biết cuộn đánh lửa số 1 gặp sự cố, cần kiểm tra sửa chữa.
- Khi thay thế xong, khởi động lại động cơ, ta thấy động cơ hoạt động bình thường.
- Kết luận: máy chẩn đoán giúp ta xác định được lỗi một cách nhanh chóng, chính xác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TS. Trần Thanh Hải Tùng. “Bài giảng môn học chuyên đề động cơ phun”. Đại Học Bách khoa Đà Nẵng, 2008.
[2]. TS. Trần Thanh Hải Tùng. “Bài giảng kết cấu và tính toán động cơ đốt trong”. Đại Học Bách khoa Đà Nẵng, 2008.
[3]. Phạm Quốc Thái. “Trang bị điện và điện tử trên ô tô”. Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, 2008.
[4]. Công ty Hyundai-Vinamotor. Tài liệu đào tạo của hãng Hyundai, 2007.
[5]. Công ty Hyundai-Vinamotor. “EMS & Troubleshooting” của hãng Hyundai, 2007.
[6]. Công ty Hyundai-Vinamotor. “Actuators and Troubleshooting” của hãng Hyundai, 2007.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"