ĐỒ ÁN KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TỐC CỦA Ô TÔ CHỈ HUY

Mã đồ án OTTN003021731
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 330MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ bố trí chung xe chỉ huy UAZ-3160, bản vẽ kết cấu cầu chủ động sau xe chỉ huy UAZ-3160, bản vẽ kết cấu hộp số xe chỉ huy UAZ-3160, bản vẽ kết cấu ly hợp xe chỉ huy UAZ-3160, bản vẽ đồ thị đặc tính động lực học); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án, đồ thị đặc tính…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TỐC CỦA Ô TÔ CHỈ HUY.

Giá: 950,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.. 4

Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ CHỈ HUY.. 5

1.1. Giới thiệu chung về xe UAZ - 3160. 5

1.2. Các thông số và tính năng kỹ chiến thuật của xe UAZ-3160. 6

Chương 2. PHÂN TÍCH  KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ CHỈ HUY.. 11

2.1. Ly hợp. 12

2.1.1. Công dụng. 12

2.1.2. Cấu tạo: 12

2.1.3. Nguyên lý hoạt động: 15

2.1.4. Dẫn động điều khiển ly hợp: 16

2.2. Hộp số. 19

2.2.1. Cấu tạo. 20

2.2.3. Dẫn động điều khiển hộp số xe UAZ-3160. 25

2.3. Hộp số phân phối 29

2.3.1. Cấu tạo. 31

2.3.2. Nguyên lý làm việc: 33

2.4. Truyền động các đăng. 34

2.4.1. Công dụng: 34

2.4.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các đăng khác tốc. 35

2.4.3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của khớp các đăng đồng tốc. 37

2.5. Cầu xe. 39

2.5.1. Truyền lực chính. 41

2.5.2. Vi sai 43

2.5.3. Bán trục. 47

2.5.4. Vỏ cầu. 47

Chương 3. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TĂNG TỐC CỦA Ô TÔ CHỈ HUY.. 49

3.1. Phân tích cơ sở lý thuyết 49

3.1.1. Mục đích của tính toán kéo kiểm nghiệm.. 49

3.1.2. Nhiệm vụ của tính toán kéo kiểm nghiệm.. 49

3.1.3. Xây dựng đường đặc tính ngoài động cơ. 50

3.1.4. Nghiên cứu về tỷ số truyền của hệ thống truyền lực. 51

3.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá về ô tô. 51

3.2. Tính toán động lực học kéo. 54

3.2.1. Các thông số tính chọn. 54

3.2.2. Bảng giá trị các thông số. 54

3.3. Xây dựng đồ thị đặc tính ngoài động cơ. 55

3.4. Xây dựng đồ thị cân bằng công suất ô tô. 57

3.5. Khảo sát đặc tính kéo. 61

3.6. Khảo sát đặc tính động lực học. 62

3.6.1. Nhân tố động lực học. 62

3.6.2. Đặc tính động lực học. 62

3.7. Khảo sát đặc tính tăng tốc. 65

3.7.1. Xây dựng đồ thị gia tốc. 65

3.7.2. Đồ thị thời gian tăng tốc và quãng đường tăng tốc của ô tô. 71

Chương 4. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ CHỈ HUY   75

4.1. Ly hợp. 75

4.1.1. Bảo dưỡng ly hợp. 75

4.1.2. Nguyên nhân hư hỏng phương pháp khắc phục. 76

4.2. Hộp số. 76

Bảo dưỡng kỹ thuật: 76

4.2.1. Nguyên nhân hư hỏng phương pháp khắc phục: 77

4.3. Hộp số phân phối 78

4.4. Trục các đăng. 80

4.5. Cầu chủ động. 80

Chảy dầu qua phớt của bánh răng chủ động truyền lực chính. 82

Chảy dầu ở mặt lắp ghép: nắp – vỏ cầu. 82

Xe không ổn định cơ động trên đường. 84

Chảy dầu qua phớt gối cầu. 84

KẾT LUẬN.. 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 86

LỜI NÓI ĐẦU

Lịch sử ngành công nghiệp ô tô đã trải qua hơn một trăm năm, nó không ngừng đánh dấu bước phát triển từ những dòng xe sơ khai nhất chạy bằng hơi nước đến những loại xe hiện đại như ngày nay, nhằm đáp ứng và phục vụ nhu cầu ngày càng phát triển của đời sống con người trong cuộc sống hiện đại.

Ngày nay ô tô được coi là phương tiện chính cơ bản nhất trong việc đi lại, công tác, đi làm. Trong quân đội ô tô được sử dụng là phương tiện chính để vận tải người và hàng hóa, kéo pháo, chở cán bộ đi công tác…vì vậy các hãng sản xuất ô tô quân sự ngày càng nâng cao chất lượng, tính việt dã và tính năng thông qua cho các loại xe quân sự, nhất là dòng xe chỉ huy lại càng được chú trọng.

Đối với xe quân sự nói chung và xe chỉ huy nói riêng, khả năng tăng tốc của ô tô quyết định lớn tới tính cơ động và khả năng vượt chướng ngại vật của ô tô. Khi hoạt động trong điều kiện đường bị chia cắt nhiều, tính năng tăng tốc có thể là yếu tố quyết định đến vận tốc trung bình của ô tô. Vận tốc trung bình đối với ô tô quân sự là quan trọng khi xe di chuyển trong đội hình. Việc nghiên cứu khả năng tăng tốc của ô tô là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Đó cũng là nội dung nghiên cứu của đồ án tốt nghiệp: “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tăng tốc của ô tô chỉ huy”.

Nội dung của đề tài bao gồm:

Lời nói đầu

Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô chỉ huy

Chương 2: Phân tích kết cấu hệ thống truyền lực ô tô chỉ huy

Chương 3: Khảo sát khả năng tăng tốc của ô tô chỉ huy.

Chương 4: Hướng dẫn khai thác sử dụng hệ thống truyền lực ô tô chỉ huy.

Kết luận

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ CHỈ HUY

1.1. Giới thiệu chung về xe UAZ - 3160

Có nhiều loại xe chỉ huy được sử dụng trong quân đội như UAZ-31512, UAZ-31519,…, trong đó UAZ - 3160 là kiểu xe chỉ huy thông dụng, có tính năng việt dã cao, động cơ xăng 4 kỳ, 2 cầu chủ động – công thức bánh xe 4 x 4, được lắp với thùng xe bằng kim loại kiểu liền có 5 cửa.

Trên xe cơ sở UAZ - 3160 hiện nay đã ra đời các loại xe UAZ - 31601; UAZ - 31604; UAZ - 31605.

1.2. Các thông số và tính năng kỹ chiến thuật của xe UAZ-3160

Các thông số và tính năng kỹ chiến thuật của xe UAZ-3160 như bảng 1.1.

Chương 2

PHÂN TÍCH  KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ CHỈ HUY

2.1. Ly hợp

Ly hợp là một khớp nối ma sát, nhờ nó mà mô men của trục khuỷu, từ động cơ được truyền đến hộp số. Trên xe UAZ-3160 sử dụng loại ly hợp ma sát khô một đĩa thường đóng, lò xo ép dạng đĩa, được dẫn động điều khiển bằng thuỷ lực.

2.1.1. Công dụng

Ly hợp dùng để cắt, nối (tức thời) động cơ với hệ thống truyền lực khi chuyển số hoặc khi dừng xe, thử máy…

Khi chuyển số, việc mở ly hợp sẽ làm giảm va đập đầu răng của các bánh răng hoặc khớp gài. Trong hệ thống, nối êm dịu động cơ với hệ thống truyền lực phía sau.

2.1.2. Cấu tạo:

* Phân tích kết cấu một số chi tiết điển hình của ly hợp

- Bánh đà 8 (hình 2.2): Được chế tạo từ gang xám, có độ bền mòn cao. Ngoài ra vật liệu gang xám cho tính dẫn (thoát) nhiệt tốt, đảm bảo tính kinh tế.

Mặt ngoài bánh đà được ép một vành răng khởi động, kết cấu này làm khối lượng bánh đà tập trung vành ngoài, có tác dụng dự trữ năng lượng quán tính và tăng khả năng cân bằng cho động cơ. 

- Đĩa ép 5 (hình 2.2): Được chế tạo có độ bền mòn, bền cơ học cao và dẫn thoát nhiệt tốt. Đĩa ép có dạng hình khối dày để hấp thu nhiệt vào bản thân rồi toả ra môi trường không khí. Một mặt đĩa ép được gia công phẳng để tăng diện tích và độ ổn định khi tiếp xúc (với đĩa bị động). Một mặt có các vấu lắp đòn mở (lò xo ép dạng màng).

- Vỏ ly hợp 4(hình 2.2 ): Được lắp cố định với bánh đà 8 bằng 6 bu lông, có liên kết đòn với đĩa lò xo ép bằng các điểm tựa phía trong. Kết cấu này đòi hỏi vật liệu chế tạo tốt (bằng thép hợp kim) và công nghệ gia công tiên tiến (dập nóng).

1.2.3. Nguyên lý hoạt động:

- Khi chưa tác dụng lực lên bàn đạp ly hợp dưới tác dụng của các lò xo, thanh kéo lúc này bi T được kéo về phía bên phải, các lò xo lá trung tâm ép đĩa ép vào đĩa bị động và dòng lực từ động cơ truyền cho trục sơ cấp hộp số qua hai bề mặt của đĩa bị động.

- Khi người lái đạp lên bàn đạp ly hợp một lực thông qua các thanh kéo lò xo, khớp nén dầu trong hệ thống tạo ra lực nén, tác động vào càng cua đẩy ổ bi T dịch chuyển sang trái tác động vào đầu trong của các lò xo lá 10, do lò xo này một đầu liên kết với đĩa ép một đầu liên kết với vỏ ly hợp tạo thành đòn bẩy, lúc này vỏ ly hợp không dịch chuyển dọc trục nên đĩa ép phải dịch chuyển sang phải làm cho đĩa bị động 9 không tiếp xúc với bề mặt bánh đà và dòng động lực truyền từ động cơ đến hộp số được ngắt. 

2.2. Hộp số

Hộp số dùng để thay đổi tỳ số truyền của hệ thống truyền lực trong quá trình chuyển động của ôtô, nhằm thay đổi lực kéo ở các bánh xe chủ động và thay đổi chuyển động của ôtô trong khoảng rộng tuỳ theo sức cản bên ngoài.

2.2.1. Cấu tạo

Xe UAZ - 3160 được trang bị hộp số cơ khí 5 số truyền.

* Kết cấu một số chi tiết điển hình của hộp số:

- Vỏ hộp số: là giá đỡ để gá lắp các chi tiết của hộp số như các trục, các ổ đỡ. Ngoài ra, vỏ hộp số còn là khoang chứa dầu bôi trơn cho các chi tiết trong hộp số đồng thời làm bao kín bảo vệ các chi tiết.

- Trục chủ động của hộp số đồng thời là trục bị động của ly hợp, một đầu được gối lên ổ bi cầu trong hốc bánh đà và một đầu gối lên ổ bi cầu của vỏ ly hợp.

2.2.2. Nguyên lý làm việc

Khi dịch chuyển vành gài (chuyển số) ta phải cắt ly hợp trước và đưa cần số về vị trí trung gian, lúc này trong hộp số có hai dòng năng lượng quán tính:

- Năng lượng quán tính chuyển động của ô tô (bao gồm năng lượng quán tính chuyển động tịnh tiến của xe, quán tính chuyển động quay của các bánh xe và các chi tiết quay trong hệ thống truyền lực) quy dẫn về trục bị động của hộp số. Moay ơ của đồng tốc luôn quay cùng với dòng năng lượng này.

- Năng lượng quán tính của trục khuỷu động cơ đến phần bị động của ly hợp quy dẫn về trục hoặc bánh răng cần gài. Như vậy, bánh răng trục cần gài luôn quay cùng dòng năng lượng quán tính này.

2.2.3. Dẫn động điều khiển hộp số xe UAZ-3160

Dẫn động điều khiển hộp số xe UAZ-3160 là dẫn động cơ khí trực tiếp (sơ đồ hình 3.10) dùng để thực hiện việc chuyển số theo ý định của người lái. Nó giúp cho việc chuyển số được dễ dàng, nhẹ nhàng và làm việc tin cậy ở từng tay số.

2.3. Hộp số phân phối

Hộp phân phối được bố trí sau hộp số chính và nhận mô men từ hộp số dẫn động nhờ trục các đăng hoặc trực tiếp có nhiệm vụ phân chia mômen xoắn từ hộp số chính cho các trục truyền lực của xe và thay đổi phạm vi thay đổi tỷ số truyền của hệ thống truyền lực cũng có nghĩa tăng khoảng thay đổi mômen xoắn nhằm tăng tính năng thông qua của xe.

2.3.1. Cấu tạo

Là hộp số phân phối cơ khí hai cấp với số truyền thấp và số truyền thẳng. Trục chủ động và trục ra cầu sau được đặt đồng tâm. Trên trục chủ động 1 được lắp ghép bánh răng di trượt 2 để gài số truyền thấp và số truyền thẳng. Trục bị động 4 đồng thời là trục ra cầu sau, nó được chế tạo liền với bánh răng 3. 

  Vỏ HSPP được chế tạo liền vì vậy để tháo lắp các chi tiết trong HSPP đã có các cửa và chúng được đậy bằng các nắp.

  Ngoài ra trên nắp hộp số phân phối có bố trí cơ cấu bảo hiểm loại bi. Mục đích dùng để tránh quá tải cho cầu phía sau khi gài số truyền thấp, nguyên lý làm việc: Cơ cấu bảo hiểm loại này bảo đảm khi chưa gài cầu trước thì chưa gài được số truyền thấp và khi chưa ra số truyền thấp thì ra được cầu trước. Sơ đồ cấu tạo thể hiện trên hình 2.21.

2.3.2. Nguyên lý làm việc:

 Sơ đồ nguyên lý thể hiện trên hình 2.9

2.5. Cầu xe

Xe UAZ-3160 là loại xe địa hình việt dã có tính cơ động cao, xe gồm hai cầu chủ động (cầu trước là cầu chủ động dẫn hướng). Cầu chủ động là cụm tổng thành cuối cùng trong hệ thống truyền lực của ô tô.

* Công dụng

- Tăng mô men xoắn tới các bánh xe chủ động

- Đổi phương truyền lực 900

- Đỡ toàn bộ trọng lượng treo

* Cấu tạo.

Cầu chủ động và cầu chủ động dẫn hướng đều bao gồm: truyền lực chính, vi sai, bán trục và vỏ cầu. Riêng cầu chủ động dẫn hướng, bán trục không nối trực tiếp với bánh xe chủ động mà nối qua truyền động các đăng. 

2.5.1. Truyền lực chính

a. Công dụng:

Dùng để tăng momen xoắn, truyền momen xoắn và đổi phương truyền lực dưới một góc 900 từ truyền động các đăng đến bán trục. Trên xe UAZ-3160 sử dụng loại truyền lực chính bánh răng côn răng xoắn có sơ đồ như hình sau.

b. Cấu tạo

Gồm bánh 1 cặp bánh răng côn xoắn: bánh răng chủ động 3 và bánh răng bị động 2 (Hình 2.29)

2.5.2. Vi sai

Xe UAZ -3160 sử dụng vi sai côn đối xứng.

Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, giá thành hạViệc phân phối mô men xoắn cho các bánh xe chủ động thích hợp với những trường hợp xe chạy trên đường tốt hoặc điều kiện chuyển động của hai bánh xe như nhau. 

Gọi Mr là mô men ma sát trong bộ vi sai, khi đó momen phân chia cho hai bán trục:

Mp =1/2 (M0 – Mr )

Mt =1/2 (M0 + Mt)

Nghĩa là mô men trên bán trục quay chậm hơn sẽ có giá trị lớn hơn mô men trên bán trục quay nhanh hơn. Từ hai phương trình trên, ta có:

 Mt = MP + Mr

2.5.3. Bán trục

a. Công dụng:

Bán trục dùng truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe chủ động. Trên xe UAZ-3160 sử dụng bán trục giảm tải hoàn toàn.

2.5.4. Vỏ cầu

a. Công dụng:

Là vỏ bọc dùng để bảo vệ, chứa đựng dầu bôi trơn… Cho các bộ phận của cầu là truyền lực chính, vi sai, các bán trục. Ngoài ra, vỏ cầu còn đỡ toàn bộ trọng lượng của phần được treo của xe phân bố lên cầu. 

b. Cấu tạo:

Trên xe UAZ-3160 sử dụng vỏ cầu ghép tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng tháo lắp, sửa chữa, nhưng độ cứng vững kém hơn vỏ cầu liên. Cấu tạo vỏ cầu gồm hai vỏ bán trục, các bu lông ghép hai nửa vỏ, ngoài ra vỏ cầu còn dùng gá đặt hệ thống treo, mặt bích và hai ngõng để lắp ở moay ơ bánh xe. 

Chương 3

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TĂNG TỐC CỦA Ô TÔ CHỈ HUY

3.1. Phân tích cơ sở lý thuyết

Khảo sát khả năng tăng tốc của ô tô cần phải tính toán sức kéo của ô tô, tức là thiết lập mối quan hệ định lượng giữa thông số và chất lượng kéo, thông số vận tốc với các thông số kết cấu của toàn xe và các cụm của nó. 

3.1.1. Mục đích của tính toán kéo kiểm nghiệm

Xác định các thông số đánh giá chất lượng kéo, chất lượng vận tốc, tìm ra khả năng hoạt động của xe. Để tính toán kiểm nghiệm cần biết trước các thông số sau:

- Trọng lượng xe, trọng lượng hàng hoá hoặc hành khách

- Công thức bánh xe và bán kính bánh xe

- Đặc tính tốc độ của động cơ ( đã kể đến những tổn thất của thiết bị động lực)

- Các tỷ số truyền của hệ thống truyền lực

3.1.2. Nhiệm vụ của tính toán kéo kiểm nghiệm

- Xác định khả năng chuyển động của xe theo điều kiện đường cho trước hoặc xác định vận tốc có thể có được của xe ở điều kiện đường đã cho

- Xác định lực cản lớn nhất mà xe có thể khắc phục được

- Xác định lực kéo dư (lực kéo dư này có thể dung tăng tải cho xe, kể khắc phục lực cản hoặc để tăng tốc)

- Xác định các thông số động lực đánh giá khả năng tăng tốc, quãng đường tăng tốc, thời gian tăng tốc

3.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá về ô tô

a. Chỉ tiêu về công suất

Xây dựng phương trình cân bằng công suất dạng tổng quát:

Ne = Nt + Nf + Nw± Ni± Nj                                     (3.1)

Phương trình cân bằng công suất tại bánh xe chủ động:

Nk = Ne -  Nt =  Nf + Nw± Ni± Nj                              (3.2)

Xét trường hợp ô tô chuyển động ổn định trên đường bằng

N = Nt+Nf+Nω= .(f.G.v+W.v3)                                (3.3)

Ta xây dựng đồ thị công suất dựa trên phương trình này.

b. Lực kéo ô tô

Xây dựng phương trình lực kéo

Pk = Pf + Pw± Pi ± Pj                                 (3.5)

Tương tự như xây dựng phương trình đồ thị cân bằng công suất, khi xây dựng phương trình cân bằng lực kéo trên đường bằng và chuyển động đều ổn định :

Pk = Pf + Pw                                                  (3.6)

d. Xây dựng đặc tính động lực học của ô tô

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nhân tố động lực học với vận tốc chuyển động của ô tô ở các số truyền được gọi là đặc tính động lực học :

D = f(v)

Qua đồ thị cho ta biết :

+ Khi nào thì ô tô làm việc ở chế độ toàn tải

+ Khi nào chuyển động không bị trượt quay (tại bánh xe chủ động)

+ Vận tốc lớn nhất của ô tô

3.2. Tính toán động lực học kéo

3.2.1. Các thông số tính chọn

- Trọng lượng toàn bộ của xe: Ga =2530 (kG) = 25300 (N)

- Nhân tố cản khí động

Chọn K = 0,3 (Ns2/m4)

F = B.H

Trong đó : B – chiều rộng cơ sở của ô tô,    B = 1828 (mm)

 H – chiều cao lớn nhất của ô tô, H = 2060 (mm)

F = 1828 . 2060 = 3765680 (mm2) ≈ 3,77 (m2)

- Hiệu suất của hệ thống truyền lực

Lấy ηtl = 0,89

- Bánh xe

Xe sử dụng loại lốp hướng kính có săm, ký hiệu 225/75R16, sử dụng cho cả 2 cầu trước và sau.

Từ ký hiệu lốp ta có: Chiều rộng profin lốp : B = 225(mm)

⟹ Chiều cao profin lốp: H = 0,75.B = 168,75 (mm)

Đường kính vành bánh xe d = 16 (inch) ≈ 406,4 (mm)

3.2.2. Bảng giá trị các thông số

Bảng giá trị các thông số như bảng 3.1.

3.3. Xây dựng đồ thị đặc tính ngoài động cơ

Tốc độ quay ổn định nhỏ nhất khi chạy chậm không tải của xe UAZ – 3160 là 700 – 750 (v/ph). Chọn nmin = 700 (v/ph)

Do trên xe dùng bộ hạn chế số vòng quay nên khi khảo sát các yếu tố động lực học ta chỉ xét số vòng quay trục khuỷu tới nv = 3535 (v/ph)

3.4. Xây dựng đồ thị cân bằng công suất ô tô

Phương trình cân bằng công suất tổng quát :

Ne = Nt + Nf ± Ni +Nw ± Nj + Nmk                                  (3.11)

Xét điều kiện chuyển động : xe chạy trên đường bằng đầy tải, không kéo moóc.

Do vậy, phương trình (3.11) trở thành :

Ne– Nt = Nk = Nf+ Nw + Nj                                   (3.12)

3.5. Khảo sát đặc tính kéo

Đặc tính kéo là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lực kéo tính theo động cơ và vận tốc chuyển động của xe ở các số truyền.

Pk = P(v)

3.7. Khảo sát đặc tính tăng tốc

3.7.1. Xây dựng đồ thị gia tốc

Khi khảo sát Gb = Gđ, do đó

δi = 1 + 0,05.(1+ihi2)                                            (3.19)

3.7.2. Đồ thị thời gian tăng tốc và quãng đường tăng tốc của ô tô

a. Lý thuyết

Để vẽ đồ thị t ta làm các bước sau:

- Bước 1: lập đồ thị gia tốc ngược 1/j = f(v), trên cơ sở đồ thị j =f(v)

- Bước 2: xác định thời gian tăng tốc

Trong khoảng nhỏ biến thiên vận tốc dv ta xem 1/j = const

Quãng đường đi được trong thời gian chuyển số:

DSc = Dvc. Dtc      (m)                                       (3.27)

b. Đồ thị thời gian tăng tốc và quãng đường tăng tốc

* Kết luận :

Mất 17,5 (s) trên quãng đường 254 m để xe có thể đạt vận tốc tối đa 130(km/h), (của xe con hiện đại là 10 ÷15s);

Như vậy khả năng tăng tốc của xe phù hợp với xe chỉ huy.

Chương 4

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Ô TÔ CHỈ HUY

4.1. Ly hợp

4.1.1. Bảo dưỡng ly hợp

 Bao gồm làm sạch bụi bẩn và xiết chặt các liên kết bằng ốc vít. Bảo dưỡng dẫn động bao gồm duy trì mức chất lỏng trong bình chứa của xi lanh chính mức chất lỏng công tác đảm bảo 15÷20 (mm) thấp hơn mặt trên bình chứa. Nếu bị lọt khí trong hệ thống sẽ làm bàn đạp “mềm” và mở ly hợp không hoàn toàn. 

4.1.2. Nguyên nhân hư hỏng phương pháp khắc phục

Nguyên nhân hư hỏng phương pháp khắc phục như bảng 4.1.

4.2. Hộp số

Bảo dưỡng kỹ thuật:

Thường xuyên kiểm tra làm sạch bên ngoài, trong quá trình sử dụng phải kiểm tra mức dầu bôi trơn, định kỳ thay dầu theo đúng quy định. Khi thấy có chảy dầu, tìm nguyên nhân và khắc phục, định kỳ kiểm tra xiết chặt hộp số, mô men xiết các ốc bưởng ly hợp vào hộp số phân phối phải đạt 40-56 N.m

4.3. Hộp số phân phối

- Nội dung bảo dưỡng gồm:

+ Trong quá trình sử dụng phải kiểm tra mức dầu và định kỳ thay thế theo bảng bôi trơn. Thường xuyên kiểm tra các mối ghép ren. Khi xuất hiện chảy dầu phải xác định rõ nguyên nhân và khắc phục ngay.

+ Trong quá trình sử dụng mức dầu bôi trơn có thể bị giảm đến mức thấp hơn miệng lỗ rót 8mm và đồng thời mức dầu trong hộp số phân phối tăng lên. 

4.4. Trục các đăng

 Định kỳ kiểm tra xiết chặt các đai ốc mặt bích các đăng với mặt bích hộp số phân phối và bánh răng chủ động truyền lực chính cầu trước, cầu sau. Kiểm tra khe hở ở các khớp và các liên kết then hoa, bôi trơn bằng dầu bôi trơn trong bảng bôi trơn.

4.5. Cầu chủ động

a. Cầu sau

- Nội dung bảo dưỡng bao gồm.

+ Thường xuyên kiểm tra mức dầu trong vỏ cầu, kiểm tra độ kín, kiểm tra độ rơ dọc trục của bánh rang truyền lực chính, định kỳ làm sạch van an toàn, kiểm tra xiết chặt các ốc, làm sạch các nút từ khỏi các mạt kim loại khi thay dầu. Mức dầu trong vỏ cầu phải nằm ngang mép dưới của lỗ rót.

+ Dầu được xả qua lỗ nằm ở phần dưới vỏ cầu, khi đó phải tháo nút dầu ra. Không cho phép có độ dơ dọc trục bánh răng chủ đọng của truyền lực chính.

b. Cầu trước

Truyền lực chính và vi sai cầu trước có kết cấu tương tự cầu sau. Tất cả phần bảo dưỡng cầu trước giống cầu sau.

Cầu trước chỉ có thêm bảo dưỡng khớp chuyển hướng.

KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu thực tế và các tài liệu chuyên ngành, tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài là: “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tăng tốc của xe chỉ huy” theo đúng tiến độ đề ra. Qua nghiên cứu đã tìm hiểu được kết cấu hệ thống truyền lực, đánh giá được khả năng tăng tốc của xe UAZ - 3160, cách khai thác và sử dụng hệ thống truyền lực của xe đạt hiệu quả.

Nghiên cứu khả năng tăng tốc của xe làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng xe, từ đó nghiên cứu phương pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả các loại xe chỉ huy nói riêng và xe quân sự nói chung. Việc đánh giá đúng tính năng của xe là cơ sở để nghiên cứu, cải tiến xe quân sự phục vụ hiệu quả hơn cho quân đội trong tương lai gần.

Để hoàn thành đồ án này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS: …………, cùng với sự giúp đỡ của các thầy trong bộ môn ô tô Quân sự và toàn thể các bạn cùng lớp. Tuy nhiên, trong quá trình làm đồ án do kinh nghiệm bản thân còn thiếu nên không tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy các bạn về nội dung đồ án này để nâng cao trình độ bản thân, đánh giá, khai thác, sử dụng có hiệu quả ô tô, tránh những sai lầm không cần thiết về sau.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Cục quản lý xe máy. Hướng dẫn bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô UAZ - 3160. NXB Quân đội Nhân dân Việt Nam. Hà Nội- 2003.

[2]. Nguyễn Hữu Cẩn, Phan Đình Kiên. Thiết kế và tính toán ôtô máy kéo. Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp. Hà Nội - 1985.

 [3]. PGS.TS. Nguyễn Phúc Hiểu, PGS.TS. Vũ Đức Lập. Lý thuyết ô tô quân sự.  Nhà xuất bản quân đội nhân dân Việt Nam. Hà Nội - 2002.

 [4]. PGS.TS. Vũ Đức Lập. Tính toán kéo ô tô. Học viện KTQS. Hà Nội - 1992.

 [5]. PGS.TS. Vũ Đức Lập, PTS TS. Phạm Đình Vi. Cấu tạo ô tô quân sự. Học viện kỹ thuật quân sự. Hà Nội - 1995.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"